thuchanh bai2 tebaohoc
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BÀI GIẢNG
THỰC TẬP
SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG 1
Biên soạn: ThS. LÊ THỊ VU LAN
KS. PHẠM MINH NHỰT
- 2008 -2
NỘI DUNG THỰC HÀNH
----------------------------------
Bài số 1: Nguyên tắc và cách sử dụng kính hiển vi. Khảo sát tế bào thực vật và
động vật
Bài số 2: Hiện tượng thẩm thấu. Sự trao đổi nước giữa tế bào thực vật với môi
trường. Khảo sát hoạt động của enzyme
Bài số 3: Quan sát sự thoát hơi nước. Sự quang hợp
Bài số 4: Khảo sát quá trình phân chia tế bào
Bài số 5: Tách chiết DNA3
BÀI SỐ 1: NGUYÊN TẮC VÀ CÁCH SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI.
KHẢO SÁT TẾ BÀO THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
----------------------------------
A. NGUYÊN TẮC VÀ CÁCH SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI
I. Nguyên tắc kính hiển vi
Kính hiển vi được cấu tạo bằng hệ thống 2 thấu kính hội tụ. Mỗi hệ thống hoạt
động như một kính lúp.
Kính lúp quay về phía vật quan sát gọi là vật kính. Kính lúp dùng để nhìn gọi là
thị kính
II. Các bộ phận của kính hiển vi
Kính hiển vi gồm có:
- Một chân làm bằng kim khí nặng để giữ thăng bằng
- Một ống kính chuyển động được mang thị kính.
- Một trục quay có gắn vật kính
- Một đinh ốc lớn để vặn cho trục kính chuyển động nhanh
- Một đinh ốc cấp để vặn cho trục kính chuyển động chậm
- Một bàn kính mang mẫu vật để quan sát. Bộ phận này cố định
- Dưới bàn kính là bộ phận ngưng tụ ánh sáng gắn liền với bộ phận chắn sáng
dùng để điều chỉnh ánh sáng ngưng tụ vào mẫu vật quan sát. Bộ phận chắn sáng có thể
là một miếng kim khí tròn có nhiều lỗ đường kính không đều nhau hoặc một chắn sáng
hình con ngừơi.
- Một chiếc gương 2 mặt (mặt phẳng và mặt lõm). Khi quan sát ở vật kính 10X –
40X, sinh viên dùng mặt gương lõm, khi quan sát ở vật kính 100X thì sử dụng gương
phẳng.
Thị kính
Vật kính
Bàn kính
Bộ phận
ngưng tụ ánh sáng
Ốc thứ cấp
Ốc vi cấp
Trục quay
Bộ phận
điều chỉnh ánh sáng4
III. Cách sử dụng và giữ gìn kính hiển vi
Những lời khuyên thực tiễn dưới đây giúp sinh viên tránh được những trở ngại
lúc sử dụng kính hiển vi lần đầu tiên.
Trước hết dùng một miếng vải mềm lau sạch vật kính và thị kính. Lau nhẹ tay vì
nếu không các hạt bụi có thể làm xây xát vật kính và thị kính.
Tuyệt đối không được tháo gỡ vật kính và thị kính.
Khi sử dụng kính hiển vi, sinh viên nên ấn nhẹ trên cần kính hiển vi để trục kính
nghiêng về phía mình một góc 10 -150
. Không nghiêng trục kính nhiều nữa vì các
dung dịch dùng để quan sát sẽ chảy ướt bàn kính, các vật kính và mẫu vật sẽ bị khô rất
khó quan sát.
Kế tiếp, quay vật kính ngay trục ống kính cho đến lúc nghe tiếng “kích” nhỏ: đó
là trục vật kính nằm thẳng hàng với trục vật kính
Sau đó, mở hết chắn sáng để ánh sáng vào cực đại và hướng mặt lõm của gương
phản chiếu quay về phía nguồn sáng
Để kính hiển vi về phía tay trái gần mình và mắt trái nhìn vào thị kính, mắt phải
vẫn mở lớn, dùng tay di chuyển tấm gương chiếu cho đến lúc có được độ sáng tối đa
trong ống kính.
Sau khi đã để mẫu vật lên bàn kính, vặn đinh ốc sơ cấp để hạ vật kính xuống chỉ
còn cách mẫu vật chừng 1cm. Nếu kính hiển vi có cản an toàn thì ngừng vặn khi đinh
ốc mắc cứng.
Nhìn vào thị kính, vặn đinh ốc lớn nâng từ từ ống kính lên cho đến lúc thấy ảnh
trong kính. Sau đó dùng đinh ốc vi cấp điều chỉnh cho ảnh hiện rõ. Lúc ảnh đã rõ, sinh
viên có thể đóng bớt chắn sáng lại nếu thấy mẫu quá sáng.
Đinh ốc vi cấp chuyển động được cả 2 chiều, mỗi chiều có ít nhất là 2 vòng. Nếu
đinh ốc vi cấp bị kẹt cứng khi chưa quay đủ 2 vòng, sinh viên phải quay đinh ốc vi
cấp 2 vòng về hướng kia. Tuyệt đối không được ráng sức vặn đinh ốc khi đã kẹt.
Chú ý: nếu thận trọng theo dõi những lời chì dẫn trên mà vẫn không tìm thấy ảnh
trong kính, đó là do sinh viên đặt lệch mẫu ra ngoài thị trường. Trong trường hợp này
dùng tay dịch chuyển mẫu vật vào thị trường.
Muốn quan sát một phần mẫu vật, sinh viên dùng vật kính lớn hơn (40X, 100X)5
Trước hết vẫn để vật kính 10X, đưa phần muốn quan sát vào trung tâm thị
trường. Sau đó nhìn bên ngoài dùng tay quay từ từ để thay vật kính nhỏ bằng vật kính
lớn.
Muốn điều chỉnh thật rõ, sinh viên nên dùng đinh ốc vi cấp. Với đinh ốc lớn, một
sự xê dịch hơi quá lố của ống kính cũng đủ để ảnh chạy về vô cực hoặc mất hẳn.
Không bao giờ sinh viên đặt 2 lamelle lên trên 1 lame và mặt trên của lamelle
phải luôn khô ráo.
Sau hết, sinh viên nên tập quan sát bằng mắt trái, trong khi mắt phải vẫn mở lớn
và nhìn xuống giấy vẽ đặt bên phải kính hiển vi, như vậy chúng ta có thể quan sát rồi
vẽ hình ngay mà không cần di chuyển thân mình. Sau 1 vài cố gắng, sinh viên sẽ thấy
được lợi ích của thói quen này.
B. KHẢO SÁT TẾ BÀO THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
Tế bào là đơn vị cấu tạo nhỏ nhất và mang chức năng cơ bản nhất của cơ thể sinh
vật. Muốn hiểu được cấu tạo và chức năng của cơ thể động vật, thực vật cần phải khảo
sát tế bào.
I. Tế bào thực vật
1.1. Tế bào vảy hành tây
Dùng dao lam rạch một ô vuông khoảng 0,5 cm/cạnh ở mặt trong vảy củ hành
còn tươi. Dùng kim mũi giáo, lột nhẹ một lớp mỏng biểu bì rồi cho vào giọt nước sẵn
trên lame. Đậy lamelle lại bằng cách nghiêng 450
, rồi hạ từ từ xuống để tránh có bọt
khí trong kính.
Quan sát ở vật kính có độ phóng đại nhỏ nhất các tế bào dài, vách mỏng. Chuyển
sang vật kính có độ phóng đại lớn hơn, vẽ 1 – 2 tế bào với đầy đủ thành phần của tế
bào (màng sinh chất, tế bào chất và nhân).
Dùng lại miếng biểu bì trên, hoặc bóc một miếng biểu bì củ hành khác cho vào
một giọt Iod có sẵn trên lame. Các thành phần của tế bào sẽ quan sát rõ hơn. Quan sát
và vẽ hình
1.2. Hạt tinh bột
Cạo nhẹ lên miếng khoai tây, hạt đậu xanh. Cho phần bột vừa cạo vào một giọt
nước sẵn trên lame và đậy lamelle. Quan sát ở vật kính nhỏ nhất thấy các hạt tinh bột6
như các bọt nước chuyển động. Chuyển sang vật kính lớn hơn để thấy rõ các vân tăng
trưởng và tâm.
II. Tế bào động vật
Ở tế bào động vật, ta chỉ quan sát tế bào xoang miệng.
Các tế bào xoang miệng thuộc biểu bì mô phủ, bao phủ mặt trong xoang miệng.
Thực hành
Dùng đầu tăm cạo nhẹ mặt trong xoang miệng. Phết vết cạo trên mặt lame đã có
sẵn một giọt Iod. Đậy lamelle và quan sát dưới kính hiển vi. Vẽ hình các tế bào xoang
miệng là những tế bào lát đơn, dẹt và có nhân.
BÀI NỘP
1. Chú thích đầy đủ các bộ phận kính hiển vi theo hình vẽ.
2. Vẽ hình tế bào biểu bì của củ hành khi quan sát trong giọt Iod ở vật kính có độ
phóng lớn
3. Vẽ hình hạt tinh bột của khoai tây và hạt đậu xanh
4. Vẽ hình các tế bào xoang miệng khi quan sát trong giọt Iod7
BÀI SỐ 2: HIỆN TƯỢNG THẨM THẤU
SỰ TRAO ĐỔI NƯỚC GIỮA TẾ BÀO THỰC VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ENZYME
---------------------------------
I. HIỆN TƯỢNG THẨM THẤU CỦA MÀNG TẾ BÀO
1. Lý thuyết
Các màng sinh học của tế bào như màng sinh chất và màng không bào là những
cấu trúc sống, là một lớp đôi phospholipid với các đầu ưa nước quay ra bên ngoài còn
các đầu kỵ nước quay vào bên trong. Trên màng có chứa các loại protein tạo nên một
cấu trúc thể khảm lỏng với các thành phần linh động có thể được chứng minh nhờ vào
tính dẻo của chúng. Các màng sinh học có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao
đổi giữa tế bào và môi trường ngoài. Các trao đổi này liên quan đến lượng nước có thể
ra hay vào tế bào do hiện tượng thẩm thấu và các đặc tính của các ion có thể hay
không thể xuyên qua màng.
Hiện tượng thẩm thấu của tế bào là là sự khuếch tán của phân tử nước qua màng có
tính thấm chọn lọc.
Khi tế bào được đặt trong dung dịch ưu trương, tế bào sẽ bị mất nước và co lại. Khi
đó, màng tế bào sẽ tách khỏi vách và tế bào ở trạng thái co nguyên sinh.
Khi đặt lại tế bào này trong dung dịch nhược trương, nước sẽ di chuyển vào trong
tế bào, thể tích không bào tăng dần, tế bào chất giãn ra, màng tế bào dần dần trở nên
căng cứng và ép sát vách. Khi đó tế bào trên ở trạng thái hồi nguyên sinh (phản co
nguyên sinh)
2. Dụng cụ - Hóa chất – Nguyên liệu
a. Dụng cụ – Hóa chất
- KNO3 1M
- Lame - Pipet Pasteur
- Lamelle - Kim mũi giáo
- Kính hiển vi - Becher
b. Nguyên liệu
- Củ hành tím
3. Thực hành8
- Dùng dao lam tách một lớp mỏng biểu bì của củ hành tím và đặt mảnh biểu bì
vảy hành lên lame đã nhỏ sẵn 1 giọt nước, đậy lamelle lại và quan sát lần lượt ở vật
kính 4X, 10X. Vẽ hình.
- Sau đó, dùng giấy thấm thấm khô nước trên mẫu vật vừa mới quan sát và nhỏ
vào đó 1 giọt KNO3 1M, đậy lamelle lại và quan sát lần lượt ở vật kính 4X, 10X. Vẽ
hình, nhận xét và giải thích các tế bào vẩy hành khi quan sát trong giọt nước và trong
giọt KNO3 1M.
II. SỰ TRAO ĐỔI NƯỚC GIỮA TẾ BÀO THỰC VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG
NGOÀI
1. Lý thuyết
Nước ở môi trường bên ngoài đi vào bên trong tế bào và đi ra khỏi tế bào một cách
thụ động. Hướng và tốc độ di chuyển của nước qua màng được xác định bởi khuynh
độ thế nước. Thế nước của tế bào tùy thuộc vào áp suất thẩm thấu và áp suất thủy
tĩnh P theo công thức:
= - + P
- Trong dung dịch đẳng trương, nước đi ra hay đi vào tế bào với cùng một tốc độ
do thế nước bên trong tế bào và thế nước bên ngoài tế bào bằng nhau
- Trong dung dịch nhược trương, thế nước của môi trường cao hơn thế nước bên
trong tế bào nên nước sẽ di chuyển vào tế bào. Khi thế nước bên trong tế bào tăng
áp suất thẩm thấu giảm và áp suất thủy tĩnh tăng tế bào căng phồng ra. Do đó, tế
bào thực vật khi ngâm trong dung dịch nhược trương một khoảng thời gian nhất định
sẽ có khối lượng tăng so với ban đầu
- Trong dung dịch ưu trương, thế nước bên trong tế bào cao hơn bên ngoài nên
nước có xu hướng thoát ra bên ngoài. Khi thế nước bên trong tế bào giảm áp suất
thẩm thấu tăng và P giảm vách tế bào bị lõm vào. Do đó, tế bào thực vật khi ngâm
trong dung dịch ưu trương một khoảng thời gian nhất định sẽ có khối lượng giảm so
với ban đầu
2. Dụng cụ - Hóa chất – Nguyên liệu
a. Dụng cụ - Hóa chất
- Dung dịch Saccharose 1M9
- Ống hút 10 ml
- Bóp cao su
- Ống nghiệm
- Cân phân tích
- Đĩa petri
b. Nguyên liệu
- Khoai tây
3. Thực hành
- Pha dung dịch Saccharose 1M. Từ dung dịch này pha thành các dung dịch lần
lượt có nồng độ như sau:
STT ống nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Số ml dd đường 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số ml nước 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Nồng độ dd (M) 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1
- Cắt mô khoai tây thành 11 thanh có kích thước tương đối bằng nhau và có thể
đặt lọt vào ống nghiệm. Cân từng thanh rồi ghi lại trọng lượng (Pđầu) theo thứ tự rồi lần
lượt cho vào 11 ống nghiệm đã chuẩn bị ở trên.
- Sau 60 phút, dùng kẹp gắp mô ra, lau sơ nước dính mặt ngoài rồi lần lượt cân
lại (Psau)
- Tính sai biệt trọng lượng P = Psau – Pđầu
Sai biệt (+) khi Psau > Pđầu
Sai biệt (-) khi Psau < Pđầu
- Ghi kết quả vào bảng sau:
Nồng độ dd ngâm (M) 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1
P trước (g)
P sau (g)
P (g)10
- Vẽ biểu đồ thể hiện sự sai biệt trọng lượng thay đổi theo nồng độ dung dịch
ngâm. Đường biểu diễn cắt trục hoành tại 1 điểm Cs ứng với nồng độ của dung dịch
đường không gây thay đổi trọng lượng mô.
III. HOẠT ĐỘNG CỦA ENZYME
1. Lý thuyết
Enzyme là chất xúc tác sinh học có nhiệm vụ xúc tác cho các phản ứng sinh hóa
trong tế bào, làm tăng vận tốc phản ứng. Do enzyme có bản chất là protein nên các
điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, pH, ion kim loại … có thể làm biến tính protein và
làm mất hoạt tính enzyme.
Tiến hành khảo sát 2 loại enzyme là bromelin và amylase. Bromelin là enzyme
thủy phân protein có nhiều trong trái thơm. Amylase là enzyme xúc tác phản ứng thủy
phân tinh bột thành glucose
2. Dụng cụ - Hóa chất – Nguyên liệu
a. Dụng cụ - Hóa chất
- Ống nghiệm - Toluen
- Becher - Dung dịch lugol
- Bếp điện hoặc bếp từ - Tinh bột tan
- Máy ly tâm
- Nhiệt kế rượu
b. Nguyên liệu
- Thơm chín (dứa)
- Trứng gà luộc chín
- Đậu xanh đã nẩy mầm
3. Thực hành
3.1. Khảo sát hoạt tính của enzyme Bromelin
- Thơm chín (dứa) được gọt vỏ, cắt nhỏ rồi nghiền nát trong cối. Vắt thật
kỹ qua vải lọc (giấy lọc) để thu được khoảng 30 ml nước thơm có chứa Bromelin.
Đem ly tâm 15 phút để làm trong dung dịch.
- Chuẩn bị 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống khoảng 10 ml dung dịch. Một
ống đem đun sôi cách thủy 15 phút xong để nguội.11
- Cho vào mỗi ống một ít lòng trắng trứng đã luộc chín, rồi thêm vài giọt
toluen vào mỗi ống. Đậy kín, lắc nhẹ, đều. Xem kết quả sau 2 ngày. Giải thích
3.2. Khảo sát hoạt tính của enzyme Amylase ảnh hưởng bởi nhiệt độ
- Nghiền nát 10 hạt đậu xanh đã lên mầm, thêm vào 10 ml nước, vắt thật
kỹ qua vải lọc thu lấy nước lọc có chứa amylase.
- Chuẩn bị 4 ống nghiệm và đánh số 1, 2, 3, 4. Cho vào mỗi ống nghiệm 1
ml dung dịch tinh bột.
- Đặt tất cả các ống theo thứ tự ở nhiệt độ phòng, nước nóng 500
C, 1000
C
và nước đá 40
C trong 10 phút.
- Thêm vào mỗi ống 1 ml dung dịch amylase từ dịch lọc đậu xanh. Để tiếp
15 phút ở các nhiệt độ trên. Lấy các ống nghiệm ra và để vào giá (trừ ống 3 đặt vào ly
nước nguội). Nhỏ vào mỗi ống 1 – 2 giọt dung dịch Lugol và xem màu tạo thành.
- Chú ý: Chỉ nhỏ dung dịch Lugol vào ống 3 khi đã nguội
BÀI NỘP
1. Vẽ hình tế bào vảy hành tím khi quan sát trong giọt nước và trong dung dịch
KNO3 1M. Giải thích hình dáng tế bào khi quan sát trong giọt nước và trong dung dịch
KNO3 1M?
2. Vẽ biểu đồ theo dõi sự tăng giảm khối lượng của thanh khoai tây trong mỗi
nồng độ đường và xác định nồng độ đường mà tại đó khối lượng thanh khoai tây
không đổi.
3. Tình trạng các mẫu lòng trắng trứng như thế nào trong các óng nghiệm, giải
thích hiện tượng. Ảnh hưởng của nhiệt độ khác nhau đối với hoạt tính của Amylase
như thế nào?12
BÀI SỐ 3: QUAN SÁT SỰ THOÁT HƠI NƯỚC
SỰ QUANG HỢP
------------
I. QUAN SÁT SỰ THOÁT HƠI NƯỚC
1. Lý thuyết
Dùng sự đổi màu của giấy tẩm Chlorua Cobalt (màu xanh khi khô và màu hồng khi
ướt) để khảo sát sự thoát hơi nước của bề mặt lá. Thời gian đổi màu có thể cho một sự
ước lượng về vận tốc thoát hơi nước.
2. Dụng cụ - Hóa chất – Nguyên liệu
a. Dụng cụ - Hóa chất
- Giấy thấm - CoCl2 3%
- Lò sấy
- Kẹp
- Băng keo trong
b. Nguyên liệu
- Lá cây
3. Thực hành
- Cắt nhiều mảnh giấy thấm tròn hay vuông có kích thước bằng nhau (có
kích thước nhỏ hơn chiều ngang băng keo trong).
- Ngâm các mảnh giấy thấm vào dung dịch CoCl2 3% trong 1 phút. Sau đó
đem sấy khô ở 800
C (lò sấy) cho đến khi giấy có màu xanh đều, dùng kẹp gắp 2 mảnh
đặt lên 2 đầu của đoạn băng keo dài 3 cm.
- Dán nhanh vào 2 mặt của một miếng lá trên cây. Ép thật kín miếng băng
keo bao quanh mảnh giấy vào lá để tránh không khí ẩm lọt qua.
- Tính thời gian đổi màu của giấy. Nếu quá 30 phút, sự thoát hơi nước
xem như không đáng kể.
Chú ý:
- Nên để đoạn băng keo có dán giấy vào lọ đựng chất hút ẩm đậy kín nếu
phải mang ra khỏi phòng thí nghiệm.13
- Thực hiện trên 3 loại lá cây tươi đang ở trên cành. Thường dùng loại lá
đơn, vừa và nhỏ, không có lông, không dày và không cứng. So sánh và nhận xát về tốc
độ thoát hơi nước của 3 loại lá cây đã thực hiện.
II. SỰ QUANG HỢP
1. Lý thuyết
Trong điều kiện có ánh sáng mặt trời, cây xanh thực hiện sự quang hợp. Quang hợp
là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ (glucid) từ các chất vô cơ (CO2 và H2O) theo
công thức tổng quát như sau:
6CO2 + 6H2O C6H12O6 + 6O2
2. Dụng cụ - Hóa chất – Nguyên liệu
a. Dụng cụ - Hóa chất
- Becher - Cồn 700
- Phễu thủy tinh - Dung dịch Lugol
- Ống nghiệm
- Diêm quẹt
- Đĩa petri
- Bếp điện
b. Nguyên liệu
- Rong đuôi chó
- Lá cây được che tối 1 phần
3. Thực hành
3.1. Sự thải oxy trong quang hợp
- Đặt một số cành rong đuôi chó vào phễu (tất cả các mặt cắt của cành
rong hướng về cuống phễu), sau đó úp phễu vào cốc thủy tinh chứa đầy nước, úp lên
cuống phễu một ống nghiệm chứa đầy nước.
- Đặt cốc thí nghiệm ra ngoài nắng hay ánh sáng mạnh của đèn điện.
- Quan sát trong ống nghiệm sự thoát bọt khí từ cuống của các cành rong.
Sau 30 phút, lấy ngón tay bịt ống nghiệm dốc ngược lên. Dùng que diêm gần tắt đưa
vào miệng ống nghiệm. Ghi nhận hiện tượng, giải thích.14
- Sau đó, đưa cốc thí nghiệm vào trong tối, sau 30 phút lấy ra, và thực hiện
tương tự như thí nghiệm trên và cũng dùng que diêm gần tắt đưa vào miệng ống
nghiệm. Ghi nhận hiện tương xảy ra và giải thích.
3.2. Sự tạo thành tinh bột trong quang hợp
- Lá cây đã được che tối 1 phần (trong 2 ngày). Đặt các lá cây này vào cốc
thủy tinh nước đang sôi trong vòng 5 phút.
- Dùng kẹp chuyển mỗi lá vào một ống nghiệm có chứa cồn 700
C, đặt ống
nghiệm vào cốc chứa nước đang sôi và đun cho đến khi lá mất màu xanh.
- Rửa lá bằng nước và trải lá lên đĩa petri.
- Cho dung dịch lugol vào đĩa petri và lắc để lá nhuộm màu trải đều. Trải
lá lên giấy thấm. Ghi nhận hiện tượng và giải thích.
BÀI NỘP
1. Ghi nhận thời gian đổi màu của giấy ở mặt trên và mặt dưới lá. Thực hiện với 3
loại lá cây.
2. Ghi nhận hiện tượng và giải thích quá trình giải phóng oxy trong quang hợp.
3. Ghi nhận hiện tượng, giải thích sự tạo thành tinh bột trong quang hợp.15
BÀI SỐ 4: KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH PHÂN CHIA TẾ BÀO
---------------------------
A. PHÂN CHIA NGUYÊN NHIỄM (Mitose)
I. LÝ THUYẾT
Mitose là kiểu di truyền cơ bản giống nhau ở tất cả các tế bào sinh dưỡng. Có chế
Mitose là bộ nhiễm sắc thể ổn định từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tìm hiểu Mitose là
tìm hiểu sự phân chia và diễn biến của quá trình phân chia xảy ra như thế nào.
Mitose được tiến hành qua các giai đoạn:
- Interphase: kỳ trung gian
- Prophase: kỳ đầu
- Metaphase: kỳ giữa
- Anaphase: kỳ sau
- Telophase: kỳ cuối
Qua các giai đoạn trên, tế bào nhờ vào đó hoàn tất sự sinh trưởng của thực vật và
động vật. Trong bài thực tập này, chúng ta sẽ quan sát sự nguyên phân của tế bào rễ
hành. Ở các tế bào này, chúng ta quan sát và định vị các giai đoạn sau:
1. Interphase
Đây là thời kỳ dinh dưỡng, kỳ này nằm giữa các giai đoạn phân chia. Trong kỳ này
chúng ta quan sát:
- Hình thái, kích thước và sự xuất hiện tổng quát của nhân
- Màng nhân
- Số lượng, vị trí, kích thước của hạch nhân
2. Prophase
Trong giai đoạn này xuất hiện những sợi nhỏ nằm rải rác, đây là sự hình thành
những nhiễm sắc thể riêng biệt. Chúng ta quan sát:16
- Nhiễm sắc chất xuất hiện thành nhừng những chấm ăn màu sậm trong
thời gian đầu của tiền kỳ.
- Các nhiễm sắc chất co ngắn tạo thành dạng sợi rõ rệt, một vài sợi có thể
chập đôi.
- Quan sát màng nhân, hạch nhân trong giai đoan cuối của tiền kỳ
3. Metaphase
Các NST đóng xoắn cực đại và tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo.
Chúng ta quan sát:
- Trục của thoi vô sắc
- Vị trí của nhiễm sắc thể trên thoi vô sắc
- Hình thái của NST
4. Anaphase
Các NST sẽ di chuyển về 2 cực của tế bào. Chúng ta quan sát:
- Sự di chuyển của NST về 2 cực của tế bào
- Thoi vô sắc dần dần biến mất
5. Telophase17
Kết thúc quá trình phân chia. Co sự hình thành 2 tế bào con. Chúng ta quan sát:
- Sự tụ tập của các NST ở 2 cực trong kỳ đầu của chung kỳ.
- Sự xuất hiện của nhân, màng nhân, hạch nhân
II. THỰC HÀNH
1. Dụng cụ - Hóa chất
a. Dụng cụ
- Lame, lamelle
- Mặt kính đồng hồ
- Kẹp gắp
- Kim mũi giáo
- Dao lam
- Kính hiển vi
- Rễ củ hành tím
b. Hóa chất
- Dung dịch cố định Carnur (1V acid acetic : 3V cồn tuyệt đối)
- Cồn 700
- HCl 1N
- Thuốc nhuộm Schiff
- Thuốc nhuộm Acetocarmin
2. Thực hành
Chọn các rễ ở những thời kỳ kỳ phân chia khác nhau, các tế bào thực hiện quá trình
phân chia mạnh nhất là khoảng từ 9h đến 11h sáng.
Cách thực hiện tiêu bản:
- Rửa sạch rễ trong nước và đem ngâm trong dung dịch Carnur từ 2 – 24 giờ
- Ngâm rễ trong cồn 700
. Có thể giữ mẫu lâu trong cồn18
- Vớt 3 mẫu cho lên lame
- Cho 1 giọt HCl lên mẫu vật và ngâm trong 15 phút để làm mềm rễ
- Thấm khô HCl, nhỏ vào đó một giọt dung dich Schiff và để yên trong 10 – 15
phút. Sau đó thấm khô.
- Nhỏ vào mẫu vật một giọt carmin. Để yên từ 3 – 5 phút.
- Đậy lamelle lại và dùng tăm gõ nhẹ lên lamelle khoảng 40 – 50 lần
- Lau phẩm nhuộm tràn ra ngoài
- Quan sát ở vật kính 10X, 40X
B. PHÂN CHIA GIẢM NHIỄM (Meiose)
I. LÝ THUYẾT
Ở thực vật có hoa, các giao tử được tạo ra qua tiến trình Meiose gồm 2 lần phân
chia liên tiếp. Kết quả số lượng NST trong giao tử giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.
Mỗi giai đoạn của Meiose được xác định dựa vào sự xuất hiện và định hương các
NST.
Trong nụ hoa, tiến trình Meiose tạo ra giao tử đực xảy ra ở tế bào mẹ hạt phấn
trong túi phấn gọi là sự phát sinh bào tử. Kết quả tạo ra 4 bào tử có NST đơn bội, các
bào tử này có vị trí sát nhau, được bao bọc bởi một mang chung gọi là tứ tử. Sau đó
màng chung tiêu biến, mỗi tiểu bào tử sẽ hình thành một màng riêng gọi là hạt phấn. Ở
mỗi loại thực vật, hạt phấn có cấu tạo màng ngoài khác nhau, có thể trơn, nhăn hoặc có
gai …
Tiến trình giảm phân xảy ra qua 2 lần phân chia liên tiếp như sau:
Lần phân chia thứ nhất
1. Prophase I
- Mô sinh bào tử trong những bao phấn non. Quan sát sự kết hợp chặt chẽ của
các tế bào với các thành phần nhiễm sắc thường kết hợp với nhau
- Nhiễm sắc chất tạo thành những điểm đậm chiếm một phần của nhân
- Trong giai đoạn đầu tiền kỳ như: Leptonema, Zygonema, Pachynema và
Diplonema khó quan sát.
- Sợi nhiễm sắc tử tự nhân đôi. Khi đó bộ NST là 4n19
2. Metaphase I
- Màng nhân biến mất, thoi vô sắc xuất hiện
- Các NST kép tập trung và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi
vô sắc.
- Bộ NST trong giai đoạn này là 4n
3. Anaphase I
- Các NST kép phân ly và đi về 2 cực của tế bào
- Bộ NST ở mỗi cực của tế bào là 2n
4. Telophase I
- Các NST kép tập trung ở các cực tế bào và thoi vô sắc biến mất.
- Hình thành nhân, tạo thành màng tế bào
- Bộ NST của mỗi tế bào con sau Telophase I là 2n20
Lần phân chia thứ hai:
1. Prophase II
Giai đoạn này xảy ra rất nhanh, ở một số loại đôi khi không tìm thấy.
- Màng nhân và hạch nhân biến mất
- Có sự hình thành thoi vô sắc
2. Metaphase II
- Các NST tập trung trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc theo hướng vuông
góc với mặt phẳng xích đạo ở lần phân chia thứ nhất
3. Anaphase II
Các NST tách nhau ra ở tâm động và di chuyển về 2 cực của tế bào
4. Telophase II
- Màng tế bào và màng nhân hình thành mỗi phần của tế bào sẽ là 1 trong 4 tứ
tử
- Hình thành nên 4 giao tử mang bộ NST 1n21
II. THỰC HÀNH
1. Dụng cụ - Hóa chất
a. Dụng cụ
- Lame, lamelle
- Mặt kính đồng hồ
- Kẹp gắp
- Kim mũi giáo
- Dao lam
- Kính hiển vi
- Bông hẹ
b. Hóa chất
- Dung dịch cố đinh Carnur
- Cồn 700
- HCl 1N
- Thuốc nhuộm Schiff
- Thuốc nhuộm Acetocarmin
3. Thực hành
Chọn những bao phấn bông hẹ ở những thời kỳ phân chia khác nhau, các tế bào
thực hiện quá trình phân chia mạnh nhất là khoảng từ 9h đến 11h sáng.
Cách thực hiện tiêu bản:
- Rửa sạch bao phấn bông hẹ trong nước và đem ngâm trong dung dịch Carnur từ
2 – 24 giờ
- Ngâm rễ trong cồn 700
. Có thể giữ mẫu lâu trong cồn
- Tách lấy hạt phấn và chọn 3 mẫu hạt phấn cho lên lame
- Cho 1 giọt HCl lên mẫu vật và ngâm trong 15 phút để làm mềm hạt phấn22
- Thấm khô HCl, nhỏ vào đó một giọt dung dich Schiff và để yên trong 10 – 15
phút. Sau đó thấm khô.
- Nhỏ vào mẫu vật một giọt carmin. Để yên từ 3 – 5 phút.
- Đậy lamelle lại và dùng tăm gõ nhẹ lên lamelle khoảng 40 – 50 lần.
- Lau phẩm nhuộm tràn ra ngoài và quan sát ở vật kính 10X và 40X
BÀI NỘP
1. Nêu vắn tắt tiến trình nguyên phân và giảm phân
2. Vẽ lại các kỳ có thể quan sát được thực tế dưới kính hiểu vi ở tiến trình nguyên
phân và giảm phân23
BÀI SỐ 5: TÁCH CHIẾT DNA
----------------------------
I. LÝ THUYẾT
DNA là vật chất mang thông tin di truyền trong cơ thể. DNA là một polymer
được tạo thành từ các monomer là các nucleotide. Năm 1953, Watson và Crick đã
khám phá DNA là một cấu trúc xoắn kép, hai sợi đơn nối với nhau thông qua cầu nối
hydrogen.
Nguyên tắc để tách chiết DNA: phân tử DNA nằm bên trong nhân của tế bào
eukaryote. Do đó, muốn tách DNA ra khỏi tế bào, đầu tiên phải phá vỡ màng tế bào và
màng nhân để giải phóng phân tử DNA. Sau đó, tiến hành loại bỏ các phân tử protein
và các phân tử RNA có trong tế bào. Cuối cùng, sử dụng cồn tuyệt đối để kết tủ DNA
thu được phân tử DNA
II. THỰC HÀNH
1. Mục tiêu
Tách chiết được DNA ra khỏi tế bào bằng các hóa chất và dụng cụ đơn giản theo quy
trình đã cho
2. Dụng cụ - Hóa chất – Nguyên liệu
2.1. Nguyên liệu
- Dứa tươi (không quá tươi hay quá chín): 1 quả: tiến hành gọt sạch vỏ,
thái nhỏ và vắt nước lọc qua giấy lọc và cho vào cốc
- Gan gà tươi hoặc gan lợn
- Đậu xanh
- Giá
2.2. Dụng cụ và hóa chất
- Ống nghiệm - Ethanol 900
lạnh
- Becher - Nước rửa chén
- Cối, chày sứ - Nước cất
- Phễu thủy tinh
- Giấy lọc
- Ống đong24
- Đũa thủy tinh
- Dao, thớt
3. Thực hành
Để tiến hành thí nghiệm tách chiết DNA từ các tế bào gan ta thực hiện các bước:
Bước 1: Nghiền mẫu vật
- Trước hết, ta tiến hành loại bỏ lớp màng bao bọc gan rồi thái nhỏ gan, cân
chính xác 2 g rồi cho vào cối nghiền để tách rời và phá vỡ các tế bào gan. Sau khi
nghiền nát mẫu gan, cho thêm một ít nước rồi khuấy đều. Lượng nước sử dụng gấp đôi
với lượng gan.
- Sau đó tiến hành lọc dịch nghiền qua giấy lọc để loại bỏ phần xơ và giữ lại
phần nước lọc
Bước 2: Tách DNA ra khỏi tế bào và nhân tế bào
- Lấy lượng dịch lọc cho vào ống nghiệm. Sau đó cho thêm vào dịch lọc một
lượng nước rửa chén bằng 1/6 thể tích dịch lọc rồi khuấy nhẹ và để yên trong vòng 15
phút. Không nên khuấy quá mạnh làm xuất hiện bọt trong ống nghiệm.
- Sau đó cho tiếp vào ống nghiệm một lượng nước cốt dứa bằng 1/6 thể tích
dịch lọc có trong ống nghiệm và khuấy thật nhẹ. Để yên ống nghiệm trong 5 – 10 phút.
Bước 3: Kết tủa DNA
- Nghiêng ống nghiệm và rót cồn ethanol 900
dọc theo thành ống nghiệm một
cách nhẹ nhàng và cẩn thận sao cho cồn tạo thành một lớp nổi trên bề mặt. Thể tích
cồn sử dụng bằng với thể tích dịch có trong ống nghiệm.
- Để ống nghiệm trên giá khoảng 10 phút và quan sát lớp cồn trong ống
nghiệm. Chúng ta có thể quan sát được các phân tử DNA kết tủa lơ lửng trong cồn
dưới dạng các sợi trắng đục.
Bước 4:
Dùng đũa thủy tinh đưa vào lớp cồn, khuấy nhẹ cho các phân tử DNA bám vào đũa
thủy tinh rồi vớt ra và quan sát. Lưu ý: các phân tử DNA rất dễ gãy nên khi vớt ra khỏi
cồn phai thực hiện hết sức cẩn thận và nhẹ nhàng25
BÀI NỘP
1. Xác định vai trò của nước rửa chén và nước cốt dứa trong quy trình tách chiết
DNA
2. Mô tả và giải thích các bước thực hiện tách chiết DNA
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top