thu thuat vui cua pc

I.Một cách hay để che giấu thư mục an toàn

Đây là một cách che giấu thư mục đơn giản chỉ bằng cách "đeo mặt nạ" cho thư mục để đánh lừa người xem. Bạn có thể biến thư mục thành những tập tin web, tập tin của Ctrol Panel, .... mà dữ liệu chứa trong nó vẫn bảo toàn.

Cách làm như sau:

1. Tạo một thư mục mới với tên là http://forum.vndownload.org

2. Copy toàn bộ dữ liệu muốn che giấu vào thư mục http://forum.vndownload.org này.

3. Nhấp chọn thư mục http://forum.vndownload.org và nhấn phím F2 hay nhấp chuột phải chọn Rename để đặt lại tên cho thư mục.

4. Đặt tên thư mục http://forum.vndownload.org lại thành http://forum.vndownload.org . {871C5380-42A0-1069-A2EA-08002B30309D} và nhấn Enter.

5. Lúc này thư mục http://forum.vndownload.org biến thành một tập tin có biểu tượng của tập tin web.

Như vậy, nếu một người lạ truy cập đến thư mục này họ sẽ được đưa đến trình duyệt với một trang trắng.

Để truy cập vào dữ liệu của mình, bạn phải đặt tên lại cho thư mục trong DOS.

Cách làm như sau:

1. Vào Start >> Run >> gõ vào CMD >> nhấn Enter

2. Từ dấu nhắc, nhập vào lệnh REN{}({} là khoản trắng).

3. Nắm kéo thư mục http://forum.vndownload.org vào màn hình của CMD

4. Nhập tiếp {}http://forum.vndownload.org ({} là khoản trắng) >> Enter để hoàn thành.

Đến đây, bạn có thể truy cập vào thư mục http://forum.vndownload.org và duyệt tài liệu của mình như bao thư mục khác.

II.Khắc phục lỗi "Access is Denied"

Khi mở một thư mục trong Windows XP, bạn có thể nhận được thông báo lỗi Folder is not accessible. Access is denied. Trong đó, Folder là tên thư mục bạn không thể mở được.

Vấn đề này có thể xảy ra do thư mục trên được tạo ra dựa trên hệ thống tập tin NTFS được khởi tạo cài đặt trên hệ điều hành Windows phiên bản cũ và được cài đặt đè lên bằng hệ điều hành Windows XP.

Ngay cả khi nhập chính xác tên truy nhập và mật khẩu thường dùng, bạn cũng không thể mở được thư mục đó.

Để khắc phục tình trạng này, bạn nên tắt chế độ Simple File Sharing và giành lại quyền sở hữu thư mục trên. Bạn làm theo hướng dẫn sau:

1. Tắt chế độ Simple File Sharing: Bạn kích chuột vào Start, My Computer. Trên trình đơn Tools, bạn kích chuột vào Folder Options, View. Tiếp đó, trong mục Advanced Settings, bạn xoá đánh dấu trong mục Use simple file sharing (Recommended) bằng cách kích chuột vào đó và cuối cùng là kích chuột vào nút bấm OK.

2. Giành lại quyền sở hữu thư mục: Bạn kích chuột phải vào thư mục cần mở, chọn Properties. Tiếp đó, bạn kích chuột vào thẻ Security, nút bấm OK nếu xuất hiện thông báo Security. Sau các thao tác trên, bạn kích chuột vào Advanced, thẻ Owner.

Trong danh sách Name, bạn kích chuột vào tên dành để đăng nhập vào máy tính: Administrator nếu bạn đăng nhập với tên truy cập là Administrator hoặc kích chuột vào nhóm Administrator.

Nếu bạn muốn giành lại quyền sở hữu nội dung của thư mục trên thì bạn kích chuột vào hộp thoại Replace owner on subcontainers and objects.

Tiếp đó, sau khi kích chuột vào nút bấm OK, bạn có thể nhận được thông báo sau: You do not have permission to read the contents of directory Folder. Do you want to replace the directory permissions with permissions granting you Full Control? All permissions will be replaced if you press Yes. (Trong đó Folder là tên thư mục bạn đang cần mở) Bạn kích chuột vào nút bấm Yes, OK.

Bạn có thể đặt lại các chế độ bảo mật và cho phép truy cập cần thiết đối với nội dung thư mục và thư mục trên.

Theo Thu Thảo - Tiền Phong

III.Kích hoạt 2 chức năng hữu ích Copy To và Move To trong Windows XP.

Chức năng Copy To và Move To là 2 tính năng giúp bạn copy hay di chuyen 1 file nhanh chóng đến các thư mục khác trong máy mà không cần phải mở nhiều cửa sổ Winodws Explorer hay rời bỏ vị trí của thư mục đang dùng. Không bít lý do tại sao 2 chức năng CopyTo và MoveTo trong Windows Explorer lại bị giấu đi mặc định. Nhưng dù sao thì cung có hàng ngàn bài hướng dẫn để kích hoạt 2 tính năng này lên.

Cách làm:

Vào START > Run > nhập vào Regedit > Enter để vào Registy Editor, tìm đến HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREClasses AllFilesystemObjectsshellexContextMenuHandlers tạo them Key mới (hình 1) với tên là Copy to và Move to. Giá trị Default của Copy to là {C2FBB630-2971-11d1-A18C-00C04FD75D13} và giá trị Default của Move To là {C2FBB631-2971-11d1-A18C-00C04FD75D13} .

IV. Khởi động lại Windows mà không cần khởi động máy tính

Có những khi cài đặt phần mềm hay phần cứng mới vào hệ thống, bạn bị yêu cầu phải reboot lại Windows. Vậy là mất hết một ít thời gian rồi đây. Với một máy tính có cấu hình mạnh, Windows Vista cần khoảng 1 phút rưỡi để boot. Còn trên các máy tính đời cũ hơn một chút, Windows XP cũng phải mất ngấn ấy thời gian để khởi động.

Thử phân tích quá trình boot này nhé. Có 30 giây dành cho PC tự boot (boot BIOS). 1 phút còn lại là để Windows boot. Vì thế, thường là khi cài đặt phần mềm mới, không cần phải boot BIOS để nhận diện thiết bị mới, bạn chỉ cần khởi động lại Windows là đủ. Ngặt một nỗi, ở mặc định, hệ thống sẽ boot cả PC lẫn Windows, gọi là "boot lạnh" (cold boot).

Bạn có thể bỏ qua yêu cầu boot PC, chỉ cho boot Windows thôi, gọi nôm na là boot nóng (warm boot) bằng cách nhấn giữ phím SHIFT khi nhấn chuột chọn mục Restart.

Với Windows XP, bạn vào menu Start, chọn mục Turn Off Computer.

Hộp thoại Turn Off Computer xuất hiện.

Bạn nhấn giữ phím Shift rồi dùng chuột chọn mục Restart. Hệ thống sẽ chỉ restart Winodws mà thôi.

Còn với Windows Vista, bạn nhấn nút Start rồi bấm vào nút mũi tên kế bên chiếc ổ khóa rồi chọn Start trên danh sách trong khi nhấn giữ phím Shift.

V.Cách nhận biết loa Microlab thật và nhái

Một số mẫu của dòng loa phổ biến trong giới học sinh - sinh viên nhờ mức giá phù hợp từ hơn 100.000 đồng đến vài trăm nghìn đồng bị làm nhái khá tinh vi, nhưng vài dấu hiệu nhận biết dưới đây sẽ giúp người dùng mua được hàng thật.

Trên thị trường có nhiều sản phẩm loa Microlab dành cho máy tính, từ "2 cục" (bộ có 2 loa nhỏ), "3 cục" (bộ 2.1 gồm cục to và 2 loa con), đến "5 cục" (bộ 4.1 gồm 1 cục xử lý và 4 loa nhỏ). Trong đó có 3 mẫu được làm nhái khá chi tiết và bán tràn lan trên địa bàn Hà Nội như ở "Chợ Giời" (phố Huế), một vài cửa hàng trên phố Lý Nam Đế... là Micorolab mã hiệu M-339, M-900 và M-119.

Mẫu M-339

Vỏ thùng của 3 mẫu này đều giống nhau ở một điểm: hàng thật ghi nhãn hiệu "microlab", còn hàng nhái ghi mã hiệu.

M-339 bao gồm 1 cục xử lý lớn và 2 loa nhỏ. Trên loa nhỏ của hàng thật có in logo "microlab" màu ghi chìm còn hàng nhái in mã hiệu M-339.

Tay cầm điều khiển từ xa của M-339 thật có logo microlab màu ghi chìm, còn hàng nhái là logo màu sáng trắng.

Nếu nhìn từ mặt trước của loa chính, người ta khó phân biệt vì hình dáng giống nhau. Nhưng nếu nhìn kỹ, màu logo và đường nét sản phẩm nhái bị sờn và "dại" hơn.

Nhìn từ phía sau sẽ phân biệt rõ ràng hơn: hàng thật có jack cắm đỏ ở bên trái còn hàng nhái jack đỏ ở bên phải. Ngoài ra còn một số đặc điểm khác như hàng nhái dán tem "Made in China", khác biệt với hàng thật ở nút bấm On/Off...

Phích cắm loa thật là dạng dẹt, hàng nhái là dạng tròn.

Mẫu M-900

M-900 nhái ghi mã hiệu, còn hàng thật chỉ in logo "microlab".

Mặt trước của cục lớn trong bộ M-900 4.1 khá giống nhau nhưng mặt sau có thể phân biệt rõ nét: hàng thật có jack đỏ bên trái, hàng nhái đặt jack đỏ bên phải. Phích cắm hàng nhái của bộ này giống như bộ thật, đều là dạng dẹt.

Mẫu M-119

Đây là mẫu khó phân biệt nhất vì các loa con của hàng thật và hàng nhái đều in logo "microlab".

Mặt trước và mặt sau của cục lớn đều khá giống nhau.

Khách hàng chỉ còn 2 dấu hiệu nhận biết: (1) Vỏ thùng của hàng thật ghi logo "microlab", hàng nhái ghi mã hiệu M-119 (2) Tay cầm điều khiển của hàng thật có logo "microlab" đi kèm với jack cắm màu xanh-vàng; còn hàng nhái có tay cầm in mã hiệu M-119 và jack cắm màu xanh nhạt.

Ngoài ra, tem bảo hành của nhà phân phối cũng là dấu hiệu để người mua tham khảo.

Khách hàng nếu mua phải hàng nhái sẽ nhận thấy sau thời gian sử dụng khoảng 4-5 tháng, loa bị rè, nhất là khi bật volume ở mức cao. Thông thường, giá bán hàng nhái rẻ hơn hàng thật 20-25%.

VnExpress

VI.Dấu tập tin đơn giản không cần phần mềm

:43[1]:Xin báo trước với các bạn là cách này chỉ để "che mắt người ngoại đạo" thôi. Vì đối với 1 người hiểu biết về IT thì đây chỉ là trò "dấu cho vui" ^^. Dù sao, nếu muốn tránh sự dòm ngó của ai đó không biết nhiều về vi tính thì bạn có thể dùng cách này, hoặc để phá ai đó cho vui !

Đầu tiên, bạn mở notepad và lưu lại 1 tập tin có tên là dau_file.bat (hoặc tên gì tùy bạn, miễn là đuôi là .bat).

sau đó

Copy và dán đoạn code sau vào:

Trích:

cls

@ECHO OFF

title Folder Private

if EXIST "Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}" goto UNLOCK

if NOT EXIST Private goto MDLOCKER

:CONFIRM

echo Are you sure you want to lock the folder(Y/N)

set/p "cho=>"

if %cho%==Y goto LOCK

if %cho%==y goto LOCK

if %cho%==n goto END

if %cho%==N goto END

echo Invalid choice.

goto CONFIRM

:LOCK

ren Private "Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}"

attrib +h +s "Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}"

echo Folder locked

goto End

:UNLOCK

echo Enter password to unlock folder

set/p "pass=>"

if NOT %pass%== password goto FAIL

attrib -h -s "Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}"

ren "Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}" Private

echo Folder Unlocked successfully

goto End

:FAIL

echo Invalid password

goto end

:MDLOCKER

md Private

echo Private created successfully

goto End

:End

Sửa chỗ password (màu đỏ) thành password của riêng bạn.

Sau đó Save lại.

Để sử dụng:

* Chạy file dau_file.bat ~> có 1 thư mục tên là Private được tạo ra.

* Bạn chép những tập tin/thư mục cần dấu vào thư mục Private này.

* Chạy lại file dau_file.bat ~> 1 cửa sổ xuất hiện hỏi bạn có chấp nhận khóa thư mục này không ~> gõ Y rồi Enter để tiến hành dấu file. Lúc này, thư mục Private sẽ được ẩn đi.

* Để hiện lại, bạn chạy lại file dau_file.bat 1 lần nữa ~> một cửa sổ lại hiển thị yêu cầu bạn nhập Password để mở. Nếu đúng, bạn sẽ thấy lại thư mục Private.

Mẹo: vì người khác có thể mở file .bat để xem pass của bạn. Nên bạn hãy chép file này vào USB hoặc cất chỗ nào đó. Khi cần thì chỉ copy file đó qua chỗ chứa thư mục Private rồi chạy nó.

Chúc thành công !:42[1]:

VII.Copy nội dung của Command Prompt vào Clipboard

Trong quá trình làm việc với Windows, cho dù là Windows XP hay Windows Vista, có những lúc bạn phải dùng tới cửa sổ dấu nhắc lệnh Command Prompt bằng cách gõ cmd trong hộp Run hay Start Search ở menu Start hoặc chọn mục Command Prompt trong All Programs > Accessories.

Cái cửa sổ đen thui Command Prompt là môi trường DOS trong Windows. Điều thú vị là bạn có thể copy nội dung của cửa số này vào Clipboard để có thể sử dụng trong các ứng dụng khác (như Word chẳng hạn).

Bạn nhấp chuột phải lên trên cửa sổ Command Prompt và chọn Select All trên menu ngữ cảnh.

Phần nội dung được chọn sẽ nằm trong nền trắng.

Bạn nhấp chuột một cái hay nhấn Enter để copy nội dung được chọn vào Clipboard. Bây giờ, cửa sổ Command Prompt đã trở lại trạng thái cũ.

Bây giờ, bạn có thể copy nội dung của cửa sổ Command Prompt vào bất cứ chương trình ứng dụng nào hỗ trợ bằng cách chọn lệnh Paste trên menu chuột phải hay nhấn tổ hợp phím Ctrl+V. Trong minh họa này, tôi đã copy nội dung của cửa sổ Command Prompt vào trang Word. Bạn có thể so sánh nội dung xem thế nào nhé! Y chang chứ gì!

VIII. Tăng tốc lướt net thông qua thiết lập QoS

QoS Packet Scheduler là một phương thức quản lý băng thông mạng mà có thể theo dõi sự quan trọng của những gói dữ liệu, cũng như sự phụ thuộc vào quyền ưu tiên của những gói tin này. Khi đó, dịch vụ này sẽ dành cho những gói dữ liệu này có một quyền ưu tiên mức băng thông cao hơn hơn hay thấp hơn tùy theo mức ưu tiên và sự quan trọng của gói tin.

Đây là một điều không hữu ích lắm trừ khi bạn sử dụng những ứng dụng mà QoS có thể quản lý được. Nhưng điều này thì thường khó có thể thực thi thông qua việc lướt net thông thường. Do vậy, việc tắt dịch vụ này cũng có lợi cho bạn trong việc bắt các gói tin theo một chế độ bình thường để có thể lướt net trơn tru hơn.

Thủ thuật sau sẽ giúp bạn tắt chức năng này để tăng tốc bắt gói tin giúp tối ưu hoá khi lướt web. Đầu tiên, bạn chọn Start > Run > gõ vào gpedit.msc. Sau đó, bạn vào menu Local Computer Policy > Administrative Templates > Network. Bạn chú ý vào QoS Packet Scheduler ở cửa sổ bên trái. Bạn chọn ENABLED cho thông số limit reservable bandwidth và giảm Bandwidth limit % về mức 0. Bây giờ, bạn thoát gpedit.msc và khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.

IX.Thay đổi ảnh nền của folder trong windows XP bằng tay không

Đối với dòng windows me/9x người dùng có thể dễ dàng lót ảnh nền cho các thư mục trên ổ cứng bằng chức năng Customize this Folder trong menu chuột phải tương tác, tuy nhiên trong WinXP lại không hổ trợ chức năng này; mà để làm được bạn có thể dùng thủ thuật sau.

1. Mở Notepad và nhập vào đoạn mã Code như sau:

[.ShellClassInfo]

IconFile=%SystemRoot%\system32\SHELL32.dll

IconIndex=3

ConfimFileOp=0

[ExtShellFolderViews]

{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}={BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}

[{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}]

Attributes=1

IconArea_Image=F:\Data_picture\pic_nghethuat

guoi _dep_173.jpg

IconArea_Text=0×000000FF

2. Lưu ý các thông số:

a. IconArea_Image: đây là đường dẫn đến thư mục chứa ảnh mà bạn muốn hiển thị làm nền lót.

b. IconArea_Text=0×000000FF qui định mà Font chữ trong Folder, ở ví dụ bài viết này màu của tôi là màu đỏ, nếu cần bạn có thể thay đổi dãy số sau chử "x" ứng với các màu: 000000 (màu đen), FFFF00: mà xanh dương....

3. Sau đó lưu lại với tên là "Desktop.ini" và copy vào thư mục hay ổ đĩa muốn hiển thị hình nền lót nên đặt thuộc tính ẩn cho tập tin Desktop.ini này để thuận lợi hơn cho việc quản lý dữ liệu trong Folder

X.Không cho user chạy chương trình chỉ định

Khi dùng chung máy với người khác, bạn có thể khóa một số ứng dụng không cho họ chạy bằng cách khai báo danh sách các phần mềm cấm sử dụng như sau:

- Mở Start > chọn Run > gõ regedit, rồi bấm Enter để chạy Registry Editor.

- Trong khung bên trái cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến nhánh HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Polices\Explorer rồi bấm phím phải chuột vào khóa Explorer > chọn New > DWORD Value trong menu ngữ cảnh. Đặt tên cho mục mới tạo trong khung bên phải là DisallowRun rồi bấm kép chuột vào mục này để nhập giá trị 1 vào ô Value Data của hộp thoại Edit DWORD Value.

- Bạn bấm tiếp phím phải chuột vào khóa Explorer lần nữa rồi chọn New > Key trong menu ngữ cảnh và đặt tên cho khóa mới là DisallowRun. Sau đó, bấm phím phải chuột vào khóa DisallowRun > chọn New > String Value trong menu ngữ cảnh. Đặt trên cho mục mới tạo trong khung bên phải là 1 rồi bấm kép chuột vào mục này để nhập giá trị là tên file chạy của chương trình mà bạn muốn cấm sử dụng vào ô Value Data của hộp thoại Edit String. Bạn lần lượt tạo các mục 2, 3, 4... theo cách này, với giá trị của mỗi mục cũng là tên chương trình mà mình muốn cấm sử dụng.

- Bạn khởi động lại máy hoặc log off để thay đổi có hiệu lực.

chúc thành công.......

XI.Cấm sử dụng ổ đĩa USB

Thủ thuật dưới đây sẽ khiến cho Windows không thể nhận diện được ổ đĩa rời gắn vào cổng USB. Người dùng hoàn toàn không thấy ổ địa USB gắn vào hệ thống nhưng cổng USB vẫn hoạt động bình thường khi gắn thiết bị khác.

- Mở Start > chọn Run > gõ regedit, rồi bấm Enter để chạy Registry Editor.

- Trong khung bên trái cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến nhánh HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Servic es\USBSTOR. Trong khung bên phải, bạn bấm kép chuột vào mục Start rồi nhập giá trị là 4 vào ô Value Data của hộp thoại Edit DWORD Value. Khi nào muốn sử dụng lại ổ đĩa USB thì đổi giá trị của mục Start thành 3.

Muốn giản tiện trong việc thay đổi, bạn dùng Notepad tạo hai file enableUsb.reg và disableUsb.reg với nội dung như sau:

Nội dung file EnableUSB.Reg

Trích:

Windows Registry Editor Version 5.00

[HKEY_LOCAL_MACHINES\SYSTEM\CurrentControlSet\Servi ces\USBSTOR]

"Start"=dword:00000003

Nội dung file DisableUSB.Reg

Trích:

Windows Registry Editor Version 5.00

[HKEY_LOCAL_MACHINES\SYSTEM\CurrentControlSet\Servi ces\USBSTOR]

"Start"=dword:00000004

Mỗi khi muốn khóa hay mở việc sử dụng ổ đĩa USB, bạn chỉ cần bấm kép vào file tương ứng rồi bấm Yes trong hộp thoại yêu cầu xác nhận việc nhập thông tin này vào Registry của Windows.

Thông thường việc thay đổi này sẽ hiệu lực ngay lậm tức hay khi bạn gỡ ổ đĩa USB ra rồi cắm lại, nhưng cũng có máy đòi hỏi bạn phải khởi động lại.

XII."Dọn đường" để Win XP khởi động nhanh hơn (Phần 1)

Máy tính là khởi động chậm khiến người dùng khó chịu. Đây là một số cách giúp cho máy tính dùng hệ điều hành Windows XP khởi động nhanh hơn.

Tắt những dịch vụ khởi động không cần thiết

Chạy cùng với các chương trình hệ thống lõi của Windows khi khởi động còn có một loạt dịch vụ. Một số cần cho Windows XP hoạt động, nhưng cũng có nhiều dịch vụ dành cho những tính năng có thể bạn không cần đến, có thể tắt bỏ. Nói chung, càng ít dịch vụ, Windows XP khởi động càng nhanh.

Để tắt bớt dịch vụ chạy lúc khởi động, bạn có thể làm hai cách: Cách đầu tiên là vào System Configuration Utility (Start/Run, gõ msconfig, nhấn OK). Thẻ Services cho thấy các dịch vụ chạy hoặc tắt khi máy tính khởi động. Bạn có thể tắt dịch vụ chạy khởi động bằng cách bỏ dấu kiểm của dịch vụ đó, rồi nhấn OK.

Cách thứ hai là truy cập mục quản lý các Services. Cách này được nhiều người áp dụng hơn vì giao diện của nó cung cấp nhiều thông tin và mô tả rõ hơn về chức năng của các dịch vụ. Có hai cách mở mục quản lý các Services: vào Control Panel/Administrative Tools/Services hoặc chọn Start/Run, gõ services.msc, rồi nhấn OK.

Trong mục quản lý Services, bạn nên lưu ý đến cột Startup Type. Thông tin cột này liệt kê cho thấy dịch vụ đó chạy tự động (automatic) hay tự chỉnh (manual). Các dịch vụ tự chỉnh chỉ khởi động trong Windows XP khi bạn khởi động quy trình yêu cầu dịch vụ đó. Một số quy trình khác có thể yêu cầu dịch vụ đó trong trường hợp có liên hệ phụ thuộc, trong trường hợp này dịch vụ phụ thuộc cũng sẽ khởi động. Bởi vì các dịch vụ tự chỉnh không tự động chạy khi bạn khởi động Windows XP, nên bạn không cần làm gì với các dịch vụ tự chỉnh.

Tuy nhiên, tất cả các dịch vụ được liệt kê là tự động (automatic) trong cột Startup Type sẽ chạy khi Windows XP khởi động. Như trên đã trình bày, nhiều dịch vụ trong số đó là không cần thiết, do đó bạn có thể dừng các dịch vụ tự động trừ khi bạn không biết hậu quả của việc tắt dịch vụ đó. Bạn có thể lấy thông tin về dịch vụ bằng cách nhìn vào cột Description. Dưới đây là một số dịch vụ bạn có thể dừng chạy lúc máy tính khởi động:

Cập nhật tự động (Automatic Updates): Dịch vụ này để cho Windows XP tự động kiểm tra khi máy tính nối mạng internet để cập nhật. Nếu không muốn dùng Automatic Updates, bạn có thể tắt bỏ dịch vụ này. Bạn có thể tự lên trang web của Microsoft để cập nhật cho Windows.

3 dịch vụ gồm trình duyệt máy tính (Computer Browser), DHCP Client và DNS Client có thể tắt nếu máy tính không kết nối mạng.

Error Reporting and Event Log: Tắt dịch vụ này cũng không sao, nhưng nó có thể có ích khi máy tính trục trặc (nhất là với các chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật), vì thế bạn nên để cấu hình tự động.

Fax: Nếu bạn không dùng máy tính để fax, có thể tắt dịch vụ này.

Help and Support: Nếu bạn không dùng Windows XP Help and Support Center (cũng có trên trình đơn Start), có thể tắt bỏ dịch vụ này.

IMAPI CD-Burning COM: Dịch vụ này cho phép ghi CD trên máy tính. Nếu bạn không ghi CD hoặc đang dùng phần mềm ghi CD chuyên dụng, có thể tắt bỏ dịch vụ này.

Indexing Service: Máy tính dùng dịch vụ này để chỉ mục file nhưng nếu bạn chẳng mấy khi tìm file thì dịch vụ này coi như thừa. Bạn có thể tắt và chuyển sang chế độ tự chỉnh.

Infrared Monitor: Nếu bạn không dùng các thiết bị hồng ngoại, có thể tắt dịch vụ này.

Messenger: Cho phép gửi tin cảnh báo trên mạng LAN (không giống như Windows Messenger). Nếu bạn không dùng mạng, có thể tắt dịch vụ này.

Print Spooler: Nếu bạn không in từ máy tính, có thể tắt bỏ dịch vụ này. Nếu cần in, nên để ở chế độ tự động.

Remote Registry: Cho phép người dùng từ xa sửa đổi Registry. Nếu bạn không dùng mạng, có thể tắt dịch vụ này.

System Restore Service: Dịch này cho phép bạn dùng System Restore. Nếu bạn đã tắt System Restore, không cần tắt dịch vụ này nữa.

Windows Image Acquisition: Nếu bạn không dùng máy quét (scanner) hoặc máy ảnh số, có thể tắt dịch vụ này.

Wireless Zero Configuration: Nếu không dùng các thiết bị nối mạng không dây, có thể vô hiệu dịch vụ này.

Ngoài ra, có thể còn có một số dịch vụ tự động khác tuỳ thuộc vào phần mềm và cấu hình trên máy tính. Vì thế, tốt nhất nên kiểm tra kỹ các dịch vụ. Nếu bạn kích đúp vào một dịch vụ, hộp thoại Properties xuất hiện. Trên thẻ General, ở mục Startup Type, nếu bạn muốn thay đổi dịch vụ tự động sang chế độ tự chỉnh, chọn Manual, nhấn OK. Thường thì mọi người không tắt bỏ dịch vụ trừ khi biết chắc là sẽ không bao giờ dùng đến. Tuy nhiên, cấu hình tự chỉnh sau này nếu bạn thấy cần dịch vụ đó thì lại chuyển sang tự động, như vậy giúp tăng tốc khởi động. Trước khi thay đổi dịch vụ sang chế độ tự chỉnh, hãy nhìn vào thẻ Dependencies. Thẻ này chỉ cho bạn thấy những dịch khác phụ thuộc vào dịch vụ bạn đang muốn thay đổi.

(Còn tiếp)

XIII."Dọn đường" cho Windows XP khởi động nhanh hơn (Phần 2)

Ngoài việc tắt bỏ những dịch vụ (Service) không cần thiết, người dùng còn có thể bỏ qua nhiều chức năng khác mà Microsoft đã tích hợp trong Windows XP.

Tắt chế độ Recent Documents History

Windows XP có tính năng theo dõi các tài liệu vừađược mở (Recent Documents History). Ý tưởng là để giúp người dùng nhanh chóng mở lại những tài liệu vừa dùng. Nhưng tác hại của tính năng này là Windows XP phải tính tính toán để đưa những gì vào đó mỗi khi máy tính khởi động, điều đó kéo dài thời gian thời gian bật máy. Vì thế, nếu bạn không hay dùng Recent Documents History, có thể vô hiệu tính năng này để máy khởi động nhanh hơn. Tắt tính năng này bằng cách:

1. Mở Registry Editor (chọn Start/Run, gõ regedit, rồi nhấn OK).

2. Tìm đến HKEY_CURRENT_USER"Software"Microsoft"Windows" CurrentVersion"Policies"Explorer.

3. Tạo khóa NoRecentDocsHistory D_WORD. Kích đúp vào ô trí số bên phải.

4. Đặt trị số ở ô Data Value là 1.

5. Kích OK và đóng trình đơn Registry Editor. Bạn cần khởi động lại máy tính để thay đổi có hiệu lực.

Tắt bỏ Boot Logo

Bạn có thể gỡ bỏ logo khởi động khi mở Windows XP. Thay đổi này có thể tiết kiệm thêm vài giây trong thời gian khởi động. Tác hại của việc gỡ bỏ logo khởi động là bạn sẽ không thấy được những thông điệp khởi động, như kiểm tra đĩa (check disk). Nhưng nếu máy tính không có vấn đề gì, điều này cũng chẳng có gì đáng ngại.

Để gỡ bỏ logo khởi động, theo các bước sau:

1. Chọn Start/Run, gõ msconfig, nhấn OK.

2. Trong System Configuration Utility, kích vào thẻ BOOT.INI.

3. Trên thẻ BOOT.INI, đặt dấu kiểm (x) vào ô lựa chọn NOGUIBOOT. Nhấn OK.

Gỡ bớt font chữ không dùng đến

Càng nhiều font chữ, Windows XP càng phải mất sức xử lý. Để xoá những font chữ không cần thiết, thực hiện các bước sau:

1. Mở thư mục Fonts trong Control Panel.

2. Chọn Edit, chọn Select All, rồi lại chọn Edit, chọn Copy.

3. Tạo thư mục mới trên màn hình nền, mở thư mục đó, rồi chọn Edit/Paste.

4. Trong thư mục mới, xoá hết những font bạn không muốn giữ lại.

5. Trở lại thư mục Fonts trong Control Panel. Kích chuột phải vào những font đã chọn, nhấn Delete.

6. Trở lại thư mục mới trên màn hình nền, kích Edit/Select All.

7. Trở lại thư mục Fonts, kích Edit/Paste. Giờ đây, bạn chỉ còn lại những font mong muốn trong thư mục Fonts.

Cách làm này có vẻ hơi rắc rối. Bởi thực tế bạn có thể xóa font chữ trực tiếp trong thư mục Fonts không cần phải copy và past sang thư mục mới như trên. Nhưng cách làm trên có thể giúp bạn chắc chắn không mắc sai lầm trong quá trình xóa font.

Tắt Remote Assistance và Remote Desktop Sharing

Windows XP Professional có hai tính năng nối mạng từ xa là Remote Assistance và Remote Desktop Sharing. Hai tính năng này hữu ích trong nhiều tình huống, nhưng nếu bạn không dùng đến, có thể vô hiệu chúng để tiết kiệm thời gian khởi động. Nếu muốn dùng lại hai tính năng này bạn vẫn có thể mở lại dễ dàng. Để tắt hai tính năng này, làm cách sau:

1. Nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties.

2. Chọn thẻ Remote Tab.

3. Bỏ dấu kiểm ở hai ô Remote Assistance và Remote Desktop.

Cập nhật các driver thiết bị

Một thứ nữa có thể làm chậm thời gian khởi động là driver thiết bị cũ. Nếu bạn đang dùng máy tính mới được cấu hình sẵn với Windows XP, bạn có thể bỏ qua việc cập nhập driver. Nhưng nếu bạn đang dùng phần cứng cũ và tự cài đặt driver thiết bị của nhà sản xuất, bạn có thể tìm đến trang web của nhà sản xuất và cập nhật các driver mới cho phần cứng. Windows XP cố gắng tương thích ngược với phần cứng cũ do đó các driver cũ vẫn chạy. Tuy nhiên, các driver cũ thường chậm. Cách duy nhất bạn có thể cập nhật driver là tải driver mới mà nhà sản xuất của thiết bị đưa lên mạng. Đây là việc đáng làm vì driver được viết cho Windows XP chắc chắn sẽ làm việc tốt hơn driver viết cho các phiên bản Windows cũ.

Tắt bỏ Windows Messenger trong Outlook Express 6

Nếu bạn dùng Outlook Express 6, Windows Messenger được cấu hình chạy lúc khởi động. Nếu bạn dùng Windows Messenger thì nên để vậy, nhưng nếu không dùng, sẽ phí thời gian khởi động và nguồn lực máy tính nếu Windows Messenger luôn mở. Bạn có thể tắt để tiết kiệm thời gian khởi động theo các bước sau:

1. Mở Outlook Express 6.

2. Chọn Tools/Windows Messenger/Options.

3. Kích vào thẻ Preferences.

4. Trên thẻ Preferences, bỏ dấu hiểm ở ô "Allow this program to run in the background", nhấn OK.

Tăng tốc thời gian chờ khởi động kép

Nếu máy tính của bạn dùng hệ điều hành Windows XP cùng với một hệ điều hành khác (như Linux), khi khởi động máy tính sẽ hiển thị lựa chọn một trong hai hệ điều hành. Nếu bạn thường xuyên khởi động vào Windows XP và không hay dùng hệ điều hành kia, bạn có thể đẩy nhanh thời gian chờ lựa chọn hệ điều hành mặc định. Thời gian này thường là 30 giây, nhưng bạn có thể thay đổi thiết lập này xuống còn 10 giây, thời gian đủ để chọn hệ điều hành kia nếu muốn. Giảm thời gian chờ lựa chọn hệ điều hành bằng cách sau:

1. Tìm file boot.ini trên máy tính. Nó là file ẩn mặc định, thường nằm ở ổ C hoặc D (ví dụ như C:"boot.ini).

2. Mở file đó bằng Notepad.

3. Thay đổi trị số Timeout xuống 10.

4. Chọn File/Save và đóng Notepad.

Sửa đổi chương trình Setup

Chương trình Setup biểu thị cách máy tính khởi động hệ điều hành. Đẩy nhanh thời gian khởi động đôi lúc cũng đồng nghĩa là đẩy nhanh tốc độ cho Windows XP, vì chương trình Setup cũng quản lý một số chương trình, dịch vụ, quy trình chạy khi máy tính khởi động. Vào chương trình Setup bằng cách giữ phím Delete khi máy tính khởi động. Setup của mỗi nhà sản xuất có thể có một số phạm trù và tên khác nhau, nhưng nếu nhìn kỹ một chút, bạn sẽ thấy được 2 tính năng nếu thay đổi có thể giảm thời gian khởi động:

Quick Power on Self-Test: Đặt lựa chọn này sang Fast hoặc Enabled, tuỳ thuộc vào chương trình Setup. Thay đổi này sẽ bỏ qua kiểm tra khởi động phần cứng và bộ nhớ. Nhưng bạn nên biết là thay đổi này sẽ khiến bạn không nhận được cảnh báo lỗi RAM hoặc bo mạch chủ.

Floppy Search/Test: Nếu ổ đĩa mềm đang chạy tốt (hoặc không dùng đĩa mềm), không có lý do gì kiểm tra nó mỗi khi khởi động máy tính. Chuyển thiết lập này sang Disable.

Theo Đỗ Duy - ICTNews (PC Mag)

XIV. Tuyệt chiêu khôi phục dữ liệu trên đĩa bị trầy xước

Nếu đang phải tìm cách xoay sở để khôi phục lại những dữ liệu quan trọng hay những bài hát, các chương trình yêu thích trong một chiếc đĩa bị trầy xước, bạn nên tham khảo đến những tiện ích dưới đây.

Đôi khi có những dữ liệu rất quan trọng với bạn, nhưng chúng thì lại chiếm rất nhiều dung lượng trong ổ cứng, cho nên phương pháp tối ưu nhất là chúng ta có thể ghi chúng ra một đĩa CD hay DVD và có thể cất giữ nó dễ dàng hơn để sử dụng về sau. Nhưng có thể chỉ cần một vài vết xước trên những chiếc đĩa đó thì có thể khiến cho dữ liệu trên đĩa sẽ gián đoạn (nếu như là những đĩa video) hay thậm chí là ổ đĩa sẽ không đọc được đĩa của bạn (đối với các ổ đĩa kén đĩa).

Thay vì mất nhiều thời gian để tìm kiếm lại và ghi ra đĩa một lần nữa thì tại sao bạn không thử tìm hiểu một số các tiện ích sau đây? Nó sẽ giúp bạn khôi phục lại dữ liệu trên những chiếc đĩa trấy xước đó một cách hiệu quả và nhanh chóng.

Về cơ bản, cách thức mà chương trình này làm việc là sao chép toàn bộ dữ liệu từ đĩa hỏng và bỏ qua những phần bị hư hởng do các vết trầy xước,, vì thế nó cho phép bạn "cứu lấy" phần lớn các dữ liệu bên trong đĩa chứ không phải là toàn bộ dữ liệu trên đĩa. Tuy nhiên, tùy mức độ trầy của đĩa mà khả năng phục hồi sẽ khác nhau.

Cách 1: Sử dụng Roadkil's Unstoppable Copier

Roadkil's Unstoppable Cleaner là tiện ích hoàn toàn miễn phí, cho phép bạn sao chép và phục hồi dữ liệu từ những chiếc đĩa đã bị hư hỏng khá nặng hay những đĩa bị trấy xước. Chương trình sẽ khôi phục tất cả những dữ liệu còn có thể đọc được và lờ đi những phần bị hư hỏng.

Chương trình có dung lượng rất nhỏ gọn, sau khi download xong có thể sử dụng ngay mà không cần cài đặt. Bạn có thể download chương trình tại đây.

Cách 2: Sử dụng CD Recovery Toolbox

CD Recovery Toolbox là 1 tiện ích hoàn tòan miễn phí, hỗ trợ nhiều định dạng đĩa khác nhau như là CD, DVD, HD DVD, Blu Ray và nhiều hơn nữa. Về cơ bản, chương trình sẽ giúp bạn khôi phục các dữ liệu từ những chiếc đĩa bị hư hại về mặt vật lý (như là bị sứt, gãy hay trầy xước) hoặc những đĩa bị hỏng dữ liệu do quá trình sao chép và ghi đĩa.

Cũng như Roadkil's Unstoppable Copier, CD Recovery Toolbox có 1 dung lượng rất nhỏ và không đòi hỏi 1 cấu hình qúa cao để sử dụng. Bạn có thể download chương trình tại đây.

Cách 3: Sử dụng Dead Disk Doctor Plus

Ngoài 2 cách đã nêu trên, bạn còn có thể nhờ đến sự giúp đỡ của Dead Disk Doctor (DDD), phần mềm đã từng được Dân Trí giới thiệu trong bài viết "Bác sĩ" chữa bệnh cho đĩa CD, DVD . So với 2 tiện ích nêu trên, DDD có nhiều sự lựa chọn, phù hợp với mức độ hư hại của đĩa bạn có thể download về bản đầy đủ (Đã kèm theo thuốc) Tại Đây

Trên đây là 3 phương pháp bạn có thể tham khảo. Ưu điểm của những chương trình này là chúng đều đòi hỏi cấu hình không cao, và đặc biệt là có 1 giao diện đơn giản và rất dễ sử dụng, thích hợp với cả những ai không thật sự thông thạo máy tính.

Tuy nhiên, nên nhớ rằng sẽ có một vài phần dữ liệu bị thiếu mà các chương trình không thể phục hồi được, đó là những phần đã bị hư hỏng do các tác nhân vật lí tự bên ngoài gây ra (các vết trầy, xước trên đĩa). Nhưng dù sao, thà bạn lấy lại được một số dữ liệu từ các đĩa hỏng còn hơn là để mất tất cả. Chẳng hạn bạn có một đĩa phim, chỉ vì một vết xước mà bộ phim của bạn phải bị gián đoạn thì bạn có thể hi sinh 2 phút của bộ phim mà có thể xem toàn bộ phim một cách liên tục thì cũng hoàn toàn thích đáng.

Theo Thủy Trần - Dân Trí

XV.Theo dõi người ăn cắp sóng Wi-Fi

Chủ nhân của một mạng Wi-Fi cá nhân có thể phát hiện ra những "vị khách không mời" dùng chùa kết nối Internet không dây và cả các bí mật khi lướt web của họ.

Trước hết, bạn sẽ xác định các thiết bị xuất hiện trong mạng của mình. Lúc này, thiết bị định tuyến (router) chạy DHCP để cấp địa chỉ IP cho chúng truy cập mạng. Hãy đăng nhập vào để kiểm tra những IP mới.

Sẽ khó hơn nếu bạn muốn xem họ đã làm gì trên mạng. Log (ghi lại thông tin truy cập) sẽ mang lại một số dữ liệu nhưng nhiều router chỉ cho log về truy cập HTTP, ví dụ những đầu mục như: [ALLOW: docs.google.com] Source: 192.168.0.3 Thursday, 29 May 2008 22:26:08.

Để xác định những hành vi "đáng ngờ" của các vị khách không mời, hãy dùng địa chỉ IP có được từ danh sách Attached Devices cùng với các log. Ví dụ: người đó hay vào trang .mobi thì có thể họ đang dùng smartphone hay PDA.

Danh sách các thiết bị dùng mạng Wi-Fi cá nhân của bạn xuất hiện ở trình điều khiển router.

Các thông tin truy cập (thiết bị nào vào trang web nào cùng ngày, giờ...)

được ghi dưới dạng log như thế này.

Theo dõi chi tiết hơn về người sử dụng trái phép sóng Wi-Fi có thể được thực hiện bằng phần mềm AirSnare. Khi phát hiện một địa chỉ MAC lạ, nó sẽ liệt kê chi tiết ở góc dưới bên phải và theo dõi ở cửa sổ bên trên.

Cài đặt AirSnare, sau đó chạy AirSnare Updater và tải những driver (trình điều khiển) mới nhất cho adaptor không dây của bạn. Nếu nó báo lỗi, thử tải file thiếu COMDLG32.OCX từ boletrice.com/downloads/comdlg32.ocx và lưu vào C:\windows\system32\.

Khi AirSnare chạy, bạn có thể kiểm tra danh sách Network Adaptors, bấm chuột phải vào adaptor sử dụng để kết nối mạng và nhấn Start. AirSnare sẽ quét mạng của bạn để lập danh sách các địa chỉ MAC lạ và đánh dấu chúng bằng hình đầu lâu xương chéo.

Muốn chèn các thiết bị quen thuộc vào danh sách Friendly, hãy đóng AirSnare, mở C:\Program Files\AirSnare\TrustedMAC.txt và gõ vào đó các địa chỉ MAC, mô tả và 2 con số cuối của địa chri IP cho từng thiết bị, ví dụ 001B2F5F66F3 Primary Router (01); 001EC2F0979C ThinkPad wireless card (06)...

Lưu file, chạy lại AirSnare và bạn sẽ thấy danh sách địa chỉ Frinedly MAC. Bạn cũng có thể đánh dấu các thiết bị đáng tin cậy bằng cách chuột phải lên một địa chỉ Unfriendly MAC để chèn thêm.

Theo mặc định, AirSnare sẽ cài đặt cả Ethereal (hiện giờ là Wireshark) - một trình phân tích giao thức mạng để mang lại nhiều thông tin hơn về những gì diễn ra trên mạng của bạn.

Nếu muốn lưu hồ sơ về các hoạt động trên mạng Wi-Fi cá nhân, bạn có thể bấm chuột phải vào cửa sổ bên phải phía trên và chọn Write to Log để ghi một file văn bản. Tất nhiên, chương trình cũng tự động lưu ở file watch1.txt.

Theo Việt Toàn - VnExpress (PC Authority)

XVI. 8 tuyệt chiêu tăng tốc Firefox

Chỉ cần chưa đến 5 phút và một trình độ tin học tối thiểu, bạn cũng có thể khiến cho "cáo lửa" chạy nhanh gấp 2 lần so với trước kia.

Firefox đang ngày càng thắng thế so với Internet Explorer trên hầu hết các lĩnh vực. Kể cả với nhóm người dùng "ngại thay đổi" nhất là giới nhân viên văn phòng người ta cũng thấy đang có xu hướng chuyển sang dùng Firefox một cách mạnh mẽ.

So với các thế hệ trước, Firefox 3 đã nhanh hơn trước khá nhiều nhưng nếu như biết "vọc" một chút bạn vẫn có thể khiến cho tốc độ của trình duyệt này nhanh gấp đôi chỉ trong 5 phút và chi phí là... không gì cả. ICTnews xin giới thiệu 8 tuyệt chiêu dễ thực hiện nhất.

1. Kích hoạt kênh liên lạc đặc quyền

Hầu hết các trình duyệt đều làm việc theo cơ chế rất "lịch sự": gửi yêu cầu đến máy chủ và đứng chờ sự đồng ý trước khi tiếp tục công việc. Tuy nhiên thao tác này lại khiến người dùng mất nhiều thời gian hơn. Kích hoạt kênh liên lạc đặc quyền là thủ thuật giúp trình duyệt gửi nhiều yêu cầu cùng một lúc đến máy chủ và giảm thời gian download trang. Để làm công việc này, đầu tiên bạn hãy mở Firefox lên, gõ about:config vào thanh địa chỉ. Firefox sẽ đưa ra cảnh báo nhưng hãy yên tâm bấm vào nút "I'll be careful, I promise" để tiếp tục.

Click đúp chuột vào các dòng lệnh: network.http.pipelining và network.http.proxy.pipelining để đưa giá trị của các lệnh này về "true". Tiếp theo, kích đúp vào dòng lệnh: network.http.pipelining.maxrequests và sửa giá trị trong ô hiện ra thành 8.

Đôi khi bạn sẽ gặp phải những máy chủ "khó tính" không cho phép bạn tải trang nếu nhận được nhiều hơn 1 request (yêu cầu). Hãy đưa giá trị tại các dòng lệnh trên về "false" (bấm đúp chuột lần nữa).

2. Phản hồi nhanh

Một số trang web có dung lượng lớn và cấu trúc phức tạp thường tốn nhiều thời gian tải hơn bình thường. Để người dùng đỡ sốt ruột, Firefox có chế độ hiển thị những gì nó đã nhận được trong mỗi 0,12 giây nhưng chính việc này lại khiến tổng thời gian tải trang nhiều hơn. Giảm bớt số lần hiển thị tạm này sẽ giúp cho Firefox hoạt động nhanh hơn. Cách làm như sau:

Nhập about:config vào thanh địa chỉ. Bấm chuột phải vào bất kỳ đâu trong cửa sổ hiện ra (bấm Ctrl + click nếu bạn đang dùng máy tính Mac) chọn New > Integer. Nhập content.notify.interval trong ô hiện ra và bấm OK. Tiếp tục nhập giá trị 500000 (chú ý: 5 số 0)

Bước thứ 2: bấm chuột phải lần nữa, chọn New > Boolean. Nhập tên cho dòng lệnh là: content.notify.ontimer và chọn giá trị "true".

3. Tải trang nhanh hơn

Nếu bạn không di chuyển chuột hoặc chạm vào bàn phím trong khoảng ít nhất là 0,75 giây (đây gọi là ngưỡng chuyển đổi nội dung), Firefox sẽ tự động chuyển sang chế độ ít gián đoạn. Điều này đồng nghĩa với việc giao diện của Firefox sẽ phản ứng chậm chạp hơn nhưng quá trình tải trang lại nhanh hơn.

Nhưng nếu 0,75 giây vẫn là lâu, bạn có thể đặt cho nó một giá trị khác (0,25 giây chẳng hạn). Cách làm như sau: gõ about:config > OK. Bấm phải chuột vào bên trong cửa số và chọn New > Integer. Đặt tên cho lệnh này là: content.switch.threshold bấm OK > điền 250000 vào ô giá trị. OK lần nữa để hoàn tất quá trình.

4. Không gián đoạn

Bạn cũng có thể khiến Firefox hoạt động nhanh hơn nữa giống như trên nhưng bằng một thủ thuật khác. Lần này là yêu cầu Firefox tải về toàn bộ trang. Hãy thử và cảm nhận.

Vẫn tiếp tục nhập about:config vào thanh địa chỉ. Bấm phải chuột và chọn New > Boolean. Đặt tên lệnh là: content.interrupt.parsing > OK > đặt giá trị là False > OK lần nữa để kết thúc.

5. Chặn các flash

Flash là thành phần gần như trang web nào cũng có. Chúng là công cụ quảng cáo hay trang điểm cho website là chính nhưng lại khiến công việc của chúng ta chậm chạp đi. Có một giải pháp rất đơn giản giúp xóa đi sự phiền hà này: tải về và cài đặt chương trình Flashblock (tại địa chỉ: flashblock.mozdev.org).

Nhưng đôi khi bạn vẫn muốn xem một đoạn flash nào đó thì sao? Chỉ việc bấm vào biểu tượng của chương trình và tải đoạn flash mà bạn muốn rồi xem như bình thường.

6. Tăng dung lượng bộ nhớ đệm

Nếu chiếc PC của bạn có bộ nhớ RAM lớn (từ 2 GB trở lên) hãy mở rộng bộ nhớ đệm cho Firefox để những lần sau lướt web nhanh hơn.

Nhập about:config > OK. Bấm chuột phải rồi chọn New > Integer > đặt tên: browser.cache.memory.capacity > OK > nhập giá trị 65536 > OK. Khởi động lại Firefox để kích hoạt bộ nhớ mới.

7. Kích hoạt TraceMonkey

TraceMonkey là tính năng mà Mozilla mới phát triển cho phép chuyển đổi các đoạn mã Javascript tốc độ chậm thành các đoạn mã x86 siêu tốc. Tính năng thực chất vẫn chưa chính thức được áp dụng trong Firefox vì Mozilla vẫn đang thử nghiệm nhưng nếu bạn là người thích khám phá cái mới và đi trước người khác thì cũng nên thử một lần cho biết.

Tải tính năng mới này tại địa chỉ: ftp://ftp.mozilla.org/pub/firefox/nightly/latest-trunk/. Cài đặt chương trình sau đó nhập about:config vào thanh địa chỉ > OK. Nhập JIT vào ô filer box. Kích đúp chuột vào các dòng lệnh: javascript.options.jit.chrome và javascript.options.jit.content để đưa giá trị của chúng về "True". Bây giờ bạn đã có thể tận hưởng cỗ máy Javascript tân tiến nhất của Firefox.

8. Nén dữ liệu

Nếu bạn có một đường truyền tốc độ chậm khiến Firefox chẳng mấy khi hoạt động "ngon lành" hãy thử dùng sự hỗ trợ của một ứng dụng có tên là toonel.net (tải về tại trang toonel.net). Đây là một ứng dụng Java tự động chuyển băng thông của bạn về server của nhà sản xuất toonel.net, nén toàn bộ dữ liệu lại và sau đó trả về cho bạn. Ứng dụng này khá hữu ích với những người đang dùng thuê bao Internet theo dung lượng vì dữ liệu tải về sẽ ít hơn và tốc độ tải trang vì thế cũng nhanh hơn giúp bạn tiết kiệm chi phí hàng tháng.

Điều cần lưu ý duy nhất khi sử dụng chương trình này là nó sẽ nén cả những bức ảnh có định dạng JPEG khiến ảnh có chất lượng thấp hơn và xấu hơn.

Theo Lương Hương - ICTNews (PC Pro)

XVII.Sữa lỗi NTDLR!

Đôi Khi có nhiều trường hợp do người sử dụng không biết khác phục khi máy báo lỗi NTLDR is missing là cài lại máy như thế sẽ tốn rất nhiều thời giờ và đôi khi còn bị mất cả những tài liệu quan trọng.Và mình có 1 cách khác phục hiệu quả

- Gõ mật khẩu của tài khoản Administrator.

- Tại dấu nhắc của RC, gõ dòng lệnh:

copy E:\I386

tldr C:\

copy E:\I386

tdetect.com C:\

(với E: là ổ CD-ROM, C: là phân vùng hệ thống).

- Chọn Yes (Y) nếu xuất hiện hộp thoại xác nhận việc chép đè tập tin cũ.

XVII.8 cách dễ dàng để giải phóng RAM giúp máy chạy nhanh hơn

Máy vi tính thời nay cần nhiều RAM để có thể hoạt động hiệu quả hơn, đặc biệt là nếu nó đang chạy Windows Vista 32-bit.

Một hệ thống với 2GB bộ nhớ RAM vẫn có thể chạy ì ạch nếu nó được cấu hình không tốt và bạn phải nâng cấp lên 4GB RAM để rồi phát hiện ra PC của mình chỉ có thể truy cập khoảng 3GB. Vậy dung lượng RAM đã đi đâu, và có cách nào giúp bạn có thể lấy lại không? Cài đặt Windows Vista 64-bit có thể tạo nên sự khác biệt thực sự nếu như phần cứng của bạn đủ đáp ứng. Nhưng nếu điều đó quá tầm với bạn thì vẫn còn có các cách khác để khắc phục. Sau đây là những điều bạn cần biết.

1. Kiểm soát những chương trình lúc khởi động:

Con đường dẫn tới việc làm chủ bộ nhớ máy tính bắt đầu bằng việc nắm quyền kiểm soát nhiều hơn đối với những chương trình bạn đang chạy.

Vào Start > All Programs và gỡ bỏ bất kỳ phần mềm nào bạn không sử dụng, sau đó khởi chạy MSCONFIG.EXE và nhấp vào thẻ Startup để xem những gì được cấu hình khởi động cùng Windows. Nếu bạn thấy những chương trình không cần thiết, bạn có thể gỡ bỏ hoặc thay đổi các thiết lập của nó để chương trình ấy không tự khởi động khi bạn đăng nhập vào Windows.

Ứng dụng Add-ons cho các trình duyệt, Microsoft Office và những thứ tương tự cũng có thể tiêu thụ lượng RAM lớn đến không ngờ. Kiểm tra các add-ons trên trình duyệt hiện tại của bạn (vào Tools > Manage Add-ons trong IE, Tools > Add-ons trong Firefox) và vô hiệu hóa (hoặc gỡ bỏ cài đặt) bất kỳ cái nào mà bạn không sử dụng đến.

2. Vô hiệu hóa những dịch vụ không mong muốn:

Để tăng tốc cho Windows một số người khuyên bạn nên vô hiệu hoá dịch vụ Windows không cần thiết. Nhưng trong hầu hết các trường hợp thì cách này không hiệu quả lắm, ngoại trừ Windows Defender, nó chiếm khoảng 20MB (hoặc nhiều hơn nếu bạn để nó chạy nền). Nếu bạn đã có một công cụ Antispyware hoặc Antivirus khác thì nên tắt Defender (trong Vista, chạy Windows Defender, nhấp chuột vào Tools > Options, cuộn xuống và bỏ chọn 'Use Windows Defender')

Nếu bạn quyết định thử vô hiệu hoá các dịch vụ khác, bấm vào Start khởi chạy services.msc, di chuyển xuống trong danh sách để xem những gì có sẵn. Trên máy tính thử nghiệm cài đặt Windows Vista Ultimate, chúng tôi có thể vô hiệu hoá một cách an toàn những dịch vụ sau bằng cách click đúp chuột vào và thiết lập Startup type thành Disabled.

Apple Mobile Device: đi kèm iTunes, không cần thiết nếu như bạn không có một thiết bị của Apple để kết nối.

Distributed Link Tracking Client: duy trì các liên kết giữa các tập tin trên một mạng lưới tên miền, không phải là một tính năng mà chúng tôi sử dụng.

Nero BackItUp Scheduler 3: cung cấp với Nero Burning ROM, nhưng không cần thiết nếu bạn không sử dụng các công cụ back-up.

Offline Files: hữu ích nếu bạn đồng bộ hóa các tập tin giữa các máy tính, nhưng chúng tôi không cần.

Tablet PC Input Service: Đây không phải là một Tablet PC (máy tính bảng).

Quá trình này có lẽ giúp phục hồi 10MB bộ nhớ RAM. Bạn có thể đạt được nhiều hơn nếu bạn lược bỏ thêm nhiều dịch vụ, nhưng bạn cũng gặp những sự cố nguy hiểm nếu bạn loại bỏ những thứ gì đó mà bạn thực sự cần.

3. Giảm bớt yêu cầu phần cứng:

Nếu PC của bạn có 4GB bộ nhớ thì rất có thể bạn sẽ thấy rằng chỉ có thể truy cập từ 3 đến 3.5GB RAM, bởi vì BIOS của bạn đã cấp phần địa chỉ trống còn lại cho card màn hình, card mạng, và những phần cứng khác.

Để xem những gì được cấp cho phần cứng trên PC của bạn, khởi chạy Device Manager (bấm vào Start và nhập devmgmt.msc), bấm View > Resources by type và mở rộng bộ nhớ. Phần tài nguyên thực sự bị cắt mất hầu như chắc chắn là do card màn hình của bạn. Nếu bạn có một chiếc card đồ họa 512MB, thì có thể nói rằng nó sẽ chiếm lấy 512MB (và nhiều hơn nữa, trên thực tế) ô nhớ của bạn. Điều này có lẽ sẽ không phải là vấn đề nếu bạn có 2GB RAM mà ở đó không có phần bộ nhớ nào bị khóa, nhưng nếu bạn có 4GB thì nó sẽ ngăn cản bạn sử dụng tối đa bộ nhớ.

Bạn không thể giải quyết vấn đề này một cách hoàn toàn, nhưng cũng có những cách để giảm tác động của nó. Ví dụ, nếu bạn có cài đặt một card mở rộng mà bạn không còn cần nữa, hãy tháo gỡ nó. Nếu bạn không tận dụng hết card màn hình thì hãy xem xét hạ nó xuống với một mức RAM tối thiểu (128MB là đủ để chạy Vista). Kiểm tra BIOS để tắt các tính năng mà bạn không cần. Có một trình đơn thường được gọi là 'Onboard Device Configuration' hoặc 'Integrated Periphrals', nơi bạn có thể vô hiệu hoá card đồ họa on-board, card âm thanh tích hợp, network adapters hay kênh IDE chưa sử dụng...v.v.. Dùng cách này để tắt các phần cứng dư thừa, BIOS sẽ không phân bổ bộ nhớ cho chúng và phần dung lượng ấy sẽ dành cho bạn.

4. Tắt những tính năng không cần thiết:

Đừng kích hoạt quá nhiều tính năng Windows, trừ khi bạn thực sự cần nó. Ví dụ để tăng tốc cho Windows Vista, tắt các giao diện Aero nếu bạn có thể làm việc mà không có nó (click chuột phải vào màn hình, chọn Personalize > Theme và chọn Windows Classic). Máy tính của bạn sẽ nhìn không đẹp lắm, nhưng bù lại bạn sẽ tiết kiệm gần 40MB bộ nhớ RAM. Nếu việc xem biểu tượng mạng nhấp nháy khi chuyển giao dữ liệu là không cần thiết, click chuột phải vào biểu tượng, chọn Turn Off Activity Animation và bạn sẽ tiết kiệm được 1 đến 5Mb bộ nhớ RAM.

5. Chạy Explorer hiệu quả:

Windows Explorer có thể chạy mỗi cửa sổ Explorer trong một quá trình riêng biệt, vì vậy, nếu một cửa sổ bị treo thì nó sẽ không ảnh hưởng tới cái khác. Nghe thật hợp lý, nhưng trong thử nghiệm của chúng tôi, nó sử dụng ít nhất thêm 10MB bộ nhớ RAM cho mỗi cửa sổ Explorer bạn mở. Nếu Windows vẫn bị treo nên tìm hiểu lý do tại sao, tắt tính năng này đi và đòi lại phần bộ nhớ bị lãng phí. Click vào Tools > Folder Options > View, di chuyển xuống và chắc chắn rằng 'Launch folder windows in a separate process' không được chọn và bấm vào OK.

6. Giảm thiểu các ứng dụng:

Nếu bạn đang chạy một ứng dụng, chắc hẳn nó sẽ tiêu thụ RAM, nhưng có một cách để giảm bớt điều đó: giảm thiểu nó. Nếu ứng dụng không thực hiện bất kỳ việc gì (ví dụ một trình duyệt với một vài tab mở), khi nó được giảm thiểu, Windows sẽ nhận lại phần bộ nhớ dành cho nó để cung cấp cho ứng dụng khác. Vì vậy, tốt nhất là nên giảm thiểu các chương trình không hoạt động hơn là để mặc những cửa sổ của nó trên màn hình desktop của bạn.

7. Tránh các công cụ tối ưu hóa không rõ ràng:

Đừng lãng phí thời gian của bạn với các thủ thuật thiếu hiệu quả liên quan tới việc tối ưu bộ nhớ hoặc với những chương trình vô dụng chỉ làm mọi thứ tồi tệ hơn.

Một số trang web khuyên dùng chương trình tinh chỉnh Registry 'AlwaysUnloadDLL' được giới thiệu rằng giúp Windows giải phóng DLLs ngay sau khi chương trình sử dụng chúng được đóng. Nhưng nó không hoạt động trong XP hay Vista. Những người khác lại quả quyết rằng thiết lập khóa cho Windows XP Registry có thể kích hoạt Superfetch (một tiện ích của Windows Vista) trong Windows XP. Đó thật là chuyện hoang đường. Nhiều trang web còn giới thiệu những chương trình tối ưu RAM với nhiều lời hứa hẹn, nhưng chúng không thể khắc phục được lỗi bộ nhớ và không thể 'giải phóng' RAM (trong thực tế, chúng còn chiếm dụng thêm bộ nhớ).

8. Theo dõi máy tính của bạn:

Một khi bạn đã dọn dẹp máy tính, hãy khởi động lại và nhìn xem những gì đang sử dụng RAM của bạn.

Bấm Ctrl + Shift + Esc để mở Task Manager, chọn thẻ Processes, bấm View > Select Columns và chắc rằng 'Memory (Private Working Set)' được chọn. Bấm OK, chọn nút 'Show processes from all users', sau đó bấm vào tiêu đề cột 'Memory (Private Working Set)'.

Bây giờ bạn sẽ thấy từng quá trình trên hệ thống, theo thứ tự mà ở đó chúng đang sử dụng bộ nhớ. Duyệt trong danh sách - bạn có đang chạy bất kỳ chương trình nền nào mà bạn thực sự không cần? Nếu có, hãy tắt nó đi. Nếu bạn phát hiện một tiến trình mà bạn không rõ nó là gì, hãy nhập tên của tiến trình đó lên Google để tìm hiểu thêm.

Nếu bạn thực sự muốn đi sâu vào các hoạt động của máy PC, có hai công cụ Sysinternal vô giá dành cho bạn. Autoruns sẽ hiển thị tất cả mọi thứ được tải khi Windows khởi động, trong khi Process Explorer hiển thị các chương trình đang chạy một cách rất chi tiết và cho bạn thấy những nguồn tài nguyên mà chúng đang sử dụng. Đây là những công cụ tối ưu máy tính tốt nhất hiện nay.

Theo QTM/Techradar

XVIII. Tạo USB auto chơi nhạc

Bằng một vài bước thực hiện, bạn có thể làm cho ổ đĩa USB flash của mình trở thành một máy nghe nhạc. Cứ cắm vào máy là cả list nhạc sẽ tuần tự phát ra mà không cần phải thêm bất kỳ thao tác nào khác.

Bạn có thể biến ổ đĩa flash USB ghi dữ liệu của mình thành một máy mp3 player "ảo". Gọi là "ảo" vì bạn không nghe trực tiếp từ ổ đĩa như các máy mp3 player thật, mà thông qua card sound của máy tính. Dù sao nó cũng có điểm thuận tiện là bạn để có thể dễ dàng thưởng thức nhạc trên bất kỳ máy tính nào - chỉ việc "cắm là chạy". Hơn nữa bạn lại có thể nhanh chóng sửa đổi, bổ sung các bài nhạc khi cần.

Chuẩn bị

- USB flash dung lượng càng lớn càng tốt, tùy theo số lượng bài nhạc mà bạn muốn chép vào.

- Phần mềm nghe nhạc miễn phí CoolPlayer (dung lượng 309 KB, tải về tại http://nchc.dl.sourceforge.net/sourc...yer215_Src.zip hoac http://coolplayer.sourceforge.net). Phần mềm này chạy độc lập không cần cài đặt.

- Một tấm ảnh để làm nền trang trí cho USB flash.

- Các tập tin nhạc MP3 yêu thích.

Thực hiện:

- Sau khi tải CoolPlayer về, bạn hãy tiến hành giải nén và chép 2 tập tin coolplayer.exe và coolplayer.ini vào thư mục gốc của ổ đĩa USB flash.

- Tạo thêm một thư mục mới trên USB flash rồi đặt tên là NHAC, chép tất cả các bài nhạc mà bạn muốn nghe vào thư mục này.

- Dùng tiện ích NotePad (Start > All Programs > Accessories > Notepad) tạo một tập tin đặt tên Autorun.inf trên ổ đĩa USB flash với nội dung sau:

[autorun]

OPEN=coolplayer.exe

ICON=coolplayer.exe,1

Mục đích của việc này là để mỗi khi bạn cắm USB flash vào máy tính thì nó sẽ tự động mở chương trình CoolPlayer và tiến hành play các bài nhạc sẵn có.

- Để làm hình nền cho USB flash, tóm tắt như sau:

Dùng NotePad tạo một tập tin với tên gọi là Desktop.ini với nội dung:

CODE[ExtShellFolderViews]

{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}={BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}

[{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}]

Attributes=1

IconArea_Image=hinh_nen.jpg

[.ShellClassInfo]

ConfirmFileOp=0

(hinh_nen.jpg là tên tập tin ảnh mà bạn muốn dùng làm nền).

- Sau khi đã hoàn thành các bước trên, bạn hãy bấm chuột vào tập tin coolplayer.exe trên ổ đĩa USB flash để khởi động nó. Bấm vào nút Playlist, bấm nút Load rồi lựa chọn tất cả các bài nhạc có trong thư mục NHAC trên USB flash để đưa chúng vào Playlist.

Sau cùng, bấm nút Save rồi chọn một nơi nào đó trên USB flash để lưu lại playlist vừa tạo. Sau này, nếu muốn chỉnh sửa, bổ sung bạn chỉ việc bấm nút Load để nạp lại playlist. Nếu USB flash của bạn có dung lượng lớn và bạn muốn phân chia nhiều thể loại nhạc để nghe riêng thì có thể tạo nhiều Playlist với tên gọi khác nhau.

Sau cùng, nếu không có thời gian thực hiện theo bài viết này, bạn có thể tải về tất cả các tập tin nêu trên tại http://freehost14.websamba.com/ntnkg...ghenhacUSB.zip

Theo conghung

XIX.Mặc định Windows chỉ cho phép 1 user account join 10 workstation

vào domain. Muốn điều chỉnh số số lần được phép join domain của user ta làm như sau:

1 - Cài Support Tools (suptools.msi)

2 - Gõ lệnh ADSIEdit.msc

3 - Mở mục Domain, click phải vào dòng DC=tênDomain, DC=com, chọn Properties

4 - Tìm đến Properties ms-DS-MachineAccountQuota chỉnh lại theo ý muốn.

XX.Add thêm lựa chọn Copy To khi click chuột phải

- Click Start --> Run --> Regedit --> Enter

- Tìm đến key sau: HKEY_CLASSES_ROOT\AllFileSystemObjects\Shellex\Con textMenuHandlers

- Click phải ContextMenuHandlers --> tạo New Key và đặt tên là Copy to

- Click chọn Copy To --> nhìn qua bảng bên trái --> Click phải trên key default --> chọn modify.

- Copy code bên dưới vào ô Value data:

- Click OK và tận hưởng kết quả của mình

XXI.Tạo nhiều phân vùng khác nhau trên ổ đĩa flash USB.

Theo mặc định các ổ đĩa di động USB không thể bao gồm nhiều phân vùng. Tuy nhiên, người dùng vẫn có thể tạo ra các phân vùng khác nhau ngay trên một ổ đĩa USB duy nhất bằng cách thay đổi và cài đặt driver mới, biến một thẻ USB thành một ổ cứng USB thực thụ. Tuy nhiên, khuyến cáo bạn hãy sao lưu dữ liệu trên ổ đĩa flash USB trước khi thực hiện.

Nếu muốn tạo đa phân vùng trên USB, bạn cần có driver dùng cho việc biến flash USB thành ổ cố định sử dụng riêng cho các sản phẩm của hãng Hitachi Microdrive. Giải nén gói chương trình vào một thư mục mới trên ổ đĩa cứng của bạn. Bước đầu tiên cần thực hiện là tìm chính xác tên của ổ đĩa USB chúng ta muốn tạo đa phân vùng. Thông tin có thể tìm thấy trên Registry của Windows. Nhấp Windows + R để vào Run, gõ regedit, nhấp Enter.

Thông tin được lưu giữ trên các khoá phụ tại dòng khoá: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\ControlSet001\Enum\USBST OR. Tên của ổ đĩa USB có thể sao chép bằng cách nhấp chuột trái bằng một vài thao tác đơn giản.

Thông tin registry này cần được chỉnh sửa bởi lẽ nó đang chứa tất cả đường dẫn. Cách tốt nhất là bạn dán nội dung vào Notepad và xoá những thông tin không cần thiết trước Disk&Ven.

Đến đây, việc cần làm là bạn sao chép phần còn lại vào trong trong Clipboard của Windows lần nữa. Thông tin driver cần được chỉnh sửa trong bước kế tiếp trước khi driver mới dành cho USB được cài đặt. Chạy tập tin cfadisk.inf trong Notepad và chọn [cfadisk_device] .

Thay các kí tự có dạng IDE\DiskIBM-DSCM-11000__________________________SC2IC801 trong dòng đầu tiên với tên của ổ đĩa USB sẽ sử dụng. Bỏ tất cả các dòng khác có cấu trúc tương tự và chỉ để lại những dòng nào đã chỉnh sửa với tên của USB.

Driver đã sẵn sàng và có thể cài cho ổ đĩa USB. Mở Windows Control Panel, vào System, tab Hardware. Nhấp vào Device Manager và chạy Windows Device Manager để biết danh sách phần cứng của máy tính. Ổ USB sẽ nằm ở Disk Drives. Nhấp chuột phải vào ổ USB và chọn Update Driver.

Trình thuật sĩ cập nhập phần cứng sẽ hiển thị, chọn Install from a list or specific location, nhấp Next.

Chọn "Don't search. I will choose the driver to install option". Nhấp Next.

Nhấp vào Have Disk trong cửa sổ kế tiếp để mở tập tin, chọn cfadisk.inf đã được chỉnh sửa trước đó. Nhấp OK để kiểm tra driver xem có vấn đề gì không.

Bỏ qua cảnh báo nếu có và chọn Yes. Windows sẽ bắt đầu cài driver cho USB và hiển thị thông tin khi kết thúc.

Bạn cần phải khởi động lại hệ thống để chạy cập nhật driver cho đúng. Ổ USB của bạn lúc này sẽ trở thành ổ cứng chứ không còn là thiết bị di động. Giờ đây, bạn chỉ cần dùng những phần mềm quen thuộc trong Hiren boot để tạo ra các phân vùng khác nhau, cài hệ điều hành lên USB nếu muốn.

Lưu ý là chỉ những hệ thống cập nhật driver mới nhận được các phân vùng khác. Khi kết nối USB tới máy mà không hiệu chỉnh driver thì hệ thống chỉ hiện thị phân vùng đầu tiên trên USB mà thôi. Ngoài ra, một khi các phân vùng khác được tạo ra trên USB, tất cả đều được coi là primary.

Tải về driver Hitachi Microdrive từ địa chỉ:

http://thuvienphanmem.net/vuong/soft/xpfildrvr1224_320.zip

XXII.Biến đĩa win OEM thành bản quyền

Các bạn thân mến. Chúng ta rất mong muốn mình sở hữu một bộ win có bản quyền. Mình cũng như vậy. Để thực hiện dc điều này thì trước hết chúng ta cần có một cái đĩa gốc. Mà thường thì các đĩa này là đĩa OEM. Các bạn có thể tìm và download các đĩa này tại đây. (mình đảm bảo đây là đĩa gốc sao ra.)

Sau khi đã có dc cái đĩa gốc này thì vấn đề tiếp theo là cài lại win với cái đĩa này. Tuy nhiên có một vấn đề xẩy ra. Là chúng ta chỉ dc sở hữu bộ win "sạch" này trong vòng có 30 ngày thôi. và như thế chúng ta sẽ phải từ giã ý định sở hữu một bộ bản quyền win từ đây nếu như ko có key "OEM xịn" để active.

Tuy nhiên. vẫn đề này có thẻ dc giải quyết ngay bây giờ, Qua tìm hiểu thì mình thấy MS phát hành 3 phiên bản là :

* Windows XP Pro OEM (bán kèm với máy pc mới - không phải là CD-Recovery)

* Windows XP Pro Retail (cần phải activation mới xài được)

* Windows XP Pro Corporate Edition (không cần phải activation)

Tất cảc các đĩa này đều giống nhau chỉ trừ một chỗ đó là file setupp.ini . ) nằm trong folder \i386. Vì vậy nếu bạn đã có Windows XP CD loại OEM hay loại Retail có thể biến đổi cái CD XP đó thành Windows XP Corporate Edition. Các bước thực hiện như sau:

1. Cho cái dĩa Win XP CD vào CD-ROM, xài UltraISO hay WinISO để làm cái CD image - save với tên WinXPpro.ISO

2. Copy cái file setupp.ini ở đĩa cd nằm trong folder \i386\ vào ổ cứng

3. Run NotePad để edit cái file nầy setupp.ini. Cái file nầy chỉ chứa có 2 hàng chữ: hàng chữ thứ nhất không đụng tới, hàng chữ thứ 2 bắt đầu với chữ pid là cần sửa lại:

ExtraData=707A667567736F696F697911AE7E05

Pid=55034000

Lưu ý 3 số chót (ZZZ) Pid=xxxxxZZZ

Nếu ...

ZZZ=000 or 335 >>==> Đây là Retail version, cần phải activation.

ZZZ=OEM Đây là OEM version, cần phải activation

ZZZ=270 >>==> Đây là Volume License hay là Corporate Edition, không cần phải activation.

4. Đổi 3 số chót thành 270 (giữ lại 5 số đầu)

5. Save file setupp.ini file (nhớ phải cùng tên là setupp.ini). Sau đó Exit Notepad.

6. Run UltraISO, Open cái file ISO vừa mới làm (WinXPpro.ISO), bấm vào cái folder \i386.

7. Bấm vào cái file setupp.ini, right-click > Delete (delete cái setupp.ini trong cái ISO file).

8. Từ UltraISO menu > Actions > Add files > Bấm vào file setupp.ini (nằm trong hard drive - ở giai đoạn 5.). Sau đó save lại cái ISO file (cùng tên WinXPpro.ISO)

9. Xài Nero để burn Burn cái WinXPpro.ISO nầy thành CD (bây giờ là Windows XP Pro - Corporate Edition)

Từ đây về sau, install XP Pro Corporate Edition với 1 trong những CD-KEYS nầy CD-KEYS thì sẽ upgrade lên được SP1 hay SP2:

JXG86-CRVVY-X236R-9RBQX-WK37M

T7YG6-JP6KC-TGVHR-RRH2C-YDQ7M

KKKCW-F9X67-22X4Q-QDCTB-TQ3BB

G6D7D-HH9DQ-PQJQ6-Y3XQK-9BPDY

Làm như thế này thì các bạn có thể yên tâm một điều rằng tuy mình ko sở hữu một cái đĩa đích thực của MS phát hành ra để cài (vì đã đụng tới file ini lúc này rồi) Nhưng mà các file hệ thống khác chúng ta ko hề động tới, và có thể yên tâm về mặt chất lượng của bản win sau khi cài. Chúc các bạn may mắn nhé!

XXIII.10 điều cần làm khi Windows XP không khởi động.

Khi phần cứng máy tính của bạn không có vấn đề gì nhưng Windows XP không hoàn toàn khởi động đúng cách thì hãy nghiên cứu bài viết này. Nó sẽ chỉ ra cho bạn những bước cần làm để giải quyết vấn đề từ việc vào hệ điều hành, tìm hiểu và "xử lý" các vấn đề gây ra lỗi máy.

1, Sử dụng đĩa khởi động Windows

Một trong những việc đầu tiên phải làm để giải quyết vấn đề gặp phải khi Windows XP không khởi động được là dùng đĩa khởi động. Đĩa mềm khởi động là sự lựa chọn phù hợp nếu vấn đề gặp phải là do lỗi bản ghi khởi động của patition chính hoặc các file hệ thống dùng để khởi động Windows bị lỗi.

Để tạo một đĩa khởi động, nhét đĩa mềm vào ổ mềm (phải cùng là hệ điều hành Windows XP), vào My Computer, kích chuột phải vào biểu tượng đĩa mềm, chọn Format từ menu xuất hiện. Khi thấy hộp thoại Format xuất hiện, hãy bỏ toàn bộ các thiết lập mặc định và sau đó kích vào nút Start trên hộp thoại. Khi việc format kết thúc, đóng hộp thoại Format và trở vào My Computer, kích đúp vào biểu tượng ổ C (ổ cài Windows) để truy cập vào thư mục gốc và copy 3 file sau vào đĩa mềm:

* Boot.ini

* NTLDR

* Ntdetect.com

Sau khi đã tạo xong đĩa khởi động, đưa đĩa đó vào ổ đĩa mềm của hệ thống lỗi và nhấn phím Ctrl + Alt + Del để khởi động lại máy. Khi khởi động hệ thống từ đĩa mềm khởi động, máy tính sẽ bỏ qua patition chính và các file khởi động trên ổ cứng, thay vào đó nó sẽ thử khởi động Windows XP một cách thông thường.

2, Sử dụng Last Known Good Configuration

Bạn có thể thử khởi động hệ điều hành bằng tính năng Last Known Good Configuration. Với tính năng này, bạn có có thể xóa bỏ bất kỳ thay đổi nào có thể là nguyên nhân gây lỗi hệ thống trong khóa registry CurrentControlSet, đây là khóa định nghĩa phần cứng và các thiết lập driver. Tính năng Last Known Good Configuration sẽ thay đổi nội dung của khóa CurrentControlSet bằng một bản sao của chính bản thân nó được tạo trong lần khởi động hệ thống cuối cùng khi chưa có vấn đề xảy ra.

Để sử dụng Last Known Good Configuration, đầu tiên bạn phải khởi động lại máy bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del. Khi nhận được thông báo Please select the operating system to start hoặc nghe thấy một tiếng bíp thì hãy nhấn phím F8 để hiển thị menu Windows Advanced Options. Chọn mục Last Known Good ConfigurationEnter. từ menu và nhấn

Hãy luôn nhớ rằng bạn chỉ có thể sử dụng một lần tính năng Last Known Good Configuration trong lần đầu tiên gặp lỗi. Trong trường hợp lỗi xảy ra sau lần khởi động đầu tiên đã lỗi thì file bản sao của khóa CurrentControlSet cũng đã bị lỗi.

3, Sử dụng System Restore

Một công cụ khác cũng có thể giúp bạn trong trường hợp này là System Restore. System Restore là một chương trình chạy nền và liên tục kiểm tra sự thay đổi trong các thành phần then chốt của hệ thống. Khi phát hiện có một sự thay đổi nào sắp xảy ra, System Restore lập tức tạo ngay các bản sao lưu (được gọi là điểm khôi phục) của các thành phần then chốt trước khi thay đổi đó diễn ra. Ngoài ra, System Restore còn được cấu hình mặc định để tự tạo các điểm khôi phục mỗi ngày một lần.

Để sử dụng System Restore, đầu tiên bạn phải khởi động lại máy tính bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del. Khi thấy dòng thông báo Please select the operating system to starthoặc nghe thấy một tiếng bíp, nhấn F8 để hiển thị menu Windows Advanced Options. Chọn mục Safe Mode từ menu và nhấn phím Enter.

Khi Windows XP đã được khởi động trong chế độ Safe mode, kích vào nút Start, vào phần All Programs | Accessories | System Tools và chọn System Restore. Vì bạn đang chạy máy tính trong chế độ Safe mode nên tùy chọn trong cửa sổ System Restore wizard mở ra chỉ có Restore My Computer To An Earlier Time và nó được chọn một cách mặc định, vì vậy việc tiếp theo của bạn là kích vào nút Next. Thực hiện theo các bước hướng dẫn để chọn điểm khôi phục và bắt đầu quá trình khôi phục hệ thống.

4, Sử dụng Recovery Console

Khi vấn đề lỗi khởi động của Windows XP gặp phải không giải quyết được dứt điểm, bạn cần phải sử dụng một phương pháp mạnh hơn. Đĩa CD Windows XP là một phương pháp tốt và nó sẽ cung cấp cho bạn một công cụ có tên Recovery Console.

Để khởi động từ đĩa CD Windows XP, hãy đưa đĩa vào ổ CD-ROM của hệ thống gặp lỗi và nhấn phím Ctrl + Alt + Del để khởi động lại máy. Khi hệ thống bắt đầu khởi động từ đĩa CD, hãy thực hiện theo từng bước được hỏi để tải vào các file cơ bản cần thiết chạy Setup. Khi nhìn thấy màn hình Welcome To Setup như hình A, bạn hãy nhấn phím R để bắt đầu quá trình Recovery Console.

Hình A

Bạn sẽ thấy một menu Recovery Console như hình B. Nó hiển thị thư mục có chứa các file hệ thống của hệ điều hành và một dấu nhắc để cho bạn lựa chọn hệ thống muốn log vào. Chỉ cần nhấn số tương ứng với danh sách trên bàn phím, bạn sẽ được đưa vào dấu nhắc để nhập mật khẩuAdministrator.

Hình B

5, Sửa file Boot.ini lỗi

Khi hệ điều hành Windows XP bắt đầu tải, chương trình Ntldr sẽ chuyển đến file Boot.ini để xác định vị trí của các file hệ thống cư trú và tùy chọn có thể cho phép để hệ điều hành tiếp tục tải. Do đó, nếu có một lỗi xảy ra trong chính file Boot.ini, nó có thể không đáp trả đủ cho Windows XP các thông số để khởi động hệ thống đúng cách.

Nếu cho rằng Windows XP không thể khởi động được do file Boot.ini bị lỗi, bạn có thể sử dụng phiên bản Recovery Console đặc biệt của công cụ Bootcfg để sửa nó. Tất nhiên, trước tiên bạn phải khởi động hệ thống bằng đĩa CD Windows XP và truy cập vào phần Recovery Console như hướng dẫn của mục 4.

Để sử dụng công cụ Bootcfg từ nhắc lệnh Recovery Console, bạn hãy nhập vào câu lệnh sau:

Bootcfg /[Tham_số]

Với [Tham_số] là một trong các lựa chọn sau:

* /Add - Quét tất cả các cài đặt Windows trên ổ cứng và cho phép bạn thêm vào file Boot.ini một entry mới.

* /Scan - Quét tất cả các cài đặt Windows trên ổ cứng.

* /List - Liệt kê từng entry trong file Boot.ini.

* /Default - Thiết lập hệ điều hành mặc định để khởi động.

* /Rebuild - Hoàn thiện việc tạo lại file Boot.ini. Người dùng sẽ phải xác nhận từng bước.

* /Redirect - Cho phép hệ thống khởi động được chuyển hướng tới một cổng đặc biệt khi sử dụng tính hăng Headless Administration. Tham số Redirect đi kèm với 2 tham số khác [Port Baudrate ] | [UseBiosSettings].

* /Disableredirect - Vô hiệu hóa chuyển hướng.

6, Sửa partition boot sector lỗi

Partition boot sector là một section nhỏ nằm trên partition ổ cứng có chứa thông tin hệ thống file của hệ điều hành (NTFS hoặc FAT32), mặc dù là một chương trình ngôn ngữ máy tính rất nhỏ nhưng nó lại quyết định cho việc tải hệ điều hành.

Nếu cho rằng Windows XP không khởi động được là do partition boot sector bị hỏng, bạn có thể sử dụng một công cụ đặc biệt của Recovery Console được gọi là Fixboot để sửa nó. Khởi động hệ thống với đĩa CD Windows XP và truy cập vào phần Recovery Console như trong mục 4.

Để sử dụng công cụ Fixboot, từ dòng lệnh Recovery Console bạn nhập:

Fixboot [Tên_ổ]:

Với [Tên_ổ] là ký tự ổ đĩa bạn muốn ghi một partition boot sector mới.

7, Sửa master boot record lỗi

Master boot record nằm trong sector đầu tiên của ổ cứng và nó có nhiệm vụ nạp quá trình khởi động Windows vào máy. Master boot record chứa một bảng partition của ổ đĩa cũng là một chương trình nhỏ được gọi là Master boot code, nó có nhiệm vụ xác định partition hoạt động, hoặc có khả năng khởi động trong bảng partition. Khi quá trình này bắt đầu, partition boot sector sẽ tiếp nhận và bắt đầu tải Windows. Nếu master boot record bị lỗi, partition boot sector không thể thực hiện công việc của nó và Windows sẽ không khởi động.

Nếu cho rằng Windows XP không khởi động được là do master boot record lỗi, bạn có thể sử dụng công cụ Fixmbr của Recovery Console để sửa nó. Đầu tiên phải khởi động hệ thống bằng đĩa CD Windows XP và truy cập vào phần Recovery Console như trong mục 4.

Để sử dụng công cụ Fixmbr, từ dòng lệnh Recovery Console nhập vào:

Fixmbr [Tên]

Với [Tên] chính là phần tên của ổ mà bạn muốn ghi một master boot record mới lên. Ví dụ, phần tên định dạng cho một cấu hình ổ C có thể khởi động chuẩn như sau:

DeviceHardDisk0

8, Vô hiệu hóa quá trình tự động khởi động lại

Khi Windows XP gặp một lỗi không thể tránh khỏi (fatal error), thiết lập mặc định cho lỗi này là tự động khởi động lại hệ thống. Nếu lỗi xuất hiện khi Windows XP đang khởi động, hệ điều hành sẽ bắt đầu bị kẹt trong một vòng lặp khởi động lại thay vì khởi chạy một cách thông thường. Trong trường hợp này, bạn sẽ cần vô hiệu hóa tùy chọn tự động khởi động lại trong hệ thống lỗi.

Khi Windows XP bắt đầu khởi động và bạn thấy thông báo Please select the operating system to start hoặc nghe thấy một tiếng bíp, nhấn phím F8 để hiển thị menu Windows Advanced Options. Sau đó, chọn mục Disable The Automatic Restart On System Failure và nhấn phím Enter. Windows XP lúc này sẽ treo khi gặp phải lỗi và nếu có thể, nó sẽ hiển thị một thông báo dừng để bạn có thể biết được vấn đề đang bị lỗi.

9, Khôi phục từ một bản sao lưu

Nếu bạn dường như không thể sửa chữa được hệ thống Windows XP đang bị lỗi và bạn lại có một bản sao lưu (backup) gần đây, hãy dùng nó để khôi phục lại hệ thống từ một thiết bị sao lưu. Phương thức sử dụng để khôi phục hệ thống còn tùy thuộc vào tiện ích sao lưu mà bạn đã dùng, do đó bạn sẽ phải thực hiện theo các hướng dẫn của tiện ích để khôi phục được hệ thống của mình.

10, Thực hiện nâng cấp sửa lỗi

Nếu không thể khôi phục được hệ thống Windows XP đang bị lỗi và không có một bản sao lưu mới nhất, bạn có thể thực hiện một bản nâng cấp sửa lỗi (cài đè lên Windows cũ). Thực hiện cài đặt lại hệ điều hành trong cùng một thư mục, giống như khi bạn nâng cấp lên một phiên bản Windows khác. Kiểu cài đặt này gần như sẽ giải quyết được mọi vấn đề về Windows, không chỉ là việc không khởi động được.

Thực hiện cài đặt kiểu này rất đơn giản. Đưa đĩa CD Windows XP vào ổ CD-ROM, khởi động lại hệ thống từ đĩa CD. Khi quá trình chuẩn bị ban đầu kết thúc, bạn sẽ thấy màn hình Windows XP Setup (như hình A ở trên). Nhấn phím Enter để khởi chạy quá trình Windows XP Setup. Lúc này bạn sẽ thấy trang License Agreement và cần nhấn phím F8 để đống ý với những thỏa thuận về bản quyền. Quá trình cài đặt sau đó sẽ tìm kiếm ổ cứng và phiên bản Windows XP đã cài đặt trên máy. Khi tìm thấy nó sẽ thông báo ra màn hình Windows XP Setup thứ hai như trong hình C.

Hình C

Màn hình này sẽ cho bạn lựa chọn giữa việc nhấn phím R để sửa chữa lại cài đặt đã được chọn hoặc nhấn Enter để cài đặt một hệ điều hành hoàn toàn mới. Trong trường hợp này, hoạt động sửa chữa cũng đồng nghĩa với việc nâng cấp sửa lỗi, vì vậy bạn nhấn phím R. Quá trình Setup sẽ xem xét các ổ đĩa trong hệ thống, sau đó nó sẽ bắt đầu quá trình nâng cấp sửa lỗi.

Hãy luôn nhớ rằng, sau khi nâng cấp sửa lỗi hay cài đặt một bản sửa, bạn phải cài đặt lại hết các bản cập nhật cho Windows để khóa những lỗi có thể là lỗ hổng tấn công của hacker.

XXIV.Mã hóa ổ USB trong Windows 7.

Ổ USB là một công cụ lưu trữ dữ liệu di động rất hữu dụng. Tuy nhiên nó lại có một nhược điểm là kích thước nhỏ nên rất dễ bị thất lạc hay đánh cắp. Và hậu quả sẽ thật khôn lường nếu USB chứa dữ liệu quan trọng của bạn bị rơi vào tay kẻ gian.

Windows 7 đã tích hợp một công cụ mới có tên Bitlocker To-Go cho phép người dùng mã hóa ổ USB bằng một mật khẩu giúp ngăn chặn người khác sử dụng trái phép USB của bạn.

Để mã hóa ổ USB trong Windows 7 bạn hãy thực hiện các thao tác sau:

Trước hết, kết nối ổ USB cần mã hóa vào hệ thống.

Sau đó vào Control Panel | System and Security | Bitlocker Drive Encryption. Rồi click vào Turn On Bitlocker để lựa chọn tùy chọn Removable Drive.

Bạn sẽ được yêu cầu lựa chọn phương thức muốn sử dụng để mở khóa ổ USB (sau khi đã mã hóa). Công cụ này cung cấp cho bạn hai phương pháp giải mã đó là Password và Smard Card. Password dễ sử dụng hơn nhưng lại không mạnh bằng Smart Card. Giả sử bạn lựa chọn Password

Sau khi chọn bạn sẽ được nhắc nhở lưu trữ hoặc in mật khẩu khôi phục (sử dụng trong trường hợp bạn quên mật khẩu mã hóa.

Thực hiện xong bước trên là bạn đã hoàn thành cài đặt. Sau đó bạn click Next để tiến hành mã hóa ổ USB. Quá trình mã hóa sẽ cần một lượng thời gian để xử lý, lượng thời gian này tùy thuộc vào dung lượng ổ USB của bạn.

Sau đó bạn sẽ nhận được thông báo hoàn thành sau khi quá trình mã hóa thành công.

Để kiểm tra xem ổ USB đã thực sự được mã hóa hay chưa, bạn hãy kết nối lại USB đó vào hệ thống. Nếu quá trình mã hóa đã thực hiện thành công, khi truy cập vào ổ USB, hệ thống sẽ yêu cầu bạn nhập mật khẩu truy cập.

Chú ý: Nếu đang sử dụng một phiên bản Windows khác (không phải Windows 7 Ultimate), công cụ mã hóa Bitlocker To-Go chỉ cho phép bạn đọc và copy file từ ổ USB. Bạn sẽ không thể chỉnh sửa hay bổ sung những dữ liệu mới vào USB.

Để giải mã USB, bạn chỉ cần thực hiện lại các bước trên, nhưng click vào Turn Off Bitlocker trong Control Panel.

XXV.Mẹo Windows 7 phần IV.

Tăng giảm số lượng Recent Documents

Để tăng/giảm số lượng shortcut xuất hiện trong danh sách Jump List (lưu trữ những file đã mở gần nhất) bạn có thể thực hiện như sau:

+ Click chuột phải vào thanh menu Start, chọn Properties.

+ Một hộp thoại hiện ra, bạn di chuyển sang tab có tên Start Menu rồi nhấn vào nút Customize.

+ Một cửa sổ hiện ra có tên Customize Start Menu, bạn tìm đến dòng Number of recent items to display in Jump Lists và đặt số lượng tập tin Recent Documents được lưu giữ.

Thay đổi màn hình đăng nhập

Có 2 cách giúp bạn tiến hành thay đổi màn hình đăng nhập của Windows 7, đó là tự tay thực hiện hoặc sử dụng phần mềm hỗ trợ.

Sử dụng cách thủ công:

+ Đầu tiên bạn truy cập vào cửa sổ Registry Editor (sử dụng phím Win+R, gõ regedit và Enter).

+ Truy cập theo đường dẫn dưới đây:

HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Authentication\LogonUI\Background

+ Tại đây bạn hãy nhấp đúp chuột vào khóa OEMBackground và thay đổi nó về giá trị là 1 (nếu không tìm thấy bạn có thể tự tạo ra khóa OEMBackground này, và lưu ý khóa này là khóa DWORD).

+ Tiếp tục bạn cần tiến hành kích hoạt Background này bằng cách: Truy cập vào folder theo đường dẫn %windir%\system32\oobe\info\backgrounds (trong đó %windir% là đường dẫn của thư mục cài đặt Windows mà thông thường sẽ là C:\Windows). Và tương tự, nếu đường dẫn trên không tồn tại bạn có thể tự tạo ra theo đường dẫn nêu trên.

+ Tại thư mục backgrounds này, bạn tiến hành sao chép một tập tin định dạng JPG với kích thước nhỏ hơn 245KB vào đây và đổi tên nó thành backgroundDefault.jpg. Và để cho nó trở nên phù hợp với độ phân giải của màn hình, bạn có thể sử dụng những công cụ chỉnh sửa kích cỡ của hình ảnh để làm việc này.

Sử dụng công cụ hỗ trợ:

Một đại diện ưu tú giúp bạn thay đổi hình nền cho Windows 7 đó chính là công cụ có tên Tweak.com Logon Changer for Windows 7 có cách sử dụng khá đơn giản và trực quan. Với phần mềm này, bạn có thể thay đổi cả logon đăng nhập trong Windows 7 lẫn hình nền của hệ điều hành này được dễ dàng

Để tiến hành thay đổi, bạn nhấn vào nút Change Logon Screen. Sau đó, phần mềm sẽ yêu cầu bạn chỉ đường dẫn đến nơi lưu trữ bộ sưu tập hình nền bạn muốn làm background. Sau khi lựa chọn, bạn có thể kiểm tra lại thay đổi bằng cách nhấn vào nút Test để thử. Nếu không muốn, bạn nhấn vào nút Revert to Default Logon Screen để tiến hành trở lại giao diện mặc định trước đó của Windows 7.

Bạn có thể tải công cụ này về hoàn toàn miễn phí, dung lượng 242 KB.

Nhấn "Cám Ơn" Để Được Hỗ Trợ Tốt Nhất

[Chỉ có thành viên của Diễn Đàn mới thấy Link. Nhấn vào đây để Đăng Ký...][Hoặc Bạn chưa kích hoạt tài khoản]

Lưu ý: Với phần mềm này, bạn không phải lo lắng lắm đến dung lượng giới hạn của hình ảnh làm hình nền là 245KB nữa bởi tất cả đã được phần mềm xử lý chọn bạn một cách tốt nhất.

Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng một công cụ khá hay đó là Windows 7 Logon Screen Rotator, có thể tải về miễn phí tại đây.

Nhấn "Cám Ơn" Để Được Hỗ Trợ Tốt Nhất

[Chỉ có thành viên của Diễn Đàn mới thấy Link. Nhấn vào đây để Đăng Ký...][Hoặc Bạn chưa kích hoạt tài khoản]

Windows 7 Logon Screen Rotator là một phần mềm cho phép bạn thay đổi hình nền một cách ngẫu nhiên trong bộ sưu tập những hình nền bạn cung cấp, tạo cho bạn một cảm giác thoải mái khi mỗi lần đăng nhập thì lại là một lần màn hình đăng nhập được thay đổi.

Thay đổi màn hình khởi động

Khi sử dụng Windows 7, nếu bạn muốn trở về với cách khởi động (bootscreen) truyền thống của Windows XP hay Vista, bạn có thể nhờ đến công cụ có tên BootSkin.

Sau khi tải về, bạn sẽ được BootSkin cung cấp nhiều kiểu màn hình khởi động khác nhau. Trong danh sách các màn hình khởi động, bạn chỉ cần chọn loại nào, nhấn vào nút Preview để xem qua, ưng ý thì nhấn vào nút Apply để áp dụng thay đổi.

Ngoài ra, nếu muốn bổ sung giao diện bootscreen mới, bạn hãy truy cập vào địa chỉ sau để tải thêm về máy.

Nhấn "Cám Ơn" Để Được Hỗ Trợ Tốt Nhất

[Chỉ có thành viên của Diễn Đàn mới thấy Link. Nhấn vào đây để Đăng Ký...][Hoặc Bạn chưa kích hoạt tài khoản]

Bật và tắt các tính năng trong Windows 7

Trong quá trình sử dụng Windows 7, bạn được cung cấp rất nhiều tính năng đi kèm gây bức xúc. Muốn tắt các tính năng này đi, Windows trang bị cho người dùng một công cụ tích hợp khá hữu ích. Bạn có thể khai thác công cụ này như sau:

+ Đầu tiên bạn vào menu Start, chọn Control Panel, chọn All Control Panel Items và chọn Programs and Features.

+ Ở cửa sổ bên trái bạn sẽ thấy một lựa chọn có tên Turn Windows Features on or off, hãy chọn mục này để mở cửa sổ tắt/mở các tính năng Windows 7

+ Tại giao diện cửa sổ Windows Features hiện ra, bạn có thể đánh dấu lựa chọn các tính năng mà Windows 7 cung cấp, từ các trò game, .NetFrameWork 3.1, công cụ Windows Search, thậm chí cả Windows Virtual PC nếu đã cài đặt (rất phù hợp cho hệ thống sử dụng CPU không hỗ trợ công nghệ ảo hóa)... Đặc biệt, ở phiên bản này của Microsoft thì IE8 bạn có thể loại bỏ một cách dễ dàng chứ không còn ép buộc như ở những phiên bản hệ điều hành trước đó nữa.

Sau khi đã chọn xong các tính năng muốn tắt/mở, bạn chỉ cần nhấn vào nút OK để xác nhận và khởi động lại máy là xong. Khi đã tắt bớt các ứng dụng mà bạn cảm thấy cồng kềnh không dùng đến, thời gian khởi động cũng như hiệu suất hoạt động của Windows 7 sẽ tăng lên một cách rõ rệt.

Theo tác giả QUỐC TRUNG (tổng hợp), Tuoitreonline-Nhịp sống số.

XXVI.50 kỹ năng dân công nghệ nên biết.

Một danh sách kỹ năng những chuyên gia công nghệ thực thụ nên biết.

Có rất nhiều kỹ năng mà chuyên gia công nghệ nên biết. Ảnh minh họa.

Muốn là chuyên gia công nghệ giỏi, bạn cần có khả năng vận dụng các nguồn lực để hoàn thành những việc làm dưới đây. Tất nhiên, không phải ai cũng có tất cả những kỹ năng này nhưng phải biết tìm kiếm thông tin để thực hiện được.

1. Bảo mật ngon lành định tuyến không dây.

2. Phá khóa mã bảo mật WEP trên định tuyến không dây.

3. Ăn cắp Wi-Fi nhà kế bên.

4. Chặn ăn cắp Wi-Fi.

5. Thiết lập và sử dụng mạng riêng ảo.

6. Làm việc ở nhà hoặc quán cà phê hiệu quả như làm ở cơ quan.

7. Tự nối mạng gia đình bằng cáp Ethernet.

8. Dùng webcam làm máy camera an ninh.

9. Dùng điện thoại 3G làm thiết bị truy cập Wi-Fi (Wi-Fi access point).

10. Hiểu cụm từ "There's no Place Like 127.0.0.1" nghĩa là gì.

11. Phát hiện được chương trình theo dõi bàn phím (key-logger).

12. Kết nối ngon lành TV, Tivo, Xbox, Wii và Apple TV làm việc cùng nhau.

13. Cài và cấu hình máy tính ảo.

14. Đổi pin trên iPod và iPhone.

15. Đánh giá tính năng và hiệu năng (benchmark) của máy tính.

16. Biết được tính năng của tất cả cấu phần nhìn thấy được của máy tính.

17. Biết mua các linh kiện và lắp ráp thành máy tính hoàn chỉnh.

18. Tư vấn xử lý được các vấn đề thiết bị số và máy tính qua điện thoại.

19. Sử dụng được các công nghệ không cần hướng dẫn hay đọc tài liệu sử dụng trước.

20. Biết cách xóa dữ liệu không thể phục hồi.

21. Phục hồi dữ liệu từ ổ cứng chết.

22. Chia sẻ máy in giữa máy tính Mac và máy tính dùng hệ điều hành Windows trên mạng.

23. Cài đặt một bản phân phối Linux, ví dụ như Ubuntu.

24. Diệt virus máy tính.

25. Cài hai (hoặc hơn) hệ điều hành trên một máy tính.

26. Khởi động được máy tính từ ổ USB.

27. Khởi động được máy tính từ ổ cứng truy cập qua mạng LAN.

28. Thay hoặc sửa bàn phím laptop.

29. Sử dụng hai (hoặc hơn) màn hình trên một máy tính.

30. Tháo và ráp lại thành công laptop.

31. Biết sử dụng ít nhất 10 phần mềm thông dụng.

32. Vượt qua mật khẩu máy tính trên các hệ điều hành phổ biến, gồm Windows, Mac và Linux.

33. Vượt qua các chương trình lọc nội dung trên máy tính công cộng.

34. Bảo vệ dữ liệu cá nhân khi sử dụng máy tính công cộng.

35. Lướt web ẩn danh ở nhà.

36. Mua tên miền, cấu hình BIND, Apache, MySQL, PHP và Wordpress không cần lên Google tìm hướng dẫn.

37. Chuyển mã đĩa DVD để chạy trên thiết bị di động.

38. Dấu được tệp trong hình ảnh sử dụng kỹ thuật steganography (dấu file trong một file lớn hơn).

39. Biết tìm câu trả lời cho mọi thứ bằng kỹ năng tìm kiếm.

40. Chia sẻ chuột và bàn phím giữa nhiều máy tính không cần KVM switch (thiết bị cho phép kiểm soát nhiều máy tính một chuột và bàn phím).

41. Sử dụng được máy ảnh số ống kính rời trong chế độ hoàn toàn tự chỉnh.

42. Hiểu được các thành phần điện tử cơ bản như điện trở, bóng bán dẫn, cái tụ điện, cảm điện.

43. Biết cách xử lý khi máy tính bị kiểm soát bởi hacker.

44. Tìm thông tin trên các dịch vụ chia sẻ nội dung như Digg.

45. Biết chạy các ứng dụng quan trọng trên một ổ USB.

46. Biết xem tivi trên Internet.

47. Biết dấu những dữ liệu nhạy cảm trong máy tính.

48. Sử dụng Photoshop hoặc GIMP để chỉnh sửa ảnh.

49. Lập trình được một chương trình điều khiển từ xa.

50. Hiểu các lệnh trong DOS.

Theo ICTNews (Maximumpc, Gizmodo).

XXVII.10 mẹo nhỏ cho việc chọn CPU.

Thông thường hầu hết mọi người đều cho là chỉ cần mua một bộ vi xử lý có tốc độ lớn nhất là hoàn toàn có thể đáp ứng được những cần thiết.

Tuy nhiên điều đó không thực sự đúng, khi bạn mua một CPU có tốc độ rất cao, có thể là cao nhất vào thời điểm chọn, nhưng lại nghĩ là CPU có tốc độ cao như vậy thì sẽ tiết kiệm không cần phải mua RAM với dung lượng lớn. Điều đó quả là không có lợi cho bài toán tối ưu hệ thống.

Trong khoảng thời gian máy tính đang thực hiện việc trao đổi bộ nhớ thì một CPU có tốc độ cao sẽ lãng phí rất nhiều thời gian trong quá trình chờ đợi nhàn rỗi này. Khoảng thời gian này thường diễn ra liên tục chính vì vậy mà hiệu suất toàn hệ thống sẽ không cao.

Vì vậy chúng ta hãy định nghĩa một cách rõ ràng những tiêu chuẩn nào cho việc chọn đúng CPU cho máy tính. Hướng dẫn này sẽ giúp bạn có thể chọn được bộ bộ vi xử lý hợp nhất đối với hệ thống của bạn.

Tiêu chí cho hệ thống

Mỗi hệ thống đều có mục đích riêng của nó. Bạn phải làm sáng tỏ về mục đích sử dụng cho máy tính của mình. Ví dụ, nếu máy tính đước sử dụng chính như một tài nguyên gia đình được dùng chung và lướt web thì không nên chọn máy tính có cấu hình cao như máy chơi game. Hãy xem xét vào toàn bộ các mục tiêu chính cho hệ thống trước khi chọn CPU. Điều đó làm cho bạn tiết kiệm được một khoản vì có thể không cần mua những bộ bộ vi xử lý có tốc độ quá cao. Điều đó cũng có nghĩa là bạn có thể sử dụng số tiền đó cho mục đích khác, ví dụ như mua một ổ cứng có dung lượng lớn hơn chẳng hạn.

Xem xét mô hình máy sử dụng

Hầu hết các hướng dẫn về nói qua về cách chọn CPU dựa trên ứng dụng sẽ sử dụng, nhưng chúng tôi lại cho rằng mô hình sử dụng mới là cái quan trọng hơn bản thân những ứng dụng.

Ví dụ, bạn có thể thấy rất rõ với một hệ thống sử dụng cho nhiệm vụ văn phòng sẽ không cần đến một CPU tốc độ cao. Nhưng ngược lại, với một hệ thống dựng ảnh số thì lại khác, chúng thực sự cần đến một bộ bộ vi xử lý rất cao.

Trong ngày làm việc, một nhân viên văn phòng có thể sẽ mở một vài cửa sổ trình duyệt, cửa sổ soạn thảo word, một vài file Acrobat được sử dụng cho mục đích tham khảo và cũng có thể đồng thời đang tạo các slideshow của PowerPoint.

Một số người đang sưu tầm một số ảnh cho album ảnh gia đình, có thể tiến hành các công việc như lấy ảnh từ máy ảnh, sau đó upload chúng lên một website.

Vậy mô hình nào theo bạn nghĩ cần đòi hỏi khắt khe?

Lưu ý rằng, mẫu sử dụng của bạn sẽ thay đổi. Sẽ rất khó có thể dự đoán một cách chính xác mẫu hiệu suất của bạn sẽ thay dổi như thế nào, chính vì vậy bạn không nên mua một CPU đắt để phục vụ cho những ứng dụng có yêu cầu khắt khe.

Sự trộn lẫn các ứng dụng

Chúng tôi không khuyên bạn bỏ qua các ứng dụng đang sử dụng. Nếu bạn là một nhà thiết kế đồ họa, đang làm việc trong 3dsmax thì sẽ thấy được nhiều thuận lợi khi sở hữu một CPU có tốc dộ cao thậm chí nên có cả các thành phần khác như bộ nhớ...

Mặc dù vậy, hầu hết mọi người đều không sử dụng các ứng dụng đơn. Đó là lý do tại sao chúng ta cần xem xét về vấn đề trộn lẫn các ứng dụng. Đối với một ứng dụng đòi hỏi khắt khe nhưng lại không sử dụng thường xuyên thì bạn cũng đừng coi đó là một hướng chủ đạo mà CPU phải đáp ứng.

Vấn đề trộn lẫn các ứng dụng ở một góc độ nào đó có thể là gánh nặng cho bộ vi xử lý thậm chí hơn một ứng dụng chuyên sâu, các bộ bộ vi xử lý lõi đơn chuyên dụng. Vì vậy nên hiểu trộn lẫn ứng dụng sẽ tạo một sự khác biệt lớn đối với việc chọn CPU sẽ làm việc như thế nào.

Hiểu ứng dụng của bạn

Bạn có biết các ứng dụng của mình làm việc như thế nào?

Dễ ràng nhận thấy rằng, ứng dụng Word sẽ cần đến ít CPU hơn so với Photoshop. Hay nói cách khác, nếu là một người sử dụng Photoshop kỳ cựu thì bạn thích một hệ thống có nhiều bộ nhớ hoặc thêm ổ cứng thứ nữa hơn là hoàn thiện CPU.

Ngay cả đến các ứng dụng trong các game máy tính khác nhau, có thể cần đến nhiều thứ khác nhau. Ví dụ, một người bắn súng có thể thích có card đồ họa lớn.

Vì vậy mất một chút thời gian để nghiên cứu về các ứng dụng chung nhất làm việc như thế nào, bạn sẽ thu về được nhiều điều bổ ích, không những chọn bộ bộ vi xử lý tốt nhất mà còn có thể điều chỉnh hệ thống và ứng dụng sao cho có kết quả tốt nhất.

Xem xét đến các nhiệm vụ nền sau

Bạn là người dùng Windows XP hay Windows Vista? Hãy xem xét đến Task bar của bạn. Trong Task bar của tôi có đến 8 biểu tượng của các ứng dụng nhẹ, tất cả chúng đều rất hữu dụng và cần thiết.

Bạn cũng nên thử xem xét đến Task manager. Thường có số lượng lớn các ứng dụng và dịch vụ đang chạy trong hệ thống nền sau. Nhiều cái đang trong chế độ nhàn rỗi, nhưng một số khác liên tục chiếm mất một số chu kỳ xử lý của CPU.

Rõ ràng bạn hoàn toàn có thể tắt hẳn các dịch vụ không cần thiết. Nhưng biết hệ thống đang làm gì khi nó nhàn rỗi sẽ giúp bạn đánh giá được những cần thiết của mình.

Các nhiệm vụ nền sau sẽ không là vấn đề chính cho sự lựa chọn CPU nhưng bạn cũng cần phải biết để tối thiểu hóa sử dụng CPU cho các nhiệm vụ này.

Những người dùng khác cần gì?

Nếu bạn có những người khác dùng chung một máy tính mà họ có ID của chính họ thì bạn có thể cần phải xem xét đến những gì họ cần đến. Có thể tất cả những việc bạn cần làm với máy tính là viết một email, thực hiện một số tính toán nhỏ và lướt web. Nhưng vợ hoặc chồng bạn là người dùng những phần mềm nặng như một số phần mềm Photoshop chẳng hạn, những đứa trẻ nhà bạn lại thích chơi game máy tính. Những thứ nhu cầu của họ có thể cần tới một bộ bộ vi xử lý tốt nhất cho hệ thống, và rõ ràng vượt xa những nhu cầu cần thiết của bạn.

Điều đó cho thấy không phải luôn luôn phụ thuộc vào bạn.

Kiểm tra cơ sở hạ tầng đang có

Có thể bạn hiện bạn đang sử dụng một Athlon 64 3000+ trong Socket 939, với motherboard này rất có thể bạn không muốn thay thế nó và bộ nhớ. Hoặc có thể bạn đang sử dụng một Socket 775 board cũ hơn, bộ bộ vi xử lý Celeron và Intel 915 chipset. Những trương hợp này đều sẽ làm giới hạn các lựa chọn nếu bạn muốn tiết kiệm một số thành phần cũ để đỡ tốn kém.

Trong trường hợp hệ thống với Socket 939, bạn có thể nâng cấp thành dual core Athlon 64 X2, nhưng các CPU Socket 939 này đang trở nên hiếm có trên thị trường. Nếu bạn đang sử dụng Intel 915 motherboard, thì việc nâng cấp thành dual core là không thể. Đây là một trong những khó khăn đối với việc sử dụng lại một số thành phần cũ trong hệ thống. Việc cân nhắc để chọn có sử dụng một số thành phần cũ khi nâng cấp CPU hay không cũng là một vấn đề nên xem xét. Nếu chúng vẫn hỗ trợ để có được như ý bạn muốn thì nên sử dụng lại để tiết kiệm chi phí.

Kế hoạch cho tương lai

Nếu không nâng cấp phần cứng một cách thường xuyên thì bạn nên xem xét đến một số vấn đề chúng tôi đưa ra: khi các phiên bản mới của các ứng dụng ưa thích được phát hành, chúng thường thiên về sử dụng những bộ vi xử lý mới mà bỏ qua bộ vi xử lý cũ có tốc độ thấp.

Bạn không thể trách mắng các hãng sản xuất phần mềm bởi thực sự mà nói, với những tính năng mới trong các phiên bản mới chắc chắn sẽ cần đến yêu cầu cao hơn về cấu hình. Ví dụ: một số tính năng khác mới xuất hiện trong Office 2007 điều đó có nghĩa nó sẽ cần đến nhiều "mã lực" hơn Office XP. Tương tự như vậy, nếu bạn đang có kế hoạch chuyển sang sử dụng Windows Vista thì phải nên nhớ một điều rằng nó sẽ cần đến nhiều yêu cầu cao đối với hệ thống hơn so với Windows 98.

Khi bạn đang lên kế hoạch để mua CPU, hãy nghĩ đến các game, ứng dụng và tiện ích ngày mai sẽ sử dụng sẽ như thế nào.

Đừng quên đến những hóa đơn tiền điện hàng tháng

Một vấn đề quan trọng trong thời đại ngày nay, nhất là tình trạng thiếu điện trầm trọng. Để giảm năng lượng tiêu thụ điện thì việc chọn CPU cũng là một vấn đề, việc tiêu tốn năng lượng của một số loại CPU là hoàn toàn khác nhau, có loại 125W, loại 65W, ...

Thực hiện việc cân bằng hệ thống

Chúng ta đã nói một cách bóng gió đến sự cân bằng hệ thống trong toàn bộ bài viết, tuy nhiên vẫn cần thiết phải đưa nó ra thành một mục riêng trong việc xây dựng một hệ thống cân bằng của bạn.

Cân bằng ở đây có nghĩa là cân bằng những gì cần thiết của bạn. Những cần thiết như trên chúng ta cũng đã đề cập đến là hoàn toàn khác nhau. Nếu bạn thực hiện rất nhiều việc liên quan đến đồ họa thì chọn một bộ bộ vi xử lý có tốc độ cao và "cơ bắp" mới thích hợp được với các card đồ họa 3D. Còn nếu trong trường hợp bạn chỉ lướt web, làm việc với word thì chỉ cần đến một CPU với tốc độ vừa phải và có thể chọn luôn cả card đồ họa tích hợp luôn trong mainboard.

Một hệ thống được gọi là cân bằng sẽ giảm thiểu cho bạn rất nhiều chi phí trong khi đó hiệu suất thu được là hoàn toàn đáp ứng được với nhu cầu, không có thành phần nào trong thiết bị phải nhàn rỗi chờ đợi thành phần khác thực thi phần nhiệm vụ của nó. :-bd

(Source ICTNews).

XXVIII.Thủ thuật giúp cài đặt mọi plug-in trên Firefox 3.5.

Một trong những lý do Firefox được đánh giá cao hơn các trình duyệt khác đó là nó có hệ thống plug-in giúp ích rất nhiều cho người dùng.

Tuy nhiên, với Firefox 3.5 mới ra mắt, còn rất ít plug-in tương thích. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn cài đặt mọi plug-in trên Firefox 3.5

Như chúng ta đều đã biết, Firefox là trình duyệt web mã nguồn mở, do vậy, các plug-in được chính những người dùng có trình độ viết ra sẽ cực kỳ hữu ích cho những người dùng khác. Đây cũng chính là một trong những lý do Firefox rất được yêu thích.

Tuy nhiên, khi một phiên bản mới ra mắt, các plug-in được viết dành cho các phiên bản trước đó lại gặp rắc rối và không thể cài đặt trên phiên bản mới. Trong trường hợp này, người dùng bình thường đành phải chờ tác giả của các plug-in này cập nhật plug-in mới cho Firefox. Điều này đôi khi rất bất tiện nếu bạn đã quen sử dụng các plug-in đó trên Firefox.

Trong trường hợp bạn đã quá quen thuộc với 1 vài plug-in nào đó, nhưng nó vẫn chưa được cập nhật cho Firefox phiên bản mới nhất (3.5), điều này đồng nghĩa với việc hoặc là bạn sử dụng Firefox không có plug-in đó, hoặc là bạn vẫn phải sử dụng Firefox 3.0 và chờ cho đến khi plug-in đó ra mắt phiên bản dành cho 3.5. Tuy nhiên, chỉ với thủ thuật nhỏ sau đây, bạn có thể cài đặt bất cứ plug-in cũ nào trên Firefox 3.5 mà không gặp bất cứ vấn đề gì.

- Đầu tiên, bạn mở cửa sổ Firefox, gõ about:config trên thanh địa chỉ và nhấn Enter. Một thông điệp hiện ra, bạn click vào nút "I'll be careful, I promise!" để tiếp tục.

- Tiếp theo, bạn click chuột phải ở bất cứ đâu tại khung bên dưới, chọn New -> Boolean.

- Một hộp thoại hiện ra, điền extensions.checkCompatibility, nhấn OK và thiết lập giá trị false ở khung hộp thoại tiếp theo.

- Thực hiện tương tự bước trên, click chuột phải, chọn New -> Boolean và tạo 1 khóa khác mang tên extensions.checkUpdateSecurity, cũng thiết lập giá trị false cho khóa này.

- Cuối cùng, khởi động lại Firefox để thiết lập có giá trị.

Và bây giờ, tất cả các plug-in cũ trước đây bạn từng sử dụng trên Firefox 3.0, thậm chí là Firefox 2.0 đều có thể cài đặt bình thường trên Firefox 3.5. Và bạn có thể yên tâm sử dụng Firefox 3.5 hoàn toàn quen thuộc với những plug-in đã cài đặt ở các phiên bản trước đó.

Hy vọng, bài viết sẽ hữu ích cho bạn.

(Theo dantri).

XXIX.Tổng hợp các thủ thuật về phụ đề phim.

Download phụ đề ở đâu? Làm sao để phụ đề hiển thị khi xem phim? Chỉnh sửa lỗi chính tả như thế nào? Cách khắc phục hiện tượng phụ đề không khớp phim... Là những vấn đề được đề cập trong bài viết.

Một bộ phim sẽ trở nên có ý nghĩa và thú vị hơn nhiều nếu có thêm phụ đề chuẩn, đặc biệt là phụ đề tiếng Việt, bởi thế, rất nhiều người yêu phim đã không tiếc công làm và biên dịch phụ đề cho cộng đồng cùng được hưởng. Nhưng đôi khi, dù có phụ đề chuẩn trong tay mà bạn vẫn không thể thưởng thức trọn vẹn bộ phim bởi nhiều rắc rối liên quan đến việc hiển thị. Những hướng dẫn trong bài viết sau sẽ giúp bạn khắc phục khó khăn một cách đơn giản và nhanh chóng.

1. Download phụ đề

Bạn có thể vào đây để xem danh những trang web có nhiều phụ đề nhất:

1. http://subscene.com

2. http://divxsubtitles.net/page_subtitles.php (hay tinyurl.com/divxsub)

3. http://www.opensubtitles.com/en

4. http://vietnamese-subs.mysubtitles.o...wnload/22.html

5. http://www.nhipcau.net/forums/forumdisplay.php?f=14: là khu vực chia sẻ rất nhiều phụ đề của diễn đàn Nhipcau.net. Để tải phụ đề, bạn phải đăng ký thành viên của diễn đàn.

Khi download, bạn chú ý xem phụ đề có hợp với phim không, ví dụ: phim của bạn là loại 1 đĩa CD thì không nên tải loại phụ đề 2 CD, nếu biết tên nhóm rip đĩa phim thì nên chọn phụ đề của nhóm đó để hiển thị chính xác, nên chọn phụ đề dạng .srt vì gọn nhe, dễ chỉnh sửa...

2. Xem phim với phụ đề

- Hai nguyên tắc bắt buộc để có thể xem phim có phụ đề là: phụ đề và tên phim phải có tên giống hệt nhau và đặt chung trong cùng một thư mục. Ngoài ra chương trình xem phim cũng phải hỗ trợ hiển thị phụ đề.

- Nếu muốn mọi trình xem phim hiển thị phụ đề đẹp mắt hơn, tăng giảm được thời gian trình chiếu, di chuyển vị trí phụ đề..., bạn còn có thể dùng thêm phần mềm DirectVobSub (DVS). Phần mềm này thường đi kèm các gói codec như K- Lite Codec, VistaCodecs Pack... hoặc có thể tải rời tại địa chỉ tinyurl.com/directvobsub.

Sau khi cài đặt, mỗi khi xem phim có phụ đề, DVS sẽ chạy thường trú ở thanh taskbar. Bấm đôi vào biểu tượng mũi tên màu xanh lá cây của DVS, trong bảng hiện ra ta có thể tùy chỉnh như sau: Text Settings - thay đổi font, tăng giảm độ nét, đổ bóng cho phụ đề; Override placement - thay đổi vị trí hiện phụ đề (nếu muốn phụ đề kéo hẳn xuống dưới để không đè vào phim thì thiết lập như trong hình), Timing - tăng giảm thời gian hiển thị phụ đề...

3. Chỉnh sửa phụ đề

Mỗi phụ đề luôn gồm 2 phần: phần chữ chứa nội dung lời thoại và phần xác định thời gian hiển thị từng câu nói trong phụ đề. Mỗi phần đều có những rắc rối riêng mà ta cần biết cách khắc phục.

a. Sửa lỗi chính tả cho phụ đề:

Đôi khi nội dung phụ đề bị sai chính tả, cách trình bày, nội dung chưa chuẩn... thì ta có thể chỉnh sửa từng phần hoặc hàng loạt với những công cụ rất "độc chiêu" sau:

- Microsoft Office Word (nên dùng bản 2007): có thể mở mọi file phụ đề vì thực chất phụ đề cũng là một dạng văn bản.

- Gmail: dùng kiểm tra chính tả hàng loạt cho cả phụ đề hàng trăm dòng một cách nhanh chóng.

Đầu tiên, bạn mở phụ đề bằng MS Word, bấm OK trong mọi thông báo hiện ra. Để kiểm tra hàng loạt lỗi bạn copy/paste nột dung cả phụ đề vào ô soạn thư của Gmail, bấm nút Kiểm tra Chính tả. Các lỗi sai sẽ được đánh dấu màu vàng. Sửa xong, bạn copy/paste đè phụ đề từ Gmail vào trong Word.

Muốn kiểm tra kỹ hơn, bạn bấm Ctrl+F dùng chức năng Find and Replace của MS Word. Khi chọn thẻ Replace, ta có thể tìm những lỗi sai và sửa lại tự động nhanh chóng bằng cách điền lỗi sai vào ô Find what, điền từ sửa lỗi ở ô Replace with rồi bấm Replace (sửa từng lỗi), Replace All (sửa tất cả một lúc)... Xong xuôi, bạn bấm Ctrl+S, chọn Yes trong mọi thông báo hiện ra để lưu lại kết quả.

b. Khắc phục hiện tượng phụ đề không khớp phim:

Hai nguyên nhân chính khiến việc phụ đề không khớp phim là do khâu làm phụ đề chưa chuẩn hoặc do phụ đề có FPS (Frame rate: số khung hình trên giây) khác với FPS của phim.

- Nếu lỗi không khớp bắt nguồn từ khâu làm phụ đề (lệch thời gian cả phim hay vài đoạn nhỏ), ta có thể sửa lại bằng Subtitle Workshop (SW). Tải miễn phí SW tại đây.

Giao diện Subtitle Workshop

Do hầu hết các phụ đề tiếng Việt thường được soạn theo bảng mã Unicode trong khi SW chỉ sửa được phụ đề có bảng mã NCR Decimal nên ta phải kết hợp thêm với Notepad và Unikey để chuyển mã từ Unicode về NRC Decimal rồi mới tiến hành chỉnh sửa. Các bước làm như sau:

Bước 1: chuyển phụ đề từ dạng Unicode về NCR Decimal:

- Bật Notepad, chọn menu Format > Font..., trong bảng hiện ra, ô Font chọn Arial rồi bấm OK. Việc này sẽ giúp Notepad hiển thị tốt các phụ đề tiếng Việt có dấu.

- Mở phụ đề bằng Notepad, bấm Ctrl+A, Ctrl+C để copy nội dung cả phụ đề vào clipboard.

- Bấm chuột phải vào biểu tượng V của UniKey trên taskbar, chọn mục Công cụ... Trong bảng hiện ra, mục Bảng mã chọn Nguồn là Unicode và Đích là NCR Decimal rồi bấm nút Chuyển mã. UniKey sẽ tự động chuyển toàn bộ nội dung phụ đề trong clipboard về NCR Decimal .

- Dán đè phụ đề đã được chuyển về NCR Decimal trong clipboad lên phụ đề ban đầu.

- Trong Notepad chọn tiếp menu File > Save As..., trong bảng hiện ra chọn Encoding là ANSI. Bấm OK là ta đã chuyển xong phụ đề từ Unicode về NCR Decimal.

Bước 2: chỉnh lệch thời gian cho phụ đề với SW:

- Mở phụ đề vừa chuyển đổi bằng SW, bôi đen đoạn bị lệch (hoặc bấm Ctrl+A để chọn cả phụ đề nếu lệch toàn bộ). Bấm Ctrl+D để hộp thoại Set delay hiện ra rồi điền thời gian lệch (có thể điền áng chừng nếu bạn chưa biết chắc rồi chỉnh lại dần). Muốn phụ đề hiện chậm hơn, chọn "+", muốn hiện nhanh lên chọn "-" rồi bấm Apply. Nếu độ lệch nhỏ có thể dùng phím tắt Ctrl+Shift+H hoặc Ctrl+Shift+N để phụ đề hiển thị chậm hoặc nhanh hơn 100 mili giây.

Xong, bấm Ctrl+S để lưu lại. Bước này mất khá nhiều thời gian do ta có thể phải chỉnh lại nhiều lần để có kết quả ưng ý nhất.

Bước 3: chuyển phụ đề từ NCR Decimal về Unicode:

Làm giống như bước 1, nhưng trong mục Bảng mã của UniKey chọn nguồn là NCR Decimal và đích là Unicode (có thể bấm nút Đảo bảng mã cho nhanh) và khi Save As... trong Notepad, ta chọn Encoding là Unicode.

Vậy là ta đã khắc phục được lỗi lệch thời gian của các phụ đề tiếng Việt chỉ với 3 công cụ miễn phí, nhỏ gọn.

- Nếu lỗi lệch thời gian do FPS phụ đề khác với phim, tốt nhất là bạn tìm phụ đề khác phù hợp vì dù SW có khả năng sửa lệch FPS nhưng kết quả thường không tốt.

4. Một vài vấn đề khác với phụ đề

a. Cắt nối phụ đề:

Nếu bạn có một phim liền (loại 1 CD) mà bạn chỉ có phụ đề làm cho 2 CD thì bạn buộc phải nối 2 phụ đề nhỏ lại. Cách làm rất đơn giản như sau:

- Mở phụ đề phần 2 bằng SW (có thể phải chuyển Unicode về NCR Decimal như trên để mở được). Bấm Ctrl+A, rồi bấm Ctrl+C để copy toàn bộ nội dung phần 2 vào clipboard.

- Mở phần 1 bằng SW, chú ý tổng thời gian của phần 1. Bấm Ctrl+End để đưa con trỏ đến cuối phụ đề phần 1. Bấm Ctrl+V đề dán phụ đề phần 2 nối tiếp vào phần 1.

Bôi đen toàn bộ phụ đề phần 2 vừa dán, tạo thời gian trễ cho phần 2 đúng bằng tổng thời gian của phần 1. Bấm Ctrl+S để lưu lại phụ đề đã được ghép nối.

b. Phụ đề smi hiển thị không chuẩn:

Một số phụ đề smi hiển thị chính xác tiếng Việt có dấu trong WMP nhưng lại không chuẩn trong với các trình xem phim khác. Nguyên nhân là do phụ đề được lưu bằng bảng mã NCR Decimal. Khi đó, ta mở phụ đề bằng Notepad rồi kết hợp với UniKey để chuyển nội dung phụ đề về Unicode là xong.

c. Ghép cứng phụ đề vào phụ đề vào phim:

Tốt nhất là không nên gắn cứng phụ đề vào phim vì sẽ gây bất tiện khi xem. Trường hợp muốn làm đĩa DVD để xem trên đầu dân dụng, ta mới gắn cứng. Khi đó, vào đây để xem hướng dẫn chi tiết tại đây.

Theo Tuổi Trẻ Online.

XXX.5 tiện ích gỡ bỏ hoàn toàn các chương trình trên Windows.

Mặc định, Windows cung cấp tính năng Add/Remove Programs để gỡ bỏ chương trình. Tuy nhiên, nó không thực sự hiệu quả và không "dọn dẹp sạch sẽ" sau khi đã gỡ bỏ chương trình. Dưới đây là 5 tiện ích miễn phí và hiệu quả để thay thế tính năng trên của Windows.

Trong quá trình cài đặt và sử dụng, chương trình sẽ tự động ghi thêm nhiều file, các khóa registry... lên hệ thống. Tuy nhiên, khi sử dụng tính năng Add/Remove Programs của Windows thì các khóa và các file của chương trình sau khi bị gỡ bỏ thường vẫn còn nằm lại trên hệ thống. Dưới đây là 5 tiện ích nhỏ gọn và miễn phí, giúp bạn gõ bỏ chương trình và dọn sạch những "vết tích" do chúng tạo ra.

1. Revo Uninstaller

Được xem là một trong những chương trình miễn phí tốt nhất để thay thế tính năng Add/Remove Programs của Windows. Sau khi gỡ bỏ chương trình, Revo Uninstaller sẽ giúp bạn gỡ bỏ các file, thư mục và các khóa Registry không cần thiết do chương trình đó tạo ra. Thậm chí, ngay cả khi 1 chương trình bị trục trặc trong quá trình cài đặt (treo máy khi đang cài đặt...), Revo Uninstaller sẽ tiến hành quét và kiểm tra dữ liệu của chương trình đó trên hệ thống và trong các khóa của Windows để chỉ ra các file, registry bị lỗi để bạn có thể xóa chúng.

Revo Uninstaller không chỉ là chương trình quản lý và gỡ bỏ chương trình, nó còn cung cấp nhiều tính năng để quản lý và tối ưu hệ thống. Download chương trình tại đây.

2. AppRemover

Các chương trình bảo vệ máy tính như Anti Virus hay Anti Spyware thường rất khó gỡ bỏ theo cách thông thường vì trong quá trình cài đặt, chúng thường được cài đặt sâu vào bên trong nhân của hệ thống. Để gỡ bỏ chúng, bạn thường phải dùng đến các tiện ích chuyên dụng kèm theo mỗi sản phẩm (trước đây Dân Trí đã từng giới thiệu các tiện ích để gỡ bỏ các phần mềm anti virus nổi tiếng ), thế còn các chương trình Anti Virus, Anti Spyware khác thì sao? Đó là lý do ra đời của AppRemover.

App Remover là tiện ích miễn phí được thiết kế để gỡ bỏ các phần mềm bảo mật. Khi sử dụng, chương trình sẽ tự động xác định chương trình bảo mật đang được cài đặt trên hệ thống và tiến hành gỡ bỏ chúng. AppRemover sẽ cực kỳ hữu ích trong trường hợp bạn muốn gỡ bỏ 1 chương trình bảo mật và thay thế bằng 1 chương trình mới.

Download AppRemover tại đây.

3. PC De-Crapifier

Khi bạn mua 1 máy tính mới, đặc biệt là máy tính bộ thì kèm theo hệ điều hành được cài đặt sẵn đó là hàng chục các phần mềm miễn phí "khuyến mãi" và mục đích chính là để giới thiệu các phần mềm đó nhưng đa số chúng đều vô dụng, và cách tốt nhất là gõ bỏ tất cả chúng để lấy lại dung lượng trống trên ổ cứng. Tuy nhiên, gỡ bỏ lần lượt từng tiện ích sẽ tốt rất nhiều thời gian và công sức. Trong trường hợp này, PC De-Crapifier sẽ là trợ thủ hữu ích của bạn.

PC De-Crapifier là tiện ích miễn phí được thiết kế để gỡ bỏ các chương trình dùng thử được kèm theo trên máy. Khi sử dụng, bạn có thể chọn các tiện ích từ danh sách chương trình cung cấp để tiến hành gỡ bỏ chúng.

Lưu ý: Không nhất thiết máy tính mới mới có thể sử dụng chương trình mà bạn vẫn có thể sử dụng chương trình trên máy tính cũ. Điều này sẽ có tác dụng trong trường hợp bạn vừa Ghost lại máy từ bản Ghost có sẵn khi mua máy mới.

Download chương trình tại đây.

4. UnInstall Tool

Là tiện ích nhỏ gọn và miễn phí, cho phép bạn gỡ bỏ, dọn dẹp và theo dõi các khóa registry của chương trình trên hệ thống. Quá trình gỡ bỏ các tiện ích của chương trình diễn ra rất nhanh gọn. Ngoài ra, UnInstall Tool còn cho phép bạn gỡ bỏ các chương trình được cài đặt ẩn, và còn rất nhiều tính năng khác mà bạn có thể dần khám phá trong quá trình sử dụng.

Phiên bản 1.6.6 là phiên bản miễn phí cuối cùng của UnInstall Tool, download tại đây.

5. JoneSoft UnInstall Cleaner

Tương tự như UnInstall Tool, JoneSoft UnInstall Cleaner là tiện ích rất nhỏ gọn và có giao diện làm việc đơn giản. Quá trình gỡ bỏ các chương trình của JoneSoft cũng xảy ra rất nhanh gọn, các khóa và các file tạo ra bởi chương trình bị gỡ bỏ sẽ được JoneSoft dọn dẹp sạch sẽ trong quá trình.

Điểm nổi bật của JoneSoft UnInstall Cleaner so với UnInstall Tool đó là có thể sử dụng ngay mà không cần cài đặt. Download chương trình hoàn toàn miễn phí tại đây.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top