Câu hỏi ôn tập
Miền Nam – 2019
Trình bày các trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành. Ý nghĩa của việc áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%?
Trình bày:
Đối tượng áp dụng thuế GTGT 0% theo Điều 8 Luật thuế GTGT hiện hành:
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
g) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
HH-DV xuất khẩu là:
- HH-DV được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam,
- Trong khu phi thuế quan;
- HH-DV được cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Ý nghĩa của việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:
1/ Khuyến khích hoạt động xuất khẩu:
Các cơ sở kinh doanh khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, đủ điều kiện xuất khẩu có số thuế GTGT đầu ra bằng không vầ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào có trong HH, DV xuất khẩu. DN sẽ được khấu trừ thuế hoặc sẽ được hoàn lại phần thuế GTGT có trong HH, DV xuất khẩu khi số tiền thuế đầu vào lớn hơn hoặc bằng 300 triệu đồng;
2/ Kiểm soát hoạt động xuất khẩu nói chung và chất lượng HH, DV xuất khẩu nói riêng:
Với thuế suất thuế GTGT đầu ra 0% cơ sở kinh doanh có hoạt động xuất khẩu không phải tính thuế đầu ra nhưng vẫn đăng ký, kê khai thuế. Việc hoàn thuế ở khâu xuất khẩu sẽ khuyến khích các cơ sở xuất khẩu tích cực chủ động kê khai HH, DV xuất khẩu, qua đó giúp Nhà nước quản lý được HH, DV xuất khẩu, ổn định kinh tế trong nước. Nhằm hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thực hiện nguyên tắc đánh thuế theo điểm đến.
3/ Hạ giá thành HH, DV giúp HH Việt Nam dễ cạnh tranh trên thị trường nước ngoài:
Xuất khẩu là hoạt động mà mọi quốc gia đều khuyến khích để phát triển sản xuất và gia tăng nguồn thu ngoại tệ. Vì vậy, việc không thu thuế GTGT cho hàng xuất khẩu nhằm tạo ra sự cạnh tranh về giá đối với HH, DV nước ngoài.
Thực chất, đây là hình thức Nhà nước trợ giá cho HH-DV, giúp doanh nghiệp giảm giá vốn HH-DV xuất khẩu, khắc phục tình trạng thiếu vốn, tạo cơ hội cạnh tranh với HH-DV trên thị trường quốc tế.
Thuế suất thuế GTGT 0% sẽ đẩy mạnh đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước.
Miền Nam – 2017
Căn cứ luật thuế GTGT hiện hành:
- Nêu 5 nhóm HH-DV thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Nêu 3 trường hợp HH-DV thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu không được áp dụng mức thuế xuất 0%..
Trình bày:
1. Theo Điều 5 Văn bản hợp nhất các luật thuế GTGT 01/VBHN-VPQH, các trường hợp thuộc đối tượng không chịu thuế là:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
2. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với HH-DV thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu trừ các trường hợp sau:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
Miền Bắc – 2017
Giống đề Miền Nam – 2019, thêm ý So sánh sự khác nhau giữa HH-DV chịu thuế GTGT và HH-DV không chịu thuế GTGT ở DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trình bày:
Giống nhau: Là đối tượng điều chỉnh của luật thuế GTGT và có thuế GTGT đầu ra là 0.
Chỉ tiêu
HH-DV chịu thuế GTGT
HH-DV không chịu thuế GTGT
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đủ điều kiện khấu trừ
Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trừ các trường hợp đặc biệt
Các thức kê khai đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào để Sản xuất kinh doanh HH-DV chịu thuế GTGT được hạch toán riêng, được khấu trừ toàn bộ.
2. Thuế GTGT đầu vào để sản xuất kinh doanh HH-DV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì phân bổ theo doanh thu.
Thuế GTGT đầu vào để sản xuất kinh doanh HH-DV không chịu thuế GTGT thì hạch toán riêng và không được khấu trừ.
Tính thuế GTGT đầu ra
DN phải tính thuế GTGT đầu ra theo thuế suất của HH-DV (0%, 5% hay 10%)
DN không phải tính thuế GTGT đầu ra đối với doanh thu bán HH-DV không chịu thuế GTGT
Bản chất
DN nộp thuế thay cho người tiêu dùng và thu lại từ người tiêu dùng số thuế GTGT đó.
Về cơ bản đây là trường hợp miễn thuế GTGT cho người tiêu dùng nên DN không phải tính thuế và người mua không phải trả thuế khi mua.
Miền Bắc - 2014
1. Nêu 10 trường hợp thuộc diện đối tượng không chịu thuế GTGT?
2. Cơ sở kinh doanh HH-DV không chịu thuế GTGT có được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào không?
Trình bày:
1. 10 trường hợp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo luật thuế GTGT hiện hành là:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người tàn tật.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước.
2. Cơ sở kinh doanh HH-DV không chịu thuế GTGT có được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào không?
Trường hợp 1: Đối với HH-DV không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5 Luật GTGT hợp nhất sử dụng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp 2: Đối với HH-DV không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5 Luật GTGT hợp nhất khi xuất khẩu thì được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào, trừ các trường hợp sau:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
g) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
Miền Nam – 2012
So sánh nghĩa vụ thuế GTGT giữa đối tượng chịu thuế suất 0% và đối tương không chịu thuế. Ý nghĩa của việc áp dụng thuế suất 0%.
Trình bày:
Giống nhau: Là đối tượng điều chỉnh của luật thuế GTGT và có thuế GTGT đầu ra là 0.
Chỉ tiêu
HH-DV chịu thuế GTGT với thuế suất 0%
HH-DV không chịu thuế GTGT
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đủ điều kiện khấu trừ
Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trừ các trường hợp đặc biệt
Tính thuế GTGT đầu ra
DN phải tính thuế GTGT đầu ra với thuế suất 0%
DN không phải tính thuế GTGT đầu ra đối với doanh thu bán HH-DV không chịu thuế GTGT
Xuất hóa đơn
Trên hóa đơn GTGT chỉ ghi:
- Dòng giá bán là giá thanh toán
- Thuế suất: 0%
- Số thuế GTGT: 0
Trên hóa đơn GTGT chỉ ghi:
- Dòng giá bán là giá thanh toán
- Thuế suất: Không ghi, gạch bỏ
- Số thuế GTGT: Không ghi, gạch bỏ
Bản chất
Để hoàn thuế GTGT cho HH-DV xuất khẩu nhằm thực hiện nguyên tắc đánh thuế theo điểm đến.
Về cơ bản đây là trường hợp miễn thuế GTGT cho người tiêu dùng nên DN không phải tính thuế và người mua không phải trả thuế khi mua.
Miền Bắc – 2012
1. Các trường hợp hoàn thuế GTGT.
2. Ý nghĩa của hoàn thuế GTGT.
Trình bày:
1. Các trường hợp hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng, trong quý thì được khấu trừ trong kỳ tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của HH-DV mua vào phục vụ cho hoạt động đầu tư chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có HH-DV xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý.
4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển quyền sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với HH mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo quy định như sau:
a. Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ ở nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn thuế GTGT đã trả cho HH-DV mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án.
b. Tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo của tổ chức cá nhân ở nước ngoài để mua HH-DV phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả cho HH-DV đó.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi theo miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miền trừ ngoại giao mua HH-DV tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết đinh hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Ý nghĩa của hoàn thuế GTGT.
Ý nghĩa hoàn thuế GTGT: Xuất phát từ bản chất là thuế gián thu, người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế, do đó hoàn thuế có ý nghĩa như sau:
- Là việc nhà nước trả lại cho người nộp thuế số thuế mà người nộp thuế đã ứng ra trả trong giá mua HH-DV những chưa thu lại được hoặc không thu lại được ở khâu tiêu thụ HH-DV.
- Tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn về vốn giúp doanh nghiệp chủ động trong phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.
- Góp phần khuyến khích xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu HH-DV, từ đó đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu ngoại tệ và cân bằng cán cân thanh toán, giảm nhập siêu.
- Để được hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện tốt chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng. Do đó, việc hoàn thuế thúc đẩy việc chấp hành chế độ sổ sách kể toán, sử dụng hóa đơn chứng từ, thanh toán không dùng tiền mặt.
- Góp phần thực hiện các chính sách xã hội, thông lệ quốc tế, hội nhập quốc tế và tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế.
- Công khai, minh bạch giữa quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế với Ngân sách nhà nước.
Miền Nam – 2014
Thuế GTGT là gì?
Phân biệt hai phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
Trình bày:
Thuế GTGT là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của HH-DV phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
So sánh hai phương pháp:
Phương pháp khấu trừ
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
1. Đối tượng áp dụng
Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định tại khoản 2, điều 10 Luật thuế GTGT.
Những đối tượng còn lại không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ quy định tại điều 11 Luật thuế GTGT.
2. Công thức tính:
Thuế phải nộp = Thuế đầu ra – Thuế đầu vào được khấu trừ
Có 2 công thức tính:
- Đối với hoạt động mua bán vàng bạc đá quý:
Thuế phải nộp = GTGT x Thuế suất
- Đối tượng khác:
Thuế phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
3. Thuế suất:
Chia làm 3 nhóm quy định tại điều 8 luật thuế GTGT.
Quy định thuế suất cho vàng bạc đá quý và tỷ lệ % cho đối tượng khác quy định tại điều 11 luật thuế GTGT.
4. Được khấu trừ thuế đầu vào theo quy định tại điều 12 luật thuế GTGT
Không
5. Được hưởng chế độ hoàn thuế theo quy định tại điều 13 luật thuế GTGT.
Không
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top