thông tin, mạng Lan

Câu 2: Thông tin là gì? Vai trò của thông tin trong quản lý?

-         Khái niệm: Thông tin là là những tin tức mới, đc thu nhận cảm thụ và đc đánh giá là có ích cho việc đề ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ quản lý nào đó.

-         Vai trò:

1.     Thông tin là đối tượng lao động của nhà quản lý.

Quản lý là quá trình xác định đúng đắn các mục tiêu quản lý và áp dụng các biện pháp để thực hiện các mục tiêu. Để tiến hành quản lý có khoa học cần lắm vững tình hình hoạt động chính xác kịp thời. Vì vậy họ phải đc những thông tin cần thiết là tiền đề là khâu đầu tiên cơ bản của quản lý. Thông tin là đối tượng lao động của nhà quản lý với tư cách là chủ thể của nhà quản lý, nhà quản lý sẽ tác động hữu hiệu lên đối tượng quản lý khi có những thông tin  chính xác về hoạt động của tổ chức. Thông tin thực hiện có tầm quan trọng đặc biệt là cái mà thiếu nó chủ thể quản lý ko thể nào đánh giá một cách toàn diện đúng mức để đề ra tác động quản lý phù hợp để thúc đẩy.

Sơ đồ vai trò thông tin trong QL

-         Từ sơ đồ trên ta thấy quá trình điều hành sự hoạt động của tổ chức nhà quản lý phải làm việc với 3 loại thông tin cơ bản như sau:

+ thông tin kế hoạch là thông tin chỉ đạo sản xuất

+ thông tin môi trường là thông tin cơ sở trong việc đề ra tác động quản lý phù hợp

+ Thông tin thực hiện là thông tin phản ánh thực trạng hoạt động của tổ chức.

2.     Thông tin là công cụ lao động của nhà quản lý.

-         Trong các đơn vị sản xuất nhỏ việc chỉ đạo sản xuất do bản thân ng sx tiến hành và thông tin chủ yếu là trí nhớ. Với dn có hệ thống tổ chức phức tạp thì cần phải chú trọng xây dựng hệ thống thông tin nhằm đảm bảo thông  tin cho sự điều hành hữu hiệu cho nhà quản lý.

-         Thông tin là cơ sở của công tác kế hoạch hóa : Khi xác định kế hoạch  nhà quản lý cần tiến hành tính toán dựa trên thông tin nguồn nhân lực, tài lực, vật lực … mối quan hệ giữa chúng để tạo ra khối lượng sản phẩm tối ưu bằng chi phí nhỏ nhất. Do vậy cần phải hoàn thiện công tác kế hoạch hóa đó là tăng cương dự báo.

-         Thông tin là phương tiện chỉ đạo sản xuất kinh doanh:  Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều liên quan tới thông tin, chỉ khi có đủ tài liệu số liệu phản ánh động thái biến đổi nhu cầu hàng hóa nhà quản lý mới xây dựng đc kế hoạc sản xuất kinh doanh hợp lý. Đồng thời để tiến hành ktra, giám sát, phân tích, đánh giá đúng mức tình hình sản xuất kinh doanh nhà quản lý phải dựa vào những số liệu, tài liệu chuẩn xác.

3.     Thông tin là yếu tố bảo đảm cho người thực hiện : chỉ có trong điều kiện đủ thông tin cần thiết nhà quản lý mới có được quyết định đúng đắn, ng thực hiện mới thực hiện tốt các quyết định, tạo điều kiện cho ng thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ đc giao nhà quản lý cần cung cấp cho họ các thông tin như:

+ Mục tiêu và mục đích sản xuất kinh doanh

+ các nguồn  nhân lực , vật lực, tài lực đc sử dụng

+ cách thức tiến hành sản xuất quy trình công nghệ, phương pháp điều khiển sản xuất tiên tiến.

+ Chức năng của các bộ phận và quan hệ giữa chúng

+ Thực trạng sản xuất ở thời điểm nhất định và dự váo về phát triển sản xuất trong tương lai

+ Nhu cầu thị trường trong nc và quốc tế đối với các loại hàng hóa dịch vụ…

Hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào chất lượng của hệ thống thông tin.

Câu 10: Mạng LAN, WAN, INTERNET?

1.     Mạng cục bộ ( LAN):  là mạng máy tính trong một phạm vi địa lý hẹp bằng những đường truyền riêng theo kiểu quảng bá thông tin trên toàn mạng và thường có một chủ nhân cụ thể.

-         Phạm vi ứng dụng của mạng LAN thường đc sử dụng để kết nối các máy tính trong gia đình, trong một tòa nhà, cơ quan trường học, … Cự ly của mạng LAN giới hạn trong phạm vi có bán kính khoảng 100m.

-         Các kiểu đấu mạng LAN:

Mạng LAN kiểu BUS:

-         Với kiểu bus các máy tính đc nối với nhau qua một trục cáp. Ở 2 đầu trục cáp có các Terminator đánh dấu điểm kết thúc đường trục, mỗi máy tính đc nối với đường trục thông qua một transcepter.

-         Ưu điểm: tiết kiệm đc chi phí dây cáp

-         Nhược điểm: tốc độ chậm, khi trên đường cáp có sự cố thì toàn bộ mạng sẽ ngừng  hoạt động, rất khó phát hiện và kiểm tra lỗi. Do mang nhiều nhược điểm nên ít sử dụng mạng này.

Mạng LAN kiểu RING ( kiểu vòng):

-         Với kiểu ring các máy tính đc nối với nhau trên một trục khép kín, mỗi máy tính đc nối với đc trục thông qua một transcepter

-         Ưu điểm: tiết kiệm đc dây cáp, tốc độ nhanh hơn BUS.

-         Nhược điểm: tốc độ vẫn bị chậm. Trên đường cáp có sự cố thì toàn bộ mạng sẽ ngừng hoạt động. Rất khó phát hiện kiểm tra lỗi

Kiểu STAR ( hình sao ):

-         Mạng LAN đấu theo kiểu hình sao, cần một thiết bị trung gian như HUB hoặc Switch, các máy tính đc nối với nhau qua thiết bị trung gian này ( chủ yếu sử dụng Switch)

-         Ưu điểm: Mạng đấu theo kiểu hình sao có tốc độ nhanh nhất. Khi dây cáp bị đứt thì chỉ lm honhf kết nối của một máy các máy khác vẫn hoạt động đc. Khi có lỗi thì dễ ktra sửa chữa.

-         Nhược điểm: Kiểu đấu mạng này có chi phí dây mạng và thiết bị trung gian tốn kém hơn. ( do có nhiều ưu điểm nên đc sử dụng rộng rãi trên thực tế.

-         Để máy tính có thể kết nối theo kiểu hình STAR chúng ta cần có phụ kiện sau:

+  Các máy tính  phải đc lắp đặt card giao tiếp mạng (Nic) và cài đặt chươg trình điều khiển đầy đủ.

+  Chuẩn bị một thiết bị trung gian như Switch từ 4 đến 24 cổng tùy theo kết nối.

+ dây mạng để nối từ switch đến các máy tính bạn phải sử dụng: dây mạng có 8 sợi mầu dây như sau: cam, trắng cam, xanh, trắng xanh, lơ, trắng lơ, nâu, trắng nâu.

+ Đầu rắc RJ45 để kết nối giữ dây mạng với máy tính.

-         Lý do cài đặt mạng LAN:

 Dùng chung các thiết bị ngoại vi đắt tiền; chia sẻ các tệp tin; sử dụng những phần mềm nhiều ng dùng; truyền thông giữa các nhân viên với nhau ko cần in ra giấy; nhắn tin, thư tín hoặc hội thoại điện tử; truy cập vào các máy tính lớn hoặc các mạng khác

-         Một số vấn đề cần lưu ý đối với quản lý khi dùng mạng LAN:

Chi phi nối mạng khá thay đổi; chi phí cáp khá cao nếu địa lý ko thuận lợi; chi phí quản lý và bảo trì mạng; vấn đề phần mềm trên mạng;

2.     Mạng diện rộng ( WAN) :  là mạng trải rộng trên phạm vi địa lý của một quốc gia, có sử dụng các đường truyền thông công cộng. Truyền tới điểm vàthường có nhiều chủ nhân.

-         Các thành phần của mạng WAN:

+ Máy chủ: thường là những máy tính lớn và có cả máy tính mini cung cấp năng lực tính toán, truy cập vào các cơ sở dữ liệu, cung cấp các chương trình ứng dụng và điều hành toàn mạng.

+ Modem: là thiết bị chuyển đổi tín hiệu số từ máy tính ra tín hiệu tương tự cho các kên tương tự và ngược lại.

+ Thiết bị đầu cuối: là các thiết bị cuối gắn vào mạng. Thiết bị cuối đc hiểu là những thiết bị vào/ra, ko có trí tuệ và bộ nhớ. Máy tính có thể đóng vai trò như một thiết bị cuối nhưng nó thuộc thiết bị thông minh

+ Bộ tập trung: là thiết bị tập trung nhiều luồng thông tin vào một kênh truyền hoặc tách thông tin từ một kênh truyền ra.

+ Giao thức truyền thông: là các quy tắc và các thủ tục quy định thống nhất để thực hiện các nhiệm  vụ truyền thông. Các quy định và thủ tục thường đc các phần mềm quản trị truyền thông thực hiện.

+ phần mềm mạng WAN: mạng WAN cũng cần các chương trình để điều hành hoạt động và thực hiện các ứng dụng trên mạng. Phần mềm bao gồm các chương trình quản lý và truyền thông.

-         Lý do cài đặt mạng WAN :

+ Năm bắt dữ liệu như một nguồn lực; nâng cao năng suất lao động; Mở rộng địa bàn hoạt động; bảo đảm sự liên lạc kịp thời; tăng cường hiệu quả và hiệu lực quản lý, điều hành

-         Một số vấn đề lưu ý đối với nhà quản lý khi sử dụng WAN

+ Sự tin cậy của mạng; Thời gian trả lời; chi phí lắp mag; Truy nhập và an toàn trên mạng

3.    Mạng internet.

+ k/n : Là mạng của các mạng có phạm vi toàn cầu, sử dụng rất nhiều loại phương tiền truyền thông khác nhau cung cấp rất nhiều các dịch vụ trên mạng. mạng internet ko có chủ nhân riêng mà có nhiều chủ nhân, mỗi chủ nhân làm chủ một phần hệ thống giao thông quốc tế.

Một số thành phần của mạng internet.

-  Mạng con: Là một mạng thành phần của mạng internet.Để tránh nhầm lẫn với toàn mạng ta có thể dùng thuật ngữ mạng riềng lẻ. Nó có thể là mạng LAN hoặc mạng WAN

Hệ thống trung gian IS là thiết bị dùng để nối 2 mạng WAN với nhau cho phép truyền thông giữa 2 hệ thống đầu cuối gắn vào 2 mạng khác nhau.

+ Cầu nối: là thiết bị trung gian IS dùng để nối 2 mạng LAN có cùng một giao thức nó hoạt động như một bộ lọc địa chỉ nhặt ra những gói tin từ một mạng LAN đến một địa chỉ mạng LAN khác và chuyển những gói tin sang một mạng thứ 2. Nó ko lm thay đổi nội dung của gói tin ấy.

+ Bộ trọn đường: ( router) là một hệ trung gian IS dùng để nối 2 mạng có thể khác giao thức truyền. Nó sử dụng giao thức INTERNET trên các nút và trên các máy chủ của mạng.

-         Giao thức INTERNET: là toàn bộ những quy tắc và thủ tục quy ước dc dùng để thực hiện việc truyền thông trên mạng INTERNET. Hiện nay sử dụng nhiều giao thức TCP/IP ( Transmiosion Control Protocol/ Internet protocol).  Ngoài ra có một giao thức chuẩn OSI( open system interconection) dùng để tra cứu khi thiết kế và xây dựng giao thức thực tế.

-         Một số yêu cầu đối với mạng INTERNET:

+ Thực hiện liên kết các mạng lẻ với yêu cầu vật lý và kỹ thuật thấp nhất.

+ Thực hiện việc chọn đường và chuyển giao dữ liệu giữa các thủ tục trên các mạng khác nhau.

+ Thực hiện việc ghi chép và tính toán các tuyến đường đc sử dụng trên các mạng khác nhau và duy trì thông tin trạng thái toàn mạng.

+ Thực hiện các dịch vụ kể trên sao cho ko cần phải thay đổi kiến trúc của các mạng con khi tham gia vào mạng internet.

-         Các vấn đề cần giải quyết khi liên kết các mạng :

+ hệ thống sơ đồ địa chỉ khác nhau; kích thước gói khác nhau; cơ chế truy cập mạng khác nhau; thời hạn khác nhau; kỹ thuật rọn đường khác nhau; phát hiện lỗi khác nhau; đánh giá trạng thái khác nhau; kiểm soát truy cập ng ssuwr dụng khác nhau và chế độ liên thông.

-         Những yêu cầu của quản lý dẫn đến sử dụng Internet

+  sử dụng nguồn thông tin vô tận trên toàn thế giới; toàn cầu hóa hoạt động của tổ chức; thực hiện việc điều hành tù xa; thực hiện việc tiếp thị từ xa; thực hiện các dịch vụ thương mại điện tử

-         Một số vấn đề cần lưu ý khi sử dụng Internet:

 + hàng rào cản ngôn ngữ giữa các mạng của các nc khác nhau; cần phải có rất nhiều biện pháp bảo vệ sụ bí mật và an toàn dữ liệu trên mạng; đội ngũ cán bộ thông tin và các nhà quản lý cần phải có một trình độ nhất định về tin học; những thông tin trên mạng là vô cùng vô tận nhưng ko đảm bảo về mặt pháp lý; Kỹ thuật công nghệ thông tin ở nhiều nc chưa phát triển.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: