13. Chữ ký số
"Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khoá công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
-Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khoá bí mật tương ứng với khoá công khai trong cùng một cặp khóa;
-Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chữ ký sốđược tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khoácông khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó.
2. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng với khoá công khai ghi trênchứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam cấp.
3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
4. Khóa bí mật và nội dung thông điệp dữ liệu chỉ gắn duy nhất với người ký khi người đó ký số thông điệp dữ liệu.
Chứng thư số của cơ quan, tổ chức
1. Tất cả các chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu đều được quyền cấp chứng thư số có giá trị như quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
2. Chứng thư số cấp cho chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải nêu rõ chức danh của người đó.
3. Việc cấp chứng thư số cho chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào các tài liệu sau:
a) Văn bản của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp chữ ký số cho người có thẩm quyền hoặc chức danh nhà nước;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước đã được cấp theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu;
c) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận chức danh của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước đó.
Sử dụng chữ ký số và chứng thư số của cơ quan, tổ chức
1. Chữ ký số của người được cấp chứng thư số theo quy định tại Điều 11 Nghị định này chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng chức danh của người đó.
2. Việc ký thay, ký thừa lệnh theo quy định của pháp luật thực hiện bởi người có thẩm quyền sử dụng chữ ký số của mình, được hiểu căn cứ vào chức danh của người ký ghi trên chứng thư số.
Ứng dụng của chữ ký số trong DVC điện tử:
- Về ứng dụng CKS trong hoạt động điều hành tác nghiệp, gửi/nhận văn bản điện tử liên thông, một số đơn vị tiêu biểu như: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải, các tỉnh, thành phố: Thái Bình, Hải Phòng, Bắc Giang, Quảng Ninh, Bình Thuận, Yên Bái, Cần Thơ....
Tại Văn phòng Chính phủ, hệ thống quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành của Chính phủ đã triển khai từ VPCP tới 63 tỉnh/thành, đảm bảo hàng trăm nghìn tài liệu điện tử được ký số và truyền nhận an toàn qua hệ thống. Tại các tỉnh như Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, phần lớn các văn bản giao dịch giữa các cơ quan nhà nước trong toàn tỉnh đã được số hoá và ký số, với số lượng hàng chục nghìn văn bản, giúp tiết kiệm nhiều về chi phí ngân sách và thời gian thực hiện.
- Về ứng dụng Một cửa điện tử: Đa số các cơ quan nhà nước đều cung cấp các dịch vụ công trên cổng thông tin điện tử ở mức độ 2 và 3, một số cơ quan ở mức độ 4. Vì vậy, việc ứng dụng CKS là nhu cầu cấp thiết.
Tại Tổng Cục Đường bộ, Bộ GTVT đã triển khai cấp giấy phép lái xe điện tử có ứng dụng CKS chuyên dùng Chính phủ tại 63 tỉnh/thành. Tính tới tháng 6/2016, Tổng Cục này đã cấp trên 7 triệu giấy phép lái xe các loại.
Tại Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế: đã triển khai dịch vụ cấp phép an toàn thực phẩm mức độ 4 và đã tích hợp sử dụng CKS chuyên dùng chính phủ cho dịch vụ này.
Tại Bộ Tư pháp: các dịch vụ công được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ đều ở mức độ 2 (ở mức độ 3, 4 có Hệ thống Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, lý lịch tư pháp).
Tại Kho bạc Nhà nước: đã triển khai thí điểm hệ thống cung cấp 3 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (có tích hợp CKS chuyên dùng Chính phủ) đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và TP. Hồ Chí Minh.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top