THUE GIA TRI GIA TANG

 THU GIÁ TR GIA  TĂNG

1.     KHÁI NIỆM CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA  THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG  

1.     Khái niệm

2.     Vai trò của thuế giá trị gia  tăng trong lưu thông hàng hóa

3.     Cơ chế hoạt động của thuế giá  trị gia tăng

4.     Vai trò của thuế giá trị gia  tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế

2.     ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ  GIÁ TRỊ GIA TĂNG  

1.     Định nghĩa đối tượng chịu  thuế

2.     Đối tượng không chịu thuế giá  trị gia tăng

3.     Đối tượng nộp thuế giá trị gia  tăng

3.     CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH  THUẾ  

1.     Căn cứ tính thuế giá trị gia  tăng

2.     Phương pháp tính thuế giá trị  gia tăng

3.     Khấu trừ thuế giá trị gia  tăng đầu vào

4.     Hoá đơn chứng từ  

4.     CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ  

5.     ĐĂNG KÝ - KÊ KHAI - NỘP THUẾ -  QUYẾT TOÁN THUẾ - HOÀN THUẾ  

1.     Đăng ký nộp thuế

2.     Kê khai thuế

3.     Nộp thuế

4.     Quyết tóan

5.     Hoàn thuế

6.     Quản lý nhà nước về  thuế

6.     THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI  HÀNG HÓA XUẤT KHẨU - NHẬP KHẨU  

1.     Đối tượng chịu thuế và nộp  thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu

2.     Căn cứ tính thuế đối với hàng  hóa nhập khẩu

3.     Phương pháp tính thuế giá trị  gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu

4.     Khai báo hải quan và nộp thuế  giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu

  

I.   KHÁI NIỆM, CƠ CHẾ HOẠT ÐỘNG CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

             1. Khái niệm:

     Thuế giá trị  gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới  ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo  tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi  là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia  tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở  nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu,  châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã  chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng .Các quốc gia khác cũng đang trong thời  ký nghiên cứu loại thuế này.Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế  giá trị gia tăng.

    Ở nước ta, tại  ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá  trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-1999.  

   Theo quy định  của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián  thu  đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá  trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước  theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

    Ðây là một  loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng  hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng  là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có  khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng vào  giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng  dịch vụ.

             2. Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng  hoá:  

    Luật thuế  doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp  thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh cuả sản phẩm qua  mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm,  hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm  qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng  lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính bất  hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu điểm  cuả thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng  thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với  toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự  kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm suất, yếu kém,  kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị  gia tăng thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm  tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế  chồng lên thuế.

    Theo nghiên  cứu và thống kê cuả ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì  phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng,  giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ lệ  không đáng kể và mức sản xuất cuả các doanh nghiệp, mức tiêu dùng cuả dân chúng  không sút giảm, hay chỉ suất giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các  trường hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng trong  định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận rằng thuế giá trị gia tăng không  phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển  sản xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã  góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất  phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.

             3. Cơ chề hoạt động cuả thuế giá trị gia  tăng:  

    Cơ sở cuả thuế  giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm cuả sản phẩm do cơ sở sản xuất,  kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở cuả thuế giá  trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá, cung ứng dịch  vụ. Do đó cơ chế hoạt động cuả thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:  

Một trong những nguyên tắc cơ bản  cuả thuế giá trị gia tăng là sản phẩm, hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ  sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế như nhau.

Thuế giá trị gia tăng có điểm cơ  bản khác với thuế doanh thu là chỉ có người bán hàng (hoặc dịch vụ) lần đầu phải  nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch  vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá  (hoặc dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Nói cách khác,  thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong  quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá   (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một chu  kỳ kinh tế. Ðến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số  thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá  hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.

Thuế giá trị gia tăng không chịu  ảnh hưởng bởi kết qủa sản xuất, kinh doanh của đối tượng  nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà  chỉ đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của đối tượng cung cấp  hàng hóa, dịch vụ.

Thuế giá trị gia tăng do người  tiêu dùng chiụ nhưng không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do người  bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc, do trong giá bán hàng hoá  (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế giá trị gia tăng. Vì qua từng công đoạn, thuế  giá trị gia tăng đã được người bán đưa vào giá hàng hoá, dịch vu,ỷ cho nên thuế  này được chuyển toàn bộ cho người mua hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ cuối cùng  chịu.

Ðể áp dụng thuế giá trị gia tăng cho đúng đắn, công bằng,  có hiệu quả, đáp ứng được chủ trương " góp phần thúc đẩy sản xuất, khuyến khích  phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập cuả người tiêu dùng  vào ngân sách nhà nước", cần phải giải  quyết trước hết một số vấn đề sau:

·         Các hoạt động sản  xuất kinh doanh, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ  lớn và vừa phải thực hiện đầy đủ chế độ hoá  đơn, chứng từ hợp lệ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, xác định doanh  thu tính thuế và khấu trừ thuế đối với từng cơ sở kinh doanh.  

·         Công tác kế toán  doanh nghiệp, nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải  được hướng dẫn thực hiện thật tốt, đảm bảo được giá thành sản phẩm phản ảnh  trung thực các chi phí thực tế phát sinh đã cấu tạo ra sản phẩm lưu thông trên  thị trường đến tay người tiêu dùng. Hệ thống bán lẽ (các cửa hàng, cửa hiệu, các  siêu thị) cũng được hướng dẫn chế độ sổ sách kế toán hợp lệ, thực hiện nghiêm  chỉnh và được kiểm tra chặt chẽ. Chỉ số giá cả lên xuống từng thời kỳ phải được  quy định rõ để tiến hành điều chỉnh giá bán lẽ, đảm bảo giá trị tăng thêm hợp  lý.

·         Trình độ cán bộ quản  lý thu thuế phải được nâng cao về chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán, thông  thạo về chế độ quản lý, tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng.  Hơn nữa, khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì vai trò cuả người thu thuế đồng  thời cũng là người trả thuế (thoái thu) và vai trò cuả người nộp thuế cũng là  người thu thuế (được cơ quan thuế khấu trừ hoặc hoàn lại). Người thu thuế phải  có khả năng tính được mức thuế phải thu, mức thuế khấu trừ cho đúng, đũ, kịp  thời. Về khả năng thì có thể đào tạo được, nhưng vấn đề quan trọng nhất là người  thu thuế nếu kém phẩm chất sẽ có điều kiện để tiêu cực, đó là việc tính mức khấu  trừ, mức thoái thu cao hơn mức chính xác, làm thiệt hại cho ngân sách nhà nước  hoặc khấu trừ không đủ, hoàn thuế chậm trễ làm thiệt hại cho các chủ thể đã chịu  thuế trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Ðối với người nộp thuế, tất nhiên  ngoài khả năng tính toán đầy đủ số thuế mình còn phải nộp sau khi được khấu trừ,  còn phải có đầy đủ phẩm chất cuả một nhà kinh doanh lương thiện xem việc nộp  thuế đầy đủ, kịp thời là một nghĩa vụ hợp lý và công bằng.  

·         Mở rộng diện thanh  toán mua bán hàng hoá thông qua các tài khoản ngân hàng, tạo điều kiện cho việc  xác định doanh thu bán hàng, làm căn cứ cho việc tính thuế được chính xác.  

·         ý thức tự nguyện, tự  giác chấp hành các luật thuế cuả các doanh nghiệp từng bước được nâng lên, gắn  liền với việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thuế.  

·         Hệ thống pháp luật  ngày càng hoàn thiện và đưa dần việc thực hiện pháp luật vào nề nếp, kỷ cương,  cả  trong nhận thức tư tưởng và trong  hành động thực tế.

             4. Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà  nước về kinh tế:  

    Thuế là công  cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh  tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có  sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng  và được thể hiện như sau:

Thuế giá trị gia tăng thuộc loại  thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng  sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và  tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.

Thuế tính trên giá bán hàng hoá  hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ  cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn  các loại thuế trực thu.

Ðối với hàng xuất khẩu không những  không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế  giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,  đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi  trên thị trường quốc tế.

Thuế giá trị gia tăng cùng với  thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo  hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc  chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được  thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người  bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình  trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. ở khâu bán lẻ  thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì đối  với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng,  giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.  

Thuế giá trị gia tăng thường có ít  thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với ít thuế suất, loại thuế này mang  tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khính hay  hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ thể; không  gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh  lệch nhau nhiều.

Nâng cao được tính tự giác trong  việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê  khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh  tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý  cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức  thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi  vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên  việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn  thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu  thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn  chế thất thu về thuế.

Tăng cường công tác hạch toán kế  toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính tuế đầu ra  được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người  mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.  

Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu  vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng  cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.  

Thuế giá trị gia tăng được ban  hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ  đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả  Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền  kinh tế  thị trường, tương đồng với hệ  thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp  tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.  

     Nhìn chung  trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là phương pháp thu  tiên bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn cuả chính  sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn giản, trung  lập...Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng đã phát sinh  một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước ta đã từng bước tháo gỡ những khó khăn đó  trong quá trình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng.  

II.   ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

             1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:  

    Ðối tượng chịu  thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh  doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo  quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi  hành.

             2. Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:  

    Ðối tượng  không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:

Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả  sản phẩm trồng rừng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản  phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thuờng cuả các cá nhân, tổ chức tự sản xuất và  bán ra.

     Sơ chế thông  thường là việc sơ chế gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm trồng trọt, chăn  nuôi, nuôi trồng thuỷ sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành  loại sản phẩm, hàng hoá khác.

  Ví dụ: Phơi, sấy  khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp đá, ướp muối, phơi khô cá,  tôm và cá, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác.

Sản phẩm muối được sản xuất từ  nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.  

     Hàng hoá,  dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia  tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc  biệt.

Chuyển quyền sử dụng đất thuộc  diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà  nước bán cho người đang thuê.

Hoạt động cho vay vốn cuả các tổ  chức tín dụng, Ngân hàng, quỹ đầu tư và chuyển nhượng vốn theo quy định cuả pháp  luật.

Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học  sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm khôngnhằm mục đích kinh  doanh.

Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,  phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẽ cho người và dịch vụ thú y.  

Hoạt động văn hoá, triển lãm và  thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, không thu  tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh.  

Hoạt động biểu diễn nghệ thuật  như: ca muá, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ  chức biểu diễn ngệ thuật.

Sản xuất phim các loại.  

Hoạt động phát hành và chiếu phim:  đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim, đối với phim vi-đi-ô chỉ là  phim tài liệu, phóng sự, khoa học.

Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn  hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác.

Phát sóng truyền thanh, truyền  hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.  

In, xuất bản và phát hành: báo,  tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách  văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích  tuyên truyền, cổ động; in tiền.

Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ  sinh, thoát nước thành phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên,  cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.  

Duy tu, sửa chữa, xây dựng các  công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng nhà  tình  nghiã bằng nguồn vốn đóng góp cuả  nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được nhà nước cấp hỗ trợ một  phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực thi cho công trình.  

Vận chuyển hành khách công cộng  bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại cho nhân dân trong nội thành, nội thị, trong  các khu công nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu công nghiệp lân cận theo  giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định.  

Ðiều tra, thăm dò địa chất, đo  đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản cuả nhà nước, do ngân sách nhà nước  cấp phát kinh phí để thực hiện.

Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất  nông nghiệp; nước sạch do các nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông  thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục  vụ quốc phòng, an ninh do bộ Tài chính cùng Bộ Quốc phòng, Bộ nội vụ xác định cụ  thể. Ðối với vũ khí, khí tài được mua, sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách, việc  không tính thuế phải được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách.  

Hàng hoá miễn thuế ở các cửa hàng  bán miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên  giới.

Hàng hoá, dịch vụ cuả các cá nhân  kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước  quy định đối với công chức nhà nước. Thu nhập được xáx định bằng doanh thu từ  hoạt động kinh doanh trừ chi phí hợp lý cuả hoạt động kinh doanh đó.  

Các công trình đầu tư bằng nguồn  vốn ODA không hoàn lại.

     Các tổ chức,  cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thuộc  diện chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia  tăng đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ ở khâu không chịu thuế giá trị gia tăng.  

             3.  Ðối tượng nộp  thuế giá trị gia tăng:

Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá  nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác  nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.  

3.1 Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: bao  gồm:

Doanh nghiệp nhà nước,  

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước  ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài  tại Việt Nam.

Các công ty nước ngoài và tổ chức  nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại  Việt Nam.

Doanh nghiệp tư nhân  

Công ty trách nhiệm hữu hạn  

Công ty cổ phần.  

Hợp tác xã  

Tổ hợp tác  

Tổ chức kinh tế của tổ chức chính  trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn  vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác.  

3.2    Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:

Bao gồm những người có kinh doanh độc lập, hộ gia đình,  cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành pháp  nhân kinh doanh.

III.   CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

             1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng:  

    Căn cứ tính  thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.  

1.1     Giá tính thuế giá trị gia tăng:

     Giá tính thuế  được xác định tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ và được xác định như sau:  

Ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở  sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho các đối tượng khác là giá chưa có  thuế giá trị gia tăng.

Ðối với dịch vụ do phía nước ngoài  cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng tại Việt Nam, giá chưa có thuế giá trị gia  tăng được xác định theo hợp đồng; trường hợp hợp đồng không xác định cụ thể số  thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá dịch vụ phải  thanh toán trả cho phía nước ngoài.

Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để  trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng cuả hàng  hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động  này.

Ðối với hoạt động cho thuê tài sản  như cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc,  thiết bị...không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê là giá cho thuê  chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả  trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế giá trị gia tăng tính trên số  tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi phí dưới hình thức khác như  cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu  cầu cuả bên thuê.

    Giá cho thuê  tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng.Trường hợp pháp luật  có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá  quy định.

Ðối với hàng hoá bán theo phương  thức trả góp tính theo giá bán chưa có thuế cuả hàng hoá đó bán trả một lần  (không bao gồm khoản lãi trả gốp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.  

Ðối với hoạt động gia công hàng  hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật  liệu phụ và chi phí khác để gia công).

Ðối với hoạt động xây dựng, lắp  đặt: giá tính thuế được quy định như sau:  

·         Ðối với hoạt động xây  dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng không phân biệt có bao  thầu hay không có bao thầu vật tư, nguyên liệu thì giá tính thuế giá trị gia  tăng là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế cuả công trình, hạng mục công trình  hay phần công việc thực hiện.

·         Trường hợp xây dựng,  lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và tiến độ hạng mục công  trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị gia tăng tính trên  phần giá trị hoàn thành bàn giao.

·         Ðối với hoạt động xây  dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, theo  hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công trình hoặc nhận thầu lại thông qua  nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng đối với  phần giá trị công trình nhận thầu.

Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính  đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế  giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế được xác định bằng  giá có thuế chia cho (1+(%) thuế suất cuả hàng hoá, dịch vụ).  

Ðối với các hoạt động đại lý, môi  giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là tiền công  hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được  từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoà   do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế giá trị gia tăng trên giá bán  ra.

Ðối với hoạt động vận tải, bốc xếp  thì giá tính thuế giá trị gia tăng là cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế giá trị  gia tăng.

Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính  đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, giá cước vận tải, vé xổ số kiến  thiết...ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng. Giá chưa có thuế  được xác định như sau:

Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm  cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh  được hưởng.

Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ cuả  Nhà nước không tính vào doanh thu cuả cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng  không tính đối với các khoản phụ thu này.

1.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng:  

     Hiện nay các  nước áp dụng thuế VAT có sự khác nhau trong việc thiết kế mức thuế suất và số  lượng thuế suất trong đạo luật thuế giá trị gia tăng. Một số nước thực hiện cơ  cấu một mức thuế suất như Ðan Mạch (22 %), Nhật Bản, Singapo (3%), Italia  (38%)... Một số nước khác thực hiện cơ cấu nhiều thuế suất như: Bỉ, Colombia (6  mức thuế suất), Pháp (5 mức thuế suất)... Theo thông lệ chung, Luật thuế gía trị  gia tăng của các nước thường áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu và  một số hàng hoá thiết yếu đối với đời sống của dân cư.  

     Luật thuế gía  trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 4 mức thuế suất là: 0 % ,5 % , 10 %  và 20 % áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó mức thuế suất 0% áp  dụng đối với hàng hóa xuất khẩu. Mức thuế suất 20 % áp dụng đối với hàng hoá,  dịch vụ như vàng, bác, đá qúy, dịch vụ môi giới...

     Nước ta đang  trong giai đoạn đầu áp dụng Luật thuế VAT nên việc quy định các mức thuế suất áp  dụng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ chưa phù hợp và Chính phủ đang từng  bước sửa đổi, bổ sung các mức thuế suất cho phù hợp với từng loại hàng hóa, dịch  vụ cụ thể. Do đó tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai  đoạn cụ thê,ứ thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các loại hàng hóa,  dịch vụ là khác nhau.

             2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:  

2.1. Phương pháp khấu trừ thuế:  

    Số thuế giá  trị gia tăng phải nộp bằng (=) thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) thuế giá trị  gia tăng đầu vào được khấu trừ.

     Thuế giá trị  gia tăng đầu ra bằng (=) giá tính thuế cuả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra  nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ đó.  

     Cơ sở kinh  doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp này phải tính và thu thuế giá  trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, cung  cấp dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế giá trị gia  tăng và số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh  toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia  tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá  đơn, chứng từ.

Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số  thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc  chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh  doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.  

  Thuế giá trị gia  tăng đầu vào được tính khấu trừ quy định như sau:

- Thuế đầu vào  cuả hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế  giá trị gia tăng thì được khấu trừ.

- Thuế đầu vào  cuả hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu  trừ khi xác định thuế phải nộp cuả tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay còn  để trong kho.    

   Phương pháp  khấu trừ thuế áp dụng chung cho các tổ chức kinh doanh trừ các đối tượng áp dụng  tinh thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.  

2.2. Phương pháp tính trực tiếp trên gía trị gia  tăng:

     Số thuế giá  trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế nhân  (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả loại hàng hoá, dịch vụ đó.  

a.       Giá trị gia tăng bằng gía thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ giá  thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.  

Giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch  vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hoá đơn mua, bán hàng hoá,  dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà  bên bán được hưởng, bên mua phải trả.

Giá thanh toán cuả hàng hoá , dịch  vụ mua vào tương ứng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị  hàng hoá, dịch vụ mua vào mà cơ sở kinh doanh đã dùng cho sản xuất, kinh doanh  hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra.  

Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đũ việc  mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia  tăng theo quy định trên đây thì giá trị gia tăng được xác định như sau:  

Ðối với cơ sở kinh doanh đã thực  hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ, xác định  được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng  hoá, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân với tỷ lệ  phần trăm(%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.

Ðối với cá nhân kinh doanh chưa  thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ  quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh cuả từng cá nhân để ấn định mức doanh  thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân với tỷ lê (%)  giá trị gia tăng trên doanh thu.

Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính  trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng do cơ quan thuế ấn định phù  hợp với từng ngành nghề kinh doanh.

b.       Việc xác định giá trị gia tăng đối với một số ngành nghề kinh doanh được  quy định như sau:

Ðối với hoạt động sản xuất, kinh  doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá,  dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không  hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số  hàng bán ra thì xác định như sau:

  

Ðối với xây dựng, xây lắp là số  chênh lệch giữa tiến thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình  trừ (-) chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi  phi khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng  mục công trình.

Ðối với hoạt động vận tải là số  chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ  tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.  

Ðối với hoạt động kinh doanh ăn  uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các  khoản thu khác trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh  ăn uống.

Ðối với các hoạt động kinh doanh  khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) doanh số  hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.  

Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao  gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được  hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.  

Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao  gồm các khoản thuế và chi phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ  mua vào hoặc hàng hoá nhập khẩu.

c.       Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các  đối tượng sau:

Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ  chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ờ Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài  tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ  để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.  

Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng,  bạc, đá quý, ngoại tệ.

             3. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:  

3.1  Cơ sở kinh  doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế  được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng  đầu vào được quy định như sau:

Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ  dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì  được khấu trừ toàn bộ.

Thuế đầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ  dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia  tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào  cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế  giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được  khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng thuế đầu vào  được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổ  số doanh số bán ra.

Thuế đầu vào được khấu trừ phát  sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ xác định số thuế phải nộp của tháng  đó.

Riêng thuế đầu vào cuả tài sản cố định được khấu trừ lớn  thì thực hiện khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở sản xuất, chế  biến mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến cuả người sản xuất mà  không có hoá đơn giá trị gia tăng thì được tính khấu trừ thuế đầu vào theo một  tỷ lệ (%) tính trên gía trị hàng hoá mua vào như sau:  

- Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây  lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, miá cây, chè bắp tươi, luá, ngô, khoai, sắn; sản phẩm  chăn nuôi là gia súc, gia cầm; cá, tôm và các loại thuỷ sản khác.  

- Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản  không quy định trong nhóm được khấu trừ 5% trên đây.  

Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào đối với  nông sản, lâm sản, thuỷ sản mua vào quy định trên đây không áp dụng đối với  trường hợp các sản phẩm này được làm nguyên liệu sản xuất, chế biến hàng xuất  khẩu.

Trường hợp cơ sở kinh doanh mua  hàng hoá, sử dụng dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh  toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì căn cứ vào giá đã có thuế và cách  xác định giá không có thuế.

3.2  Căn cứ để xác  định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên đây là:  

Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào  là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá  dịch vụ.

Ðối với hàng hoá nhập khẩu là số  tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng  hàng hoá nhập khẩu.

Ðối với hàng hoá là nông sản, lâm  sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua cuả người sản xuất được tính khấu trừ theo  tỷ lệ (%) trên giá trị hàng hoá mua vào là giá thực tế mua vào được kê vào bản  kê hàng hoá mua vào do cơ quan thuế hướng dẫn.

Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào  là loại có tính đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có  thuế giá trị gia tăng thì được căn cứ vào chứng từ đó để tính số thuế đầu vào  được khấu trừ.

             4. Hoá đơn chứng từ:

      Các cơ sở  kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn,  chúng từ theo đúng quy định cuả pháp luật. Hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ  quy định đối với các cơ sở kinh doanh như sau:

Các cơ sở kinh doanh thuộc đối  tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn giá trị gia  tăng. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi  đầy đủ, đúng các yếu tố: giá bán chưa có thuế, phụ thu vá phí tính ngoài giá bán  (nếu có), thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán đã có thuế.  

      Trong trường  hợp trong hoá đơn không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì được xác định bằng  giá thanh toán theo giá hoá đơn nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia  tăng.

     Cơ sở kinh  doanh không được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với trường hợp  hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ không ghi thuế giá trị gia tăng trừ trường hợp  hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có  thuế giá trị gia tăng như tem bưu điện, vé xổ số, vé máy bay...  

Các cơ sở kinh doanh thuộc đối  tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh hàng hoá,  dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng sử dụng hoá đơn thông  thường. Giá bán hàng hoá, dịch vụ là giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng  (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ).

Các cơ sở kinh doanh muốn sử dụng  loại hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung phải đăng ký mẫu hoá đơn,  chứng từ đó với Tổng cục Thuế và chỉ được sử dụng khi có thông báo bằng văn  bản.

Trường hợp cơ sở kinh doanh trực  tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng, đối với hàng hoá có giá bán dưới mức  quy định phải lập hoá đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hoá đơn bán hàng thì  phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê cuả cơ quan thuế để làm căn cứ tính  thuế giá trị gia tăng; trường hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn bán hàng thì  phải lập hoá đơn theo đúng quy định

IV.   CHẾ ÐỘ MIỄN GIẢM THUẾ

     Thuế giá trị  gia tăng là một loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu, các cơ sở kinh doanh  chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ. Vì  vậy, Luật thuế giá trị gia tăng không quy định thành một chương riêng về miễn,  giảm thuế giá trị gia tăng như thuế doanh thu. Tuy nhiên do đang áp dụng thuế  doanh thu với 11 mức thuế suất sang thuế giá trị gia tăng có 4 mức thuế suất,  nên khi thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng một số doanh nghiệp có thể gặp khó  khăn trong xử lý đầu ra trong thời gian đầu chuyển đổi từ thuế doanh thu sang  thuế giá trị gia tăng. Nhằm giúp các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi  chính sách thuế, ở phần tổ chức thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng có một đoạn  quy định xét miễn giảm thuế đối với một số trường hợp. Những trường hợp xét giảm  thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:  

Ðối với những cơ sở sản xuất, xây  dựng, vận tải trong những năm đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số  thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu  trước đây thì được xét giảm thuế giá trị gia tăng phải nộp.  

Mức được xét giảm thuế giá trị gia  tăng đối với từng cơ sở tương ứng với số lỗ do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối  đa không vượt quá 50% số thuế phải nộp cuả hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải  cuả năm được xét giảm thuế.

      Những cơ sở  hoạt động sản xuất xây dựng, vận tải thuộc đối tượng được xét giảm thuế giá trị  gia tăng nếu có hoạt động kinh doanh ngành nghế khác thì việc xét giảm thuế giá  trị gia tăng chỉ thực hiện đối với các hoạt động sản xuất, xây dựng, vận  tải.

Thời gian giảm thuế giá trị gia  tăng được xét từng năm được tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong thời  gian ba năm đầu, kể từ năm 1999 là năm Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực  thi hành.

Việc xét giảm thuế được căn cứ vào kết quả kinh doanh và  quyết toán thuế cuả cơ sở kinh doanh; đối với những cơ sở chưa có quyết toán mà  dự toán năm phát sinh lỗ, để giảm bớt khó khăn về tài chính cho cơ sở, cơ quan  thuế xem xét, giải quyết cho tạm giảm thuế. Mức cho tạm giảm được căn cứ vào dự  toán năm và tình hình thực tế kinh doanh năm trước cuả cơ sở, nhưng tối đa không  quá 70% số dự tính được giảm theo luật định.

V.     ÐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ

             1.       Ðăng ký nộp thuế:

     Cơ sở kinh  doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng kể cả các cơ sở trực thuộc phải  đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng  dẫn cuả cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ sở  kinh doanh có các đơn vị chi nhánh trực thuộc  đều phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế nơi đóng trụ  sở.

    Việc đăng ký  nộp thuế theo quy định này nhằm tránh bỏ sót các cơ sở kinh doanh, tránh việc  thu thuế trùng lắp giữa các cơ quan thuế đối với cùng một cơ sở kinh doanh và là  cơ sở để cơ quan thuế theo dõi, quản lý hoạt động kinh doanh cuả cơ sở kinh  doanh .

    Theo quy định,  cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng chậm  nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ; trường  hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động  kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Trường hợp sáp  nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, cơ sở  kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi tiến  hành các hoạt động trên.

             2.       Kê khai thuế:

Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuê  giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ kê khai thuế cho cơ quan thuế trong 10  ngày đầu cuả tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào,  thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan  thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ kê khai thuế và chịu  trách nhiệm về tính chính xác cuả việc kê khai.

Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu  hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập  khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu  nhập hàng hoá.

Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải  kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước  khi vận chuyển hàng đi.

Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng  hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế  giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá,  dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì  phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất cuả hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở  có sản xuất, kinh doanh.

             3.       Nộp thuế:

     Thuế giá trị  gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau:  

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị  gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế cuả cơ  quan thuế. Thời hạn nộp thuế cuả tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không  quá ngày 25 cuả tháng tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu  hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông  báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo  thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế nhập khẩu.

Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh  doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế  đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thí được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo.  Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định, có số thuế đầu vào  được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định  cuả Chính phủ.

Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân  sách nhà nước bằng đồng Việt Nam .

             4. Quyết toán thuế:

Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm  với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời  hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết  toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà  nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nuế nộp thừa thì  được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất,  chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán  thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định  trên.

             5.       Hoàn thuế:

     Việc hoàn  thuế giá trị gia tăng đã nộp được quy định như sau:  

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng  nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế  đầu vào được khấu trừ cuả các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu  ra phát sinh các tháng trong quý. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo  thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế giá trị  gia tăng đầu vào cuả hàng hoá xuất khẩu lớn thì được xét hoàn thuế giá trị gia  tăng từng kỳ.

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng  nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, có đầu tư, mua sắm tài sản cố định, nuế  số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả tài sản cố định được khấu trừ lớn thì được  xét giải quyết hoàn thuế đầu vào cuả tài sản cố định như sau:  

·         Ðối với cơ sở sản  xuất kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát  sinh thuế đầu ra, nuế thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu  vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả tài  sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý.  

·         Ðối với cơ sở kinh  doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu số thuế đầu vào cuả tài sản đầu tư đã  tính khấu trừ sau ba tháng mà số thuế chưa được khấu trừ vẫn còn lớn hơn số thuế  đã được khấu trừ thì được xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ.  

Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế  khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế nộp thừa.  

Cơ sở kinh doanh có quyết định xử  lý hoàn thuế cuả cơ quan có thẩm quyền theo quy định cuả pháp luật.  

    Ðể giải quyết  hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin hoàn thuế  tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra xác  định số thuế hoàn trả và thực hiện hoàn trả thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm  quyền hoàn trả thuế cho cơ sở theo thẩm quyền quy định.  

             6.       Quản lý nhà nước về thuế:

6.1.Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cuả cơ quan  thuế:

Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã  đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng  theo đúng quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng.

Thông báo cho cơ sở kinh doanh về  số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo đúng quy định. Thông báo nộp thuế  phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp ghi trên thông báo chậm nhất  là 3 ngày, thời hạn nộp thuế cuả tháng chậm nhất không quá ngày 25 cuả tháng  tiếp sau. Nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa  nộp thì tiếp tục ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt chậm nộp theo  quy định. Nếu cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông  báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định cuả pháp luật để thu  đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở  kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan  nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định cuả pháp luật.  

Kiểm tra, thanh tra việc kê khai,  nộp thuế, quyết toán thuế cuả cơ sở kinh doanh, bảo đảm thực hiện đúng quy định  cuả pháp luật.

Xử lý vi phạm hành chính về thuế  và giải quyết khiếu nại về thuế.

Yêu cầu các đối tượng nộp thuế  cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới  việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và các tổ  chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc tính  thuế và nộp thuế.

Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài  liệu mà cơ sở kinh doanh và các đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy  định.

6.2 Xử lý vi phạm về thuế:  

     Ðối tượng nộp  thuế vi phạm Luật thuế giá trị gia tăng thì bị xử lý như sau:  

Không thực hiện đúng những quy  định về đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, chế độ kế toán và lưu giữ  chứng từ, hoá đơn theo quy định tại các điều 11, 12, 13, 14 và 15 cuả Luật thuế  giá trị gia tăng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành  chính về thuế.

Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so  với ngày quy định phải nộp hoặc quy định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số  thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần  nghìn) số tiền chậm nộp.

Khai man thuế, trốn thuê ỳthì  ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định cuả Luật này, tuỳ theo tính chất,  mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền gian lận; trốn thuế  với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm  hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự  theo quy định cuả pháp luật.

Không nộp thuế, nộp phạt theo  thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý như sau:  

·         Trích tiền gửi cuả  đối tượng nộp thuế tại Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp  phạt.

·         Giữ hàng hoá, tang  vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.

·         Kê biên tài sản theo  quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt cò thiếu.  

6.3. Giải quyết khiếu nại về thuế:  

Cơ quan thuế khi nhận được khiếu  nại về thuế phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được  khiếu nại, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn đó có thể kéo dài ngưng  không được quá 30 ngày; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết cuả mình  thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo  cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu  nại.

Cơ quan thuế nhận khiếu nại có  quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc  khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ  chối xem xét giải quyết khiếu nại.

Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền  thuế, số tiền phạt thu không đúng cho đối tượng nộp thuế trong thời hạn 15 ngày,  kể từ ngày nhận được quyết định cuả cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm  quyền theo quy định cuả pháp luật.

Nếu phát hiện và kết luận có sự  khai man, trốn thuế và có sự nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy  thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về  trước, kể từ ngày kiểm tra có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế.  Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy  thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.  

Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên  có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về thuế cuả đối tượng nộp thuế đối với  cơ quan thuế cấp dưới.

VI.   THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ÐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

             1. Ðối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng ở  khâu nhập khẩu:

1.1 Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập  khẩu:

       Ðối với  hàng hoá nhập khẩu, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá nhập khẩu  dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam được phép nhập khẩu qua  biên giới Việt Nam hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội địa, trừ  các đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định cuả pháp  luật .

1.2  Ðối tượng  không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu:  

Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ  không hoàn lại bao gồm: hàng viện trợ cuả các tổ chức quốc tế, Nhà nước, Chính  phủ, Hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài viện trợ cho Chính phủ Việt Nam  hoặc cho các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội cuả Việt Nam.  

    Hàng viện trợ  nhân đạo, viện trợ không hoàn lại phải có đầy đủ các giấy tờ để xuất trình với  hải quan như sau:

   - Giấy xác nhận  hàng viện trợ cuả cơ quan có thẩm quyền, ghi rõ cơ quan, tổ chức viện trợ là  hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

   - Các giấy tờ  khác có liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng như quy định đối với hàng hoá  nhập khẩu.

Quà tặng cho các cơ quan nhà nước,  tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề  nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

Ðồ dùng cuả các tổ chức, cá nhân  nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng mang theo người theo tiêu  chuẩn hành lý miễn thuế, hàng là đồ dùng cuả người Việt Nam định cư ở nước ngoài  khi về nước mang theo.

Hàng chuyển khẩu quá cảnh, mượn  đường qua Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái  nhập khẩu.

Càc loại nguyên liệu nhập khẩu để  sản xuất hàng hoá xuất khẩu, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất gia  công với nước ngoài.

Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho các  đối tượng và trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu:  Hàng hoá nhập khẩu cung ứng trực tiếp cho tàu biển, máy bay, tàu hoả, phương  tiện vận tải khác từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến (qua) Việt Nam  để đi tiếp đến nước ngoài như cung ứng xăng, dầu, nước và các loại thực phẩm,  bao gồm cả suất ăn phục vụ hành khách, cung ứng các dịch vụ sửa chữa, làm vệ  sinh phương tiện vận tải quốc tế hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành lý, hành  khách từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam.  

Các loại hàng hoá xuất khẩu để bán  miễn thuế tại các cửa hàng miễn thuế, tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế  và các cửa khẩu biên giới.

Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và  các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm, mỹ nghệ đồ trang sức hay sản phẩm  khác.

Các loại thiết bị máy móc, phương  tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự  án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án đó.Trường hợp cơ sở nhập  khẩu dây chuyền thiết bị máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia  tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị máy móc trong nước đã  sản xuất được thì cũng không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết  bị máy móc đó.

Vũ khí, khí tài chuyên dùng nhập  khẩu phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác định cụ thể  danh mục và trao đổi, thống nhất với Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính xác nhận  bằng văn bản.

Chuyển giao công nghệ được xác  định theo quy định tại chương III"Chuyển giao công nghệ" cuả Bộ Luật Dân sự nước  Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ðối với  những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiết bị thì việc  không thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ được chuyển  giao.

Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện chịu  thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nhập khẩu thì không phải chịu thuế giá trị gia  tăng.

Sản phẩm nhập khẩu là tài nguyên  khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác như: dầu thô, than đá, đá  phiến, cát, đất hiếm,đá quý,quặng man-gan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng  crommit, quặng emenhit, quặng apatit.

1.3  Ðối tượng nộp  thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu:  

     Là các tổ  chức, cá nhân hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt  Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ chức cá  nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế.

             2. Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu:  

    Căn cứ tính  thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế và thuế  suất.

2.1  Giá tính thuế:

    Giá tính thuế  giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng  với thuế nhập khẩu.

    Trường hợp  hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn thì giá tính thuế giá trị  gia tăng hàng nhập khẩu là giá xác định để tính thuế nhập khẩu.  

    Trường hợp  hàng hoá nhập khẩu được miễn một phần thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị  gia tăng là giá tính thuế được xác định như đã xác định giá tính thuế nhập khẩu  và cộng với phần thuế nhập khẩu phải nộp (sau khi đã trứ phần được giảm thuế  nhập khẩu).

2.2.Thuế suất:

    Theo quy định  tại Ðiều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẩn thi hành.  

              3. Phương pháp tính thuế giá trị  gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu:

    Trị giá hàng  hoá nhập khẩu để tính thuế nhập khẩu đồng thời được sử dụng để tính thuế giá trị  gia tăng. Trong lô hàng có trường hợp các mặt hàng có thuế suất giá trị gia tăng  khác nhau phải tính thuế giá trị gia tăng riêng cho từng mặt hàng, sau đó tổng  hợp lại tổng số thuế giá trị gia tăng cho cả lô hàng.  

   Trình tự tính  thuế giá trị gia tăng như sau:

Bước1: Xác định những mặt hàng  nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng để tính thuế nhập khẩu trước làm căn cứ tính thuế giá  trị gia tăng. Cụ thể các trường hợp:

Cả lô hàng nhập khẩu vừa chịu thuế  nhập khẩu vừa chịu thuế giá trị gia tăng: tính thuế nhập khẩu trước, sau đó có  căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo công thức trên.  

Lô hàng nhập khẩu chỉ có một số  mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng: tính thuế nhập khẩu cho cả lô hàng sau đó  tính giá tính thuế giá trị gia tăng những mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng và  tính thuế giá trị gia tăng đối với những mặt hàng đó.  

Cả lô hàng nhập khẩu có những mặt  hàng được miễn giảm thuế nhập khẩu nhưng thuế giá trị gia tăng không được miễn  giảm thì giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm cả thuế nhập khẩu.  

    Những mặt hàng  nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thị không chịu thuế giá trị gia tăng.  

Bước 2: Tính thuế giá trị gia  tăng:  

Xác định giá tính thuế hàng hoá  nhập khẩu chịu tuế giá trị gia tăng.

Xác định chính xác số thuế nhập  khẩu phải nộp cuả hàng hoá chịu tuế giá trị gia tăng.  

Xác định thuế suất thuế giá trị  gia tăng áp dụng cho mặt hàng đó.

Tính thuế giá trị gia tăng theo  công thức.

Bước 3: Thông báo thuế và thời  gian tính thuế:

Thời gian tính thuế giá trị gia  tăng và thông báo thuế như quy định đối với thuế xuất nhập khẩu.  

Trong thông báo thuế phải ghi rõ  số tiền thuế phải nộp cuả từng loại thuế và thời hạn nộp thuế.  

             4. Khai báo hải quan và nộp thuế giá trị gia tăng hàng  hoá nhập khẩu:

Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu  hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng  theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải  quan thu thuế nhập khẩu.

Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập  khẩu và các loại giấy tờ sử dụng khi khai báo hải quan thực hiện như quy định  trong Luật thuế xuất nhập khẩu và các quy định cuả ngành hải quan.  

Những hàng hoá nhập khẩu không  thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, người nhập khẩu phải trình nộp các loại  giấy tờ chứng minh.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng  được quy định như thời hạn nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.  

Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập  khẩu theo đường xuất nhập cảnh, phi mậu dịch, nhập khẩu qua biên giới đất liền  không thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu chính ngạch, hàng nhập khẩu là hàng tiêu  dùng phải nộp thuế giá trị gia tăng ngay khi nhập khẩu.  

Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân  sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: