thong diep maketting
Đặt văn bản tại đây...Thông điệp marketing
4.1.1. Xây dựng thông điệp marketing
Các hoạt động marketing nói chung hay một chiến dịch marketing nói riêng thường
tiêu tốn một khoản ngân sách đáng kể của doanh nghiệp. Do đó bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng luôn cân nhắc đến hiệu quả mà nó mang lại, đặc biệt là các doanh nghiệp có
tiềm lực tài chính hạn chế hoặc những doanh nghiệp mới khởi sự. Một chiến dịch
marketing thành công, có sức sống lâu dài, có sức lan tỏa rộng hay không phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, một trong những yếu tố đó là sức mạnh của thông điệp marketing.
Một thông điệp marketing muốn thành công cần:
• Hội tụ đủ ba yếu tố: cung cấp thông tin rõ ràng, lôi cuốn và có tính thuyết phục.
• Phải trung thực, xác đáng mà khách hàng có khả năng kiểm chứng.
• Góp phần định vị sản phẩm, tạo cá tính cho thương hiệu và hướng đến khách hàng
mục tiêu.
• Có thể thay đổi cho phù hợp với từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và
sản phẩm nhưng không nên thay đổi liên tục để
tránh đánh mất cá tính của sản phẩm.
Ví dụ:
Maxwell House - Good to the last drop!
Maxwell House - Thơm ngon đến giọt cuối cùng!
4.1.1.1. Thông điệp ngắn gọn, rõ ràng và lôi cuốn
Rất nhiều chiến dịch tiếp thị thất bại trong việc tạo được sự chú ý và tệ hơn nữa là
chúng không có khả năng thuyết phục để thu hút sự phản hồi của khách hàng. Các
thông điệp ấn tượng và thành công nhất thường ngắn gọn nhưng đưa ra một hình dung
rõ ràng về sản phẩm và lôi cuốn khách hàng tiềm năng, khiến họ chú ý đến thông điệp
sản phẩm hay dịch vụ của mình h ơn của đối thủ cạnh tranh. Để thông điệp được hấp
dẫn và thuyết phục nó cần tuân theo các yếu tố sau:
• Thể hiện triển vọng của doanh nghiệp đối với vấn đề nào đó.
• Chỉ ra rằng vấn đề đó rất quan trọng, cần giải quyết và không thể trì hoãn.
• Nhấn mạnh lý do doanh nghiệp bạn là người duy nhất có thể giải quyết vần đề đó.
• Nhấn mạnh lợi ích khách hàng sẽ nhận được từ giải pháp của doanh nghiệp.
4.1.1.2. Thông điệp trung thực, xác đáng và thuyết phục
Không chỉ cần sự trung thực, để thuyết phục khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch
vụ và những ưu điểm nổi trội so với đối thủ cạnh tranh, thông điệp marketing cần đưa
ra những lý do xác đáng để thuyết phục. Các lý do đó phải cụ thể, khách hàng có thể
kiểm chứng hoặc được kiểm chứng bởi một tổ chức độc lập, có uy tín thì càng tốt.
4.1.1.3. Không nên thay đổi liên tục thông điệp marketing
Thông điệp marketing nên được lựa chọn kỹ lưỡng và không nên thay đổi liên tục.
Nhất là khi các thông điệp đó lại không liên quan đến nhau và không hướng đến cùng
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
76 Developed by TOPICA v1.0
mục đích. Sự không nhất quán trong thông điệp marketing sẽ khiến khách hàng mục
tiêu xao lãng, số lượng khách hàng trung thành với nhãn hiệu cũng sẽ giảm sút.
Một ví dụ khá điển hình là trường hợp của Winston Cigarettes liên tục thay đổi thông
điệp marketing qua các năm. Sự thay đổi không có mục đích rõ ràng và không nhất
quán này khiến cho Winston mất dần thị phần vào tay Marlboro luôn kiên định một
thông điệp duy nhất "Vùng đất Marlboro" (Marlboro country).
Mặt khác, cũng có những thương hiệu thay đổi liên tục thông điệp mà vẫn giữ vị trí số
1 thế giới như Coca Cola. Tính đến năm 2010, trong lịch sử 124 năm tồn tại và phát
triển, Coca Cola đã 59 lần thay đổi thông điệp của mình. Tuy nhiên sự thay đổi này
không đáng kể, vẫn tập trung xây dựng hình ảnh và thương hiệu Coca Cola năm này
qua năm khác. Đây là một trong những lý do giúp Coca cola luôn dẫn đầu trong thị
trường nước giải khát có ga.
Tình huống: "Vùng đất Marlboro" và Thông điệp của Winston
"Vùng đất Marlboro" (Marlboro Country) gắn với hình ảnh chàng cao bồi nam tính và
mạnh mẽ luôn là thông điệp nhất quán Marlboro muốn in sâu trong tâm trí khách hàng:
Qu ả ng cáo thuốc lá Marlboro qua các n ă m
Trong khi đó đối thủ cạnh tranh Winston của họ vẫn loay hoay đi tìm thông điệp marketing
cho sản phẩm. Thông điệp của họ thay đổi liên tục và thiếu sự kế thừa các giá trị qua từng
năm.
1954: Vị Winston tuyệt hảo của thuốc lá - Winston tastes good like a cigarette should
1971: Winston và tôi - Winston and me
1971: Ngon ghê chưa - How good is it
1971: Nếu không phải là Winston thì chẳng nên hút nữa - If it wasn't for Winston,
I wouldn't smoke
1974: Có nhiều lý do để hút Winston - There's a lot of good...between Winston and should
1974: Tôi hút vì ngon - I smoke for taste
1979: Màu đỏ lớn - Big red
1979: Tốt nhất Mỹ
- America's best
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
V1.0 Developed by TOPICA 7 7
1985: Đ àn ông M ỹ - Men on America
1985: V ị đ ích th ự c, đàn ông đích thực - Real Taste, Real People
1989: V ị chi ế n th ắ ng - Winning taste
1 9 5 6 1 9 7 1 1 9 7 4
1 9 7 9 1985
Quảng cáo thuốc lá Winston qua các năm
Kết quả là Winston ngày càng mất dần thị phần về tay Marlboro trong khi Marlboro vẫn là
thương hiệu thuốc lá số một thế giới.
4.2. Quyết định giá cả
Quyết định giá cả là một trong những quyết định rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh số và lợi nhuận của công ty. Để xác định mức giá hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp cung ứng ra thị trường có nhiều căn cứ cần được xem xét như sau:
• Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ, đặc điểm của thị trường
• Giá thành sản xuất
• Số lượng các đối thủ cạnh tranh và mức độ cạnh tranh trên thị trường
• Cán cân cung - cầu sản phẩm
• Sự khác biệt hóa sản phẩm
• Vòng đời c ủ a sản phẩm
• Chiến lược giá của doanh nghiệp
Một số chiến lược đặt giá thường được sử dụng sẽ được trình bày dưới đây. Tuy
nhiên, có một điều cần hết sức chú ý là việc đặt giá sản phẩm trong giai đoạn khởi sự
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. N ếu giá quá cao sẽ có thể khiến sản phẩm chết yểu và
ảnh hưởng đến hình ảnh lâu dài của doanh nghiệp.
Phương pháp tiếp cận tổng quát về định giá cho rằng: Giá mà công ty đề ra sẽ nằm ở
khoảng nào đó giữa một bên là giá quá thấp không có một mức lời nào và một bên là
giá quá cao để không thể có một mức cầu nào. Phí tổn của sản phẩm sẽ tạo thành cái
nền cho giá cả. Những cảm nhận của người tiêu dùng về giá trị sản phẩm lập thành độ
cao. Công ty phải xem xét giá của đối thủ cạnh tranh, cùng những yếu tố bên trong và
bên ngoài khác để tìm ra mức giá tối ưu của hai cực ấy. Các công ty giải quyết việc
định giá bằng cách chọn một lối tiếp cận tổng quát dựa trên cơ sở của 3 loại cân nhắc:
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
78 Developed by TOPICA v1.0
• Định giá dựa trên phí tổn
• Định giá dựa trên người mua
• Định giá dựa vào cạnh tranh
4.2.1. Đị nh giá d ự a trên phí t ổn
Phương pháp định giá sơ đẳng nhất là cộng thêm vào phí tổn một mức lợi nhuận mục
tiêu, ta có thể dùng công thức:
G = Z + m
Trong đó:
• G là giá bán đơn vị sản phẩm.
• Z là phí tổn cho một đơn vị sản phẩm
• m là lợi nhuận mục tiêu, %, m có thể tính theo % của phí tổn hoặc % của giá bán.
Tuy nhiên phương pháp này không tính đến nhu cầu và cạnh tranh trên thị trường nên
cũng còn những nhược điểm nhất định. Thường thì doanh nghiệp cung cấp một loại
hàng hóa, dịch vụ độc quyền sẽ định giá theo cách này vì họ có khả năng áp đặt giá
bán. Tuy nhiên, thế độc quyền có thể chỉ tồn tại trong một thời gian rất ngắn, nếu
không thay đổi kịp thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng định giá quá cao hoặc quá
thấp. Cả hai tình huống này đều không có lợi.
4.2.1.2. Định giá dựa trên người mua
Ngày càng có nhiều công ty định giá dựa trên giá trị được cảm nhận của sản phẩm. Họ
xem sự cảm nhận về giá trị của người mua, chứ không phải phí tổn của người bán, là
chìa khóa để định giá. Họ sử dụng những biến số phi giá trong phối thức marketing để
xây dựng giá trị được cảm nhận trong tâm trí người mua. Giá được đề ra là để đạt
được cái giá trị cảm nhận ấy. Công ty sử dụng lối định giá theo giá trị cảm nhận phải
thiết lập được giá trị trong ý nghĩ của người mua trong sự tương quan với các sản
phẩm cạnh tranh khác.
4.2.1.3. Định giá dựa vào cạnh tranh
• Định giá theo thời giá
Khi định giá theo thời giá công ty căn cứ chủ yếu vào giá
của đối thủ cạnh tranh, ít chú trọng đến phí tổn hay sức
cầu. Công ty có thể định giá bằng, cao hơn hay thấp hơn
đối thủ cạnh tranh chính, các công ty nhỏ thì làm theo
hãng đứng đầu. Việc định giá theo thời giá rất phổ biến,
nơi nào mà độ co giãn của sức cầu khó đo lường được thì
giá thịnh hành tiêu biểu cho trí tuệ tập thể của cả ngành
sẽ tạo ra được một m ức doanh thu thỏa đáng. Định giá
theo thời giá sẽ bảo toàn được sự hòa hợp của cả ngành.
• Định giá đấu thầu
Định giá dựa trên sự cạnh tranh cũng chi phối các doanh nghiệp đấu thấu để nhận
việc. Doanh nghiệp định giá dựa trên những đối thủ cạnh tranh và nếu muốn giành
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
V1.0 Developed by TOPICA 7 9
được hợp đồng thì phải định giá thấp hơn các doanh nghiệp khác. Công ty không
thể định giá thấp hơn phí tổn mà không phương hại đến vị trí của mình. Nhưng
càng định giá cao hơn phí tổn, cơ may đạt được hợp đồng của doanh nghiệp càng
ít đi. Hệ quả thuần của hai sức kéo trái ngược nhau này có thể được miêu tả bằng
thuật ngữ lợi nhuận dự kiến của một cuộc đấu thầu đặc thù nào đó. Sử dụng lợi
nhuận dự kiến như một tiêu chuẩn để đề giá là điều có ý nghĩa đối với công ty lớn
đang thực hiện nhiều cuộc đấu thầu.
4.2.2. Các chi ế n lược định giá s ả n phẩm mới
4.2.2.1. Đặt giá "hớ t váng"
Nhiều công ty có phát minh được sản phẩm mới đã
định giá cao ban đầu để thu được tỷ suất lợi nhuận
lớn trên mỗi đơn vị sản phẩm. Vì giá cao nên số
người mua không nhiều, công ty dần dần giảm giá
xuống để có thêm khách hàng mới. Việc định giá
"hớt váng" vớt thị trường chỉ có ý nghĩa trong
những điều kiện như số lượng người mua đủ để có
mức cầu hiện tại cao; phí t ổn trên mỗi đơn vị sản
phẩm khi sản xuất với khối lượng nhỏ, không quá cao đến độ làm triệt tiêu lợi thế của
việc đề ra mức giá mà khách sẽ chấp nhận. Khi phân khúc thị trường này đã được thỏa
mãn, giá sẽ được giảm dần để thỏa mãn các phân khúc khác nhạy cảm hơn về giá.
Khi doanh nghiệp có kế hoạch triển khai một sản phẩm mới do mô ph ỏng sẽ phải xác
định vị trí sản phẩm của mình (định vị sản phẩm). Doanh nghiệp phải quyết định vị trí
chất lượng và giá cả của sản phẩm ấy. Hình 4.1 trình bày 9 chiến lược có thể có về
chất lượng và giá.
Giá Cao Trung bình Thấp
Cao
1. Chiến lược siêu phẩm 2 . Chiến lược thâm nhập 3 . Chiến lược
giá trị - tuyệt hảo
Trung
bình
4. Chiến lược bán mắc 5 . Chiến lược trung bình 6. Chiến lược
giá trị - Khá
Chiến
lược
sản
phẩm
Thấp
7. Chiến lược bán giá
cắt cổ
8. Chiến lược
trung bình - thấp
9. Chiến lược
giá trị - thấp
Hình 4.1: Chiến lược phối hợp giá cả và chất lượng
Nếu doanh nghiệp đứng đầu thị trường hiện thời đã chiếm lĩnh ô 1 qua việc đưa ra sản
phẩm hảo hạng và đề ra mức giá cao nhất, thì doanh nghiệp mới gia nhập, có thể thích
triển khai một trong số những chiến lược khác. Doanh nghiệp mới ấy có thể thiết kế
một sản phẩm có chất lượng cao và đề ra giá trung bình (ô 2) thiết kế một sản phẩm
ch ấ t lượng trung bình và đề ra m ột mứ c giá trung bình (ô 5)... Dù doanh nghi ệ p đị nh
sử dụng chiến lược gì cũng phải xem xét qui mô và tốc độ tăng trưởng thị trường
trong m ỗi ô và các đối thủ cạ nh tranh đặ c bi ệ t.
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
80 Developed by TOPICA v1.0
4.2.2.2 Đặt giá cạnh tranh
Giá cả của đối thủ cạnh tranh và phản ứng của các đối thủ về giá ảnh hưởng không
nhỏ đến việc định giá của doanh nghiệp. Người tiêu dùng đánh giá về giá trị và giá cả
của một sản phẩm dựa trên những giá cả và giá trị của sản phẩm tương đương. Do đó,
chiến lược định giá của doanh nghiệp cũng có thể ảnh hưởng đến sự cạnh tranh.
Một chiến l ược giá cao, mức lời cao, có thể thu hút sự cạnh tranh, trong khi một chiến
lược giá thấp, mức lời thấp có thể làm nản lòng các đối thủ cạnh tranh hay làm họ rút
lui khỏi thị trường.
Để đặt giá cạnh tranh, doanh nghiệp cần biết giá cả và chất lượng của đối thủ. Điều
này có thể thực hiện được bằng nhiều cách như:
• Cử người đi khảo giá và so sánh các sản phẩm của phía cạnh tranh
• Tìm kiếm bảng giá của đối thủ, tìm mua thiết bị của họ và phân tích
• Tìm hiểu cảm nhận của người mua về giá cả và chất lượng sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh.
Một khi doanh nghiệp đã biết rõ giá cả và cống hiến của các đối thủ cạnh tranh, doanh
nghiệp có thể sử dụng nó như một điểm định hướng cho việc định giá của mình. Tuy
nhiên, doanh nghiệp phải ý thức được rằng các đối thủ cạnh tranh cũng có thể thay đổi
giá của họ để đối lại với giá của mình. Về cơ bản, doanh nghiệp sẽ sử dụng để định vị
sản phẩm của mình tương quan với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.Cách đặt giá này
tương đối phổ biến và an toàn nhưng hiệu quả không cao do ít có khả năng cạnh tranh
với các sản phẩm cùng loại.
4.2.2.3 Đặt giá thâm nhập thị trường
Đặt giá thâm nhập thị trường là đặt giá thấp hơn giá
của đối thủ cạnh tranh. Chiến lược này giúp công ty
đạt mục tiêu mở rộng thị phần, ngăn cản sự tham gia
vào thị trường của đối thủ mới và tạo ra một thị trường
tiêu dùng sản phẩm lớn hơn. Cách đặt giá này thường
được áp dụng với điều kiện:
• Thị trường rất nhạy cảm với giá cả và giá thấp
sẽ kích thích sức tăng trưởng của thị trường nhiều
hơn nữa.
• Chi phí sản xuất và phân phối ngày càng giảm do cải tiến và tích lũy được nhiều
kinh nghiệm.
• Do giá thấp, giảm bớt được cạnh tranh thực tế và tiềm tàng vì đối thủ không thấy
hấp dẫn khi lợi nhuận ít.
Tóm lại là chiến lược này chỉ có thể áp dụng nếu doanh nghiệp có thể sản xuất và
cung ứng sản phẩm với giá thành thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Đối với những ngành
mà giá trị gia tăng trong sản phẩm thấp thì khó áp dụng đối với những doanh nghiệp
nhỏ, doanh nghiệp mới ra nhập do tính kinh tế nhờ quy mô.
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
V1.0 Developed by TOPICA 8 1
4.2.2.4 Cách đặt giá mồi nhử
Đôi khi doanh nghiệp cũng nên sử dụng cách đặt giá này. Có những sản phẩm được
dùng kèm theo với sản phẩm chính, ban đầu giá của sản phẩm được định ở mức thấp
nhưng lại tính giá cao cho phụ tùng thay thế hoặc nguyên liệu cần có để sử dụng sản
phẩm. Ví dụ: lưỡi dao cạo dùng với dao cạo râu, phim dùng cho máy ảnh. Các nhà sản
xuất những sản phẩm chính (dao cạo râu, máy ảnh) thường định giá chúng thấp và dồn
mức lời cao cho những sản phẩm đi kèm. Kodak định giá máy ảnh của mình thấp vì
họ kiếm được nhiều lợi nhuận từ việc bán phim. Các nhà sản xuất máy ảnh mà không
bán phim thì phải định giá máy cao hơn để đạt lợi nhuận mục tiêu.
4.2.2.5 Cách làm giá h ấ p dẫn hơn
Ở đây người bán không chỉ lưu tâm đến vấn đề kinh tế mà còn để ý đến khía cạnh tâm
lý học của giá cả nữa. Hãy xem một đầu máy video giá 300 đô la với một đầu máy
cùng loại để giá 299,95 đô la. Chênh lệch thực tế có 5 xu nhưng sự cách biệt về tâm lý
rất lớn. Khách hàng cho rằng máy bán với giá 299,95 đô la là rẻ, nó nằm trong phạm
vi trên 200 đô la chứ không phải phạm vi 300 đôla. Người mua có cảm giác được mua
với giá rẻ hơn sẽ vui hơi, hài lòng hơn. Vì vậy họ có thể tăng khối lượng hàng mua và
cảm th ấy thỏa mãn hơn với hàng hóa mua được. Đối với doanh nghiệp, doanh thu
giảm không đáng kể (chỉ 0,05 đô la) nhưng có thể nhờ đó mà tăng cả tổng doanh thu
và lợi nhuận.
Tình huống: Lý thuyết Sashimi hay chiến lược định giá "hớt váng" của Samsung
Tivi LED Samsung - Dòng sản phẩm tivi tốt nhất của
Samsung hiện nay
Khủng hoảng tài chính Châu Á những năm 1996 -
1997 đã dẫn đến sự sụp đổ hàng loạt các chaelbol (tập
đoàn) Hàn quốc, trong đó có Samsung. Người có
công đầu vực dậy Samsung là Yun Jong Yong - Tổng
Giám đốc điều hành kiêm Phó chủ tịch.
Không chỉ mạnh tay sa thải 1/3 số lượng công nhân
(tương đương 24.000 người) và thay một nửa số nhà
quản trị cấp cao, Yun còn bán một loạt tài sản thừa trị
giá 1,9 tỉ USD, từ máy bay riêng cho
quan ch ứ c cao c ấ p đế n nguyên m ộ t nhà máy s ả n xuất bán d ẫ n. Ông c ũ ng bán đ i 16 nhà máy
khác hoạt động không hiệu quả hoặc không là thế mạnh của Samsung như nhà máy sản
xuất nước ép trái cây, máy nhắn tin, máy rửa bát... Đồng thời ông cũng cắt giảm khoảng
50% chi phí các loại. Điều này giúp Samsung cải thiện tình hình tài chính và có khả năng
đầu tư cho những ý tưởng kinh doanh mới hiệu quả hơn.
Về hoạt động kinh doanh,
Yun nhận thấy đồ điện tử trong kỷ nguyên hoa h
ọc và công nghệ
phát triển nhanh nh ư hi ệ n nay càng để lâu trong kho thì giá bán càng thấp. Yun đưa ra lý
thuyết Sashimi (lấy theo tên một món cá của Nhật). Khi mới được bắt và đem ra chợ bán,
cá được bán với giá cao cho những nhà hàng danh tiếng; hôm sau, số cá ế được bán với giá
chỉ còn một nửa cho các nhà hàng hạng trung; hôm sau nữa, giá cá chỉ còn ¼ và được bán
cho các nhà hàng loại thường. "Sau đó - Yun nói - mớ cá đã thành cá khô rồ
i".
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
82 Developed by TOPICA v1.0
Samsung luôn tìm cách tung ra dòng s ả n phẩm mới trước đối thủ và thay th ế liên t ụ c b ằ ng
các sản phẩm t ố t h ơ n. Ch ỉ khi đó m ớ i có th ể bán đượ c giá cao nh ấ t. Trung bình, c ứ 5 tháng
Samsung tung ra m ộ t dòng s ả n phẩm mới thay vì t ừ 12 - 18 tháng như các đối thủ c ạ nh tranh.
Yun c ũ ng th ể hi ệ n khả n ă ng d ự báo khi đ ánh m ạ nh vào dòng s ả n phẩm k ỹ thu ậ t cao phục
v ụ cho gi ớ i tr ẻ ngày càng đ am mê " đồ chơ i" k ỹ thuật s ố .
Thành công c ủ a chi ế n l ượ c này
giúp Samsung và Yun Jong Yong n
ổ i tiếng toàn c ầ u. N ă m
2003, Samsung đ ã đạ t lợi nhuận 5 t ỉ USD trên t ổ ng doanh thu 36 t ỉ USD. Cũng trong năm
2003, Samsung được Business Week xế p là nhãn hi ệ u thứ 25 trên th ế gi ớ i và được
Interbrand đị nh giá th ươ ng hi ệ u vào kho ả ng 10,8 t ỉ USD.
4.3. Tổ ch ứ c m ạ ng l ướ i phân phối
4.3.1. Phân phối trực tiếp
Đây là phương thức phân phối mà nhà sản xuất phân phối thẳng sản phẩm tới tay
người tiêu dùng. Phương thức này phù hợp với các doanh nghiệp mà hàng hóa sản
xuất ra với số lượng nhất định, hàng hóa được tiêu thụ trên một địa bàn tương đối hẹp
hoặc hàng hóa được s ả n xuất đơ n chi ế c. C ũng do đặ c điể m c ủa sản phẩ m mà các
doanh nghiệp dịch vụ cũng phải tổ chức kênh tiêu thụ trực tiếp. Với phương thức phân
phối này doanh nghiệp có thể kiểm soát r ất tốt chất lượng sản phẩm và hình ảnh của
mình nhưng khó có khả năng tăng quy mô sản xuất hay mở rộng kênh tiêu thụ.
4.3.2. Phân phối qua người bán lẻ
Doanh nghiệp bán hàng cho người bán lẻ và người bán lẻ tiếp tục phân phối trực tiếp
tới tay người tiêu dùng. Phương thức này thường thích hợp với các loại hàng hóa tiêu
dùng, được sản xuất hàng loạt với một số lượng lớn và tiêu thụ trên một địa bàn rộng.
4.3.3. Phân phối qua người bán buôn
Với phương thức này, doanh nghiệp bán hàng cho người bán buôn để họ tiếp tục bán
hàng cho người bán lẻ trước khi phân phối tới tay người tiêu dùng. Phương thức này
thích hợp với các mặt hàng được sản xuất với số lượng rất lớn, địa bàn tiêu thụ rất
rộng, đặc biệt là với những mặt hàng đa dạng về chủng loại.
Các doanh nghiệp cũng có thể phối hợp hai hay ba phương thức phân phối một lúc
nếu thấy cần thiết nhằm tăng hiệu quả của kênh phân phối.
4.4. Các hoạt động hỗ trợ bán hàng
4.4.1. Qu ả ng cáo
4.4.1.1. Quảng cáo doanh nghiệp hay quảng cáo sản phẩm?
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công
ty hay ý tưởng nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của khách hàng bằng
cách cung cấp những thông điệp về sản phẩm, dịch vụ. Trong các loại hình truyền
thông marketing như khuyến mại, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân, tiếp thị trực
tiếp, tổ chức sự kiện, truyền thông tại điểm bán hàng, truyền thông điện tử... có thể
nói quảng cáo là hình thức truyền thông marketing hiệu quả nhất.
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
V1.0 Developed by TOPICA 8 3
Doanh nghiệp có thể lựa chọn quảng cáo chính doanh nghiệp thay vì nỗ lực quảng cáo
cho từng sản phẩm họ có. Khi quảng cáo như vậy sẽ dần tạo dựng niềm tin của khách
hàng đối với doanh nghiệp nói chung và là một sự bảo đảm về nguồn gốc và chất
lượng hàng hóa, dịch vụ. Chẳng hạn, Metro luôn khiến khách hàng có ấn tượng về giá
bán rẻ và chất lượng hàng hóa tốt, Coca - Cola là sự lựa chọn số một đối với đồ uống
không cồn có ga...
Ngược lại, một số doanh nghiệp lại lựa chọn quảng cáo sả n phẩm, thương hiệu thay
vì quảng cáo cho doanh nghiệp. Đặc biệt các doanh nghiệp tham gia kinh doanh
trong nhiều ngành nghề khác nhau thường lựa chọn cách thức quảng cáo này. Chẳng
hạn Unilever kinh doanh nhiều ngành hàng khác nhau hướng tới các đối tượng khác
nhau cũng lựa chọn quảng cáo thương hiệu sản phẩm. Nếu chỉ quảng cáo doanh
nghiệp, khách hàng sẽ có những liên tưởng không mong muốn khi biết nhà sản xuất
loại mỹ phẩm Dove, Pond's, Rexona; dầu gội Sunsilk; kem đánh răng Close-up, PS;
xà bông Lifebuoy, Lux cũng đồng thời sản xuất xà phòng giặt Omo, Viso; nước xả
vải Comfort; nước rửa chén Sunlight; trà túi Lipton và gia vị Knorr.
Các sản phẩm đại diện cho 6 nhãn hiệu của Vinamilk
Tuy nhiên, cũng có những doanh nghiệp quảng cáo đồng thời doanh nghiệp và các sản
phẩm mà nó sản xuất. Ví dụ như Tập đoàn Vinamilk không chỉ quảng cáo cho hình
ảnh "Vinamilk - Niềm tin Việt nam" mà đồng thời cũng quảng cáo cho 6 nhãn hiệu:
Vinamilk (sữa tươi, sữa chua ăn, sữa chua uống, sữa chua men sống, kem và phô
mai); Dielac (dành cho bà mẹ, trẻ em, người lớn); Redielac (dành cho trẻ em, người
lớn); Vfresh (sữa đậu nành, nước ép trái cây, Smoothie, Sâm bí đao); Vinamilk café
(café hòa tan, café rang xay, café uống liền) và hai loại sữa đặc là Ông thọ và Ngôi sao
Phương Nam.
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
84 Developed by TOPICA v1.0
4.4.1.2. Quảng cáo bằng ấn phẩm
Các hình thức quảng cáo bằng ấn phẩm như báo, tạp chí khá đa dạng để bạn lựa chọn.
Doanh nghiệp có thể chọn theo báo ngày, tuần theo các tạp chí chuyên ngành hàng
tuần, hàng tháng. Nếu doanh nghiệp dự kiến khách hàng mục tiêu theo vị trí địa lý, các
báo địa phương có thể là cơ hội phù hợp để quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Chi phí quảng cáo trên báo, tạp chí khá đắt đỏ vì vậy khi quyết định quảng cáo trên
báo, tạp chí doanh nghiệp cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng về chi phí và lợi ích thu đượ c.
Trước hết, doanh nghiệp cần tham khảo chi phí quảng cáo trên một số đầu báo, tạp chí
mình quan tâm. Các thông tin này có thể được đăng tải trên trang web của tờ báo hoặc
được cung cấp bởi bộ phận chuyên trách. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần cân nhắc
lựa chọn những tờ báo, tạp chí có độc giả là khách hàng tiềm năng của sản phẩm, dịch
vụ hay những tờ báo, tạp chí có độc gi ả rộng khắp. Thường những tờ báo hướng đến một
nhóm độc giả nhất định sẽ có chi phí hợp lý hơn và hiệu quả hơn đối với doanh nghiệp.
4.4.1.3. Quảng cáo trên đài phát thanh, truyền hình
• Quảng cáo trên đài phát thanh là sự lựa chọn tuyệt vời đối với một số sản phẩm do
nhà quảng cáo có thể lựa chọn chương trình và kênh phù hợp với nhóm thính giả
mục tiêu. Ưu điểm của quảng cáo trên đài phát thanh là chi phí thấp, có thể quảng
cáo với tần suất cao. Tuy nhiên, hình thức quảng cáo này thường chỉ nhắm đến đối
tượng là những người đi xe hơi và ở những nơi công cộng. Do đó tác dụng của
quảng cáo trên đài phát thanh là tương đối hạn chế. Thường thì những quảng cáo
trên đài phát thanh mang tính tuyên truyền về sản phẩm - dịch vụ thì tốt hơn là để
thính giả ghi nhớ một số điện thoại hay một địa chỉ cụ thể.
• Quảng cáo trên truyền hình còn có nhiều ưu điểm về âm thanh, hình ảnh, có khả
năng truyền tải một cách sống động những tính năng, tác dụng của sản phẩm.
Quảng cáo trên truyền hình cũng có thể tiếp cận, nhiều đối tượng khán giả khác
nhau. Tuy nhiên cần cân nhắc khi chọn phương thức quảng cáo này do chi phí cao,
bao gồm cả chi phí sản xuất đoạn phim quảng cáo và chi phí phát sóng với một tần
suất nhất định. Do đó nếu tiềm lực tài chính không dồi dào thì không nên sử dụng
hình thức quảng cáo này.
4.4.1.4. Quảng cáo ngoài trời
Quảng cáo Pepsi và Nescafé Quảng cáo kem đánh răng Formula
Quảng cáo ngoài trời là một hình thức quảng cáo ngày càng phổ biến và phù hợp các
doanh nghiệp có khả năng tài chính khác nhau. Có rất nhiều hình thức quảng cáo
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
V1.0 Developed by TOPICA 8 5
ngoài trời như: bảng, biển quảng cáo ngoài trời, trên các phương tiện giao thông công
cộng (bus, taxi, tàu điện ngầm...), trên nhà chờ xe bus, ga tàu... viết chữ bằng khí trên
nền trời bằng máy bay chuyên dụng. Phương pháp quảng cáo viết chữ trên nền trời thu
hút rất nhiều khán giả khá phổ biến tại các nước phát triển nhưng vẫn còn mới mẻ tại
Việt Nam. Chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra tùy thuộc vào hình thức quảng cáo, địa
điểm đặt quảng cáo, độ lớn, tần suất của quảng cáo... Do đó hình thức này cũng thích
hợp với các doanh nghiệp mới khởi sự.
4.4.1.5. Qu ả ng cáo tr ự c tuy ế n
Các hình thức quảng cáo được trình bày ở trên được coi là các hình thức quảng cáo
mang tính truyền thống. Các hình thức này đã và đang là những hình thức hiệu quả
nhưng sẽ khó duy trì mãi trong một xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay. Hàng triệu
khách hàng tiềm năng không có thời gian đọc báo và xem tivi nhưng có thể dành hàng
chục tiếng mỗi ngày để lướt web. Hiển thị các quảng cáo trên các trang mục tiêu dẫn
đường liên kết tới trang web của mình. Dịch vụ quảng cáo bằng cách đấu giá từ khóa
quảng cáo của công cụ tìm kiếm Google Adwords và Yahoo Overture định hướ ng
đúng trọng tâm người tìm thông tin. Ngoài ra dịch vụ quảng cáo theo gửi bản tin trực
tuyến cho các cá nhân đăng ký nhận tin cũng ngày càng trở nên phổ biến hơn tại Việt
Nam do mức chi phí phù hợp. Do đó, quảng cáo trực tuyến là một xu hướng tất yếu.
• Những hình thức quảng cáo trực tuyến cơ bản như:
o Thông qua các công cụ tìm kiếm: Khi người sử dụng Internet gõ một từ khóa
(keyword) đã được "mua" bởi một nhãn hàng, trang web của nhãn hàng đó sẽ
hiện ra trong năm kết quả đầu tiên tìm thấy. Từ đó cơ hội khách hàng ghé
thăm, nắm thông tin và muốn mua sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ tăng lên.
o Đặt logo hoặc banner tại các website có lượng người truy cập lớn, trong đó có
nhiều đối tượng phù hợp với khách hàng tiềm năng của sản phẩm.
o Thông qua hệ thống email: Những hệ thống mail lớn như Yahoo hay MSN đều
có gói quảng cáo này nên các doanh nghiệp có thể gửi thông tin đến hàng loạt
email trong hệ thống với chi phí rẻ. Tuy nhiên, hình thức này đang gây phản
cảm khi tình trạng thư rác ngày càng tràn lan.
4.4.1.6. Quảng cáo phối hợp
Có hai hình thức quảng cáo phối hợp đó là Co-op
Advertising và Co-Branding Advertising tạm dịch là
quảng cáo phối hợp công ty và quảng cáo phối hợp
thương hiệu. Hình thức quảng cáo phối hợp công ty là
hình thức quảng cáo phối hợp với một doanh nghiệp
khác bằng cách trả một khoản tiền nhất định để họ
thêm vào mẩu quảng cáo đó nội dung của mình hoặc
để doanh nghiệp thêm vào nội dung quảng cáo của họ.
Hình thức quảng cáo phối hợp thương hiệu có thể ví
dụ như khi mua quần áo tại một hãng thời trang, bạn
được tặng phiếu massage miễ n phí, khi vé xem phim đồng thời là phiếu giảm giá tại
một tiệm pizza...
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
86 Developed by TOPICA v1.0
Quảng cáo được nhiều hơn với chi phí thấp hơn - đó là ưu điểm nổi bật nhất của hai
hình thức quảng cáo này. Do đó, nó rất thích hợp với những doanh nghiệp mới khởi
nghiệp đang eo hẹp về tài chính.
4.4.1.7. Các hình th ứ c quảng cáo khác
• Quảng cáo trên phương tiện phi truyền thống:
Từ các nhãn decal có hình dính trên quả trong siêu
thị đến bút hoặc đồ văn phòng phẩm có in lời giới
thiệu sản phẩm, công ty bạn. Đây là nơi bạn thể
hiện sức sáng tạo của mình.
• Triển lãm và dịp giới thiệu sản phẩm: Các cuộc
triển lãm thương mại hoặc hàng tiêu dùng, và các
hội nghị giới thiệu sản phẩm cho các khách hàng
tiềm năng. Đối với nhà sản xuất và nhà phân phối,
giá trưng bày sản phẩm quảng cáo tại các quầy bán lẻ giúp sản phẩm nổi bật hơn
các sản phẩm trưng bày trên giá.
• Quan hệ công chúng: Có nhiều hình thức quan hệ công chúng như quan hệ
truyền thông, tổ chức các sự kiện đặc biệt, khuếch trương... Các chiến lược chi phí
thấp gồm bài viết cho các báo hoặc trang web mục tiêu và việc tham gia nhóm
thảo luận có nhiều thính giả phù hợp.
4.4.2. Trưng bày
4.4.2.1. Tổ chức cửa hàng
Việc tổ chức cửa hàng và trưng bày hàng hóa không chỉ tạo nên hình ảnh đặc trưng
cho doanh nghiệp, cho sản phẩm mà còn góp phần quan trọng trong việc tạo ấn tượng
tốt cho khách hàng và tạo thuận lợi cho việc mua hàng. Cửa hàng, phòng trưng bày và
giới thiệu sản phẩm nếu được chú trọng đúng mức ngay từ thiết kế đến màu sắc, ánh
sáng, âm thanh, mùi thơm... sẽ là không gian tốt nhất để chinh phục khách hàng.
• Tổ chức cửa hàng bao gồm các công việc sau:
o Thiết kế không gian chung của cửa hàng đòi hỏi sự sáng tạo để tạo nên sức hấp
dẫn thu hút khách hàng. Sáng tạo cũng nhằm mục đích tạo sự khác biệt với
cách trưng bày, bài trí cửa hàng của đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên cần chú ý
rằng sự sáng tạo cần được giới hạn trong một chủ đề nhất định: các màu sắc,
hình khối... cần truyền tải một thông điệp thống nhất đến khách hàng.
o Trưng bày bên ngoài cửa hàng hay trưng bày tại cửa sổ: có thể ít quan trọng
hơn đối với các khách hàng thân thiết nhưng lại là yếu tố quan trọng nhất để
thu hút các khách hàng mới. Việc trưng bày bên ngoài này phải gây được ấn
tượng mạnh đối với nhóm khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Theo kết
quả nghiên cứu được công bố tháng 11/2008 của Ogilvy Action trên 6000
người tiêu dùng Mỹ, 24% khách mua hàng ngẫu nhiên bị hấp dẫn bởi cách
trưng bày bên ngoài cửa hàng. Do đó, việc không quan tâm tới hình ảnh của
cửa hàng từ phía ngoài đồng nghĩa với việc từ chối ¼ số lượng khách hàng mới
của doanh nghiệp.
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
V1.0 Developed by TOPICA 8 7
o Trưng bày bên trong cần được phân theo khu vực, mỗi khu vực là một hoặc
một số nhóm sản phẩm có liên quan đến nhau. Việc phân loại hàng hóa này
phải được thực hiện từ trước khi trưng bày, mang tính logic và có tính toán đến
thói quen mua sắm của khách hàng. Thông thường, có 3 khu vực trưng bày là
trên kệ, trên sàn và xung quanh khu vực tính tiền. Nguyên tắc trưng bày là:
Tránh rườm rà, chi tiết khiến khách hàng mất tập trung vào sản phẩm;
Đèn chiếu sáng phải được thiết kế hợp lý, có chủ đích rõ ràng và vừa đủ;
Số lượng các loại kệ, tủ, sào, móc... nên vừa đủ và cùng chủ ng loại;
Không bày quá nhiều đồ lên kệ, tủ, sào, móc..., các hàng dự trữ nên để ở
khu vực riêng;
Tính toán độ cao vừa phải sao cho khách hàng có thể bao quát được toàn bộ
cửa hàng và hàng hóa không che khuất lẫn nhau;
Nếu có thể, nên sử dụng một số thiết bị chuyên dùng để trưng bày các loại
hàng hóa khác nhau.
Bên trong của hàng thời trang Cửa hàng The Body Shop
Sắp xếp hàng hóa trong tủ, trên kệ cũng rất quan trọng nhưng thường bị bỏ
qua. Hàng hóa có thể tăng giá trị và trở nên long lanh, hấp dẫn hơn nếu được
bày trang trọng trong tủ hoặc trên kệ. Vị trí lý tưởng thường để trưng bày
những mặt hàng đặc sắc, là điểm nhấn của cả nhóm hàng. Vị trí này thường
ngang tầm mắt khách hàng, nằm trong khoảng 15
- 30
xuống dưới hoặc kệ
thứ 3 từ dưới lên. Các loại hàng hóa ở tầng trên cùng hoặc dưới cùng của kệ
thường ít được chú ý hơn.
4.4.2.2. Khác biệt hóa bằng màu sắc
Khách hàng bị thu hút thông qua sự tác động vào các giác quan, đặc biệt là thông qua
thị giác. Olivier Guillemin, Giám đốc Hiệp hội về màu sắc thương mại của Pháp - nơi
quy tụ những chuyên gia về mỹ học trong công nghiệp và các nhóm thiết kế ứng dụng
cho phong cách sống đương đại, đã từng nói: "Màu sắc là một yếu tố mang một
ý nghĩa xúc cảm thị giác quan trọng nhất trên mọi sản phẩm có mặt trên thị trường".
Nói rộng ra, màu sắc của sản phẩm và các yếu tố khác có liên quan đến sản phẩm
chính là thông điệp đầu tiên mà sản phẩm đó muốn chuyển tải đến khách hàng và là
điều đầu tiên mà khách hàng cảm nhận được.
Về màu, có 6 màu cơ bản là đỏ, cam, vàng, xanh lá cây, xanh dương, tím; cùng với
3 màu trung tính là đen, trắng, nâu. Khi lựa chọn màu cần nhớ ba điều.
• Thứ nhất, nên chọn một màu rõ ràng, dễ nhận biết, dễ miêu tả, dễ ghi nhớ.
• Thứ hai, mỗi màu, theo thời gian đã mang những thông điệp riêng và không nên đi
ngược lại những ý nghĩa của màu sắc đã được thừa nhận một cách rộng rãi.
• Thứ ba, màu sắc gắn liền với đặc trưng của sản phẩm và cảm nhận của khách hàng
về sản phẩm.
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
88 Developed by TOPICA v1.0
Màu sắc gắn với sản phẩm cũng nên được cân nhắc kỹ lưỡng và ngay từ ban đầu. Một
ví dụ điển hình là nghĩ đến Coca Cola người ta luôn hình dung một màu đỏ tràn ngập
tâm trí. Đơn giản bởi màu sắc này đã gắn với Coca Cola hàng trăm năm nay và là một
trong những lý do khiến Coca Cola vẫn luôn chiến thắng đối thủ truyền kiếp Pepsi.
Màu xanh dương của Pepsi mới được sử dụng gần đây và để biến màu này thành gam
màu Pepsi, hãng đã tốn không ít tiền của. Năm 1996, Pepsi đã chi ra một số tiền
không nhỏ để sơn lại 20 tỉ vỏ lon, 500.000 máy bán hàng tự động và 30.000 xe tải
giao hàng thành màu xanh biển. Và đó cũng chính là lý do để doanh nghiệp nghiêm
túc lựa chọn màu sắc cho sản phẩm của mình nếu không muốn phải làm công việc
tương tự như Pepsi.
4.4.3. Khuyến m ạ i
4.4.3.1. Định nghĩa
Theo Luật Thương mại 2005 của Việt Nam tại Điều 88.
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích
nhất định.
Khuyến mại có nghĩa là khuyến khích người tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp sản xuất hoặc phân phối nhằm kích cầu tiêu dùng. Ngoài ra, khuyến mãi
cũng còn nhằm mục đích quảng bá thương hiệu sản phẩm hoặc doanh nghiệ p.
4.4.3.2. Các hình thức khuyến mại
Theo Luật Thương mại 2005 của Việt Nam, các hình thức khuyến mại bao gồm:
• Dùng thử hàng mẫu miễn phí: Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để
khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
• Tặng quà: Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
• Giảm giá: Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng
dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc
thông báo.
• Tặng phiếu mua hàng: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có
kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để
khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
• Phiếu dự thi: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu
dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo
thể lệ và giải thưởng đã công bố.
• Các chương trình may rủi: Bán hàng, cung ứng dịch vụ
kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may
rủi (bốc thăm, quay số...) theo thể lệ và giải thưởng đã
công bố.
• Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên: theo
đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng
hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện.
• Chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí: Tổ chức cho khách hàng tham gia
các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích
khuyến mại.
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
V1.0 Developed by TOPICA 8 9
Trong thực tế, các hình thức này được các doanh nghiệp áp dụng khá linh hoạt và có
sự kết hợp giữa nhiều hình thức một lúc. Giảm giá thường là hình thức được các
doanh nghiệp áp dụng nhiều nhất. Các doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh, các sản
phẩm, dịch vụ mới thường được kích cầu thông qua việc mời dùng thử hàng miễn phí,
giảm giá, tặng quà, tặng phiếu mua hàng còn các hình thức khác thường được các
doanh nghiệp sử dụng sau một thời gian hoạt động nhất định.
4.4.3.3. M ột số quy định chủ y ế u trong khuyến m ạ i
Khi áp dụng các hoạt động khuyến mại trong thực tiễn, đã có nhiều vấn đề nảy sinh.
Để tránh việc mắc phải những sai sót trong vấn đề khuyến mại các doanh nghiệp cần
đảm bảo các nguyên tắc khi thực hiện khuyến mại bao gồm:
• Thời hạn giảm giá
Nhiều doanh nghiệp khi niêm yết giá đề là giá được giảm 20% hay 30%, nhưng
bảng đó được yết quanh năm, với mức giá là một con số tuyệt đối không thay đổi.
Như vậy giá đó là giá bán thật, không phải là giá giảm và hành vi này được coi là
lừa dối khách hàng. Bởi vậy, để tránh việc lừa dối khách hàng bằng giảm giá ảo,
Nghị định 37 ngày 4/4/2006 của Việt Nam quy định:
Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một
loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong
một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mười lăm) ngày.
Như vậy, các doanh nghiệp vẫ n có thể quanh năm thực hiện giảm giá, nhưng là sự
giảm giá luân phiên từng nhóm mặt hàng mà mình kinh doanh vẫn không vi phạm
quy định. Hình thức giảm giá luân phiên thường được áp dụng ở các doanh nghiệp
có số mặt hàng kinh doanh lớn như các siêu thị; đối với các doanh nghiệp chuyên
doanh áp dụng ở mức hạn chế hơn.
• Mức giảm giá
Để tránh việc doanh nghiệp lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá
hàng hóa, dịch vụ, pháp luật quy định:
Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại không được vượt
quá 50% giá hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp, vì muốn bán hàng tồn kho hoặc hết thời trang,
muốn thực hiện "đại hạ giá" ở mức 60-80%. Do giá bán khuyến mại chỉ so sánh
với giá "ngay trước thời gian khuyến mại" nên để thực hiện được điều này, doanh
nghiệp phải chia làm nhiều chặng thời gian giảm giá (mỗi chặng có thể ngắn, hết
chặng đầu có thể nâng lên cao hơn một chút và sau đó lại giảm mạnh ở chặng thứ
hai) mà vẫn không trái với quy định.
• Giá trị của hàng hoá khuyến mại và hàng hoá dùng để khuyến mại
Hàng hoá dùng để khuyến mại là "Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để
tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng", tức là hàng tặng kèm
khách hàng khi mua hàng. Theo quy định, giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho
một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của
đơn vị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ các
trường hợp giải thưởng trúng thưởng của các chương trình mang tính may rủi.
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
90 Developed by TOPICA v1.0
• Xử lý giải thưởng không có người trúng
Có những doanh nghiệp khi thực hiện các chương trình may rủi chưa trung thực và
minh bạch, như yêu cầu khách hàng sưu tập đủ số nắp chai có in hình các bộ phận
chiếc xe đạp để ghép thành chiếc xe sẽ có giải cao nhưng trên thực tế không phát
hành đủ các nắp chai có in hết các bộ phận; hoặc thẻ cào trúng thưởng nhưng
không phát hành thẻ có giải đặc biệt...
Do dó, có những chương trình khuyến mại được quảng cáo với giải thưởng rất cao
như ng không có người trúng. Doanh nghiệp "câu" người tiêu dùng mua nhiều hàng
để hy vọng trúng giải nhưng cuối cùng không mất chi phí giải thưởng cho khách
hàng. Nhằm tránh những chương trình như vậy, pháp luật quy định:
Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương
trình khuyến mại mang tính may rủi phải được trích
nộp 50% giá trị đã công bố vào ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp hạch toán khoản nộp 50% giá trị giải
thưởng không có người trúng thưởng của chương trình
khuyến mại vào chi phí giá thành của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các hình thức cụ thể của khuyến mại mang
tính may rủi khá đa dạng. Do đó, một doanh nghiệp
thực hiện chương trình một cách trung thực và minh
bạch vẫn có thể xảy ra việc không có người trúng giải
(giải cao hoặc thấp) và phải thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách.
• Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
Ngoài những quy định có tính tổng quát như cấm khuyến mại hàng hoá, dịch vụ
cấm kinh doanh hoặc chưa được phép lưu thông, cung ứng; hàng hoá kém chất
lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người; còn những quy định
cấm khác:
o Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
o Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến
mại dưới mọi hình thức.
o Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối
khách hàng.
o Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
o Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
o Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
o Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt
quá hạn mức tối đa 50% hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá
mức tối đa 50%.
4.4.4. Dịch vụ khách hàng
Trở lại với nhận xét của Giáo sư Theodore Levitt trường đại học Harvard, chúng ta sẽ
thấy tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng trong chiến thắng của doanh nghiệp trước
các đối thủ cạnh tranh:
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
V1.0 Developed by TOPICA 9 1
"Cạnh tranh kiểu mới không phải là cạnh tranh giữa cái mà các công ty sản xuất ra ở
tại nhà máy của mình mà là cạnh tranh giữa những cái mà họ gia tăng vào sản phẩm
đầu ra của nhà máy dưới hình thức bao bì, dịch vụ, tư vấn khách hàng, tổ chức bố trí
gian hàng và đặc biệt là thương hiệu và những thứ khác mà khách hàng có thể đánh giá".
Ngày nay, cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật và sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt trên thương trường, sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm
và cạnh tranh về giá càng trở nên ít có ý nghĩa hơn. Thay vào đó là sự cạnh tranh về
dịch vụ. Các nhà kinh doanh coi dịch vụ là yếu tố sắc bén để cạnh tranh trên thương
trường. Đặc biệt, các doanh nghiệp mới khởi sự là người đi sau càng phải chú trọng
nhiều hơn vào dịch vụ để tạo sự khác biệt với các doanh nghiệp hiện có trong ngành.
• Có một số dịch vụ khách hàng phổ biến như sau:
o Dịch vụ cung cấp thông tin, tư vấn, giải đáp các thắc mắc;
o Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm, giảm giá linh kiện thay
thế...;
o Dịch vụ bao gói;
o Dịch vụ vận chuyển;
o Dịch vụ update (cập nhật), cung cấp các tiện ích gia tăng;
o Các dịch vụ khác.
• Tuy nhiên, để dịch vụ khách hàng là công cụ thật sự hữu hiệu trong cạnh tranh cần
phải chú ý một số điểm sau:
o Đảm bảo chắc chắn sự khác biệt giữa doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh
cần tìm hiểu các dịch vụ mà đối thủ cạnh tranh đang cung cấp để có thể làm tốt
hơn thế;
o Tăng cường nhận thức của nhân viên bán hàng, nội dung này sẽ được trình bày
kỹ lưỡng hơn trong mục kế tiếp;
o Thường xuyên quan tâm tới phản ứng của khách hàng để điều chỉnh khi
c ầ n thi ế t;
o Dịch vụ khách hàng cần thống nhất nhưng cũng cần có một sự linh hoạt nhất
định vì mỗi đối tượng khách hàng có thể có nhu cầu khác nhau;
o Cần đi xa hơn những gì đã cam kết với khách hàng thay vì làm ít hơn những gì
đã hứa.
4.4.5. Độ i ngũ nhân viên bán hàng
Nhân viên bán hàng có thể nói là bộ mặt công ty, là cầu nối giữa doanh nghiệp và
khách hàng. Phong cách, thái độ, trình độ của nhân viên bán hàng là những yếu tố rất
quan trọng tác động đến quyết định mua của khách hàng, đặc biệt là đối với những sản
phẩm phân phối trực tiếp. Đối với một doanh nghiệp, khi xác định dịch vụ khách hàng
là yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên sự khác biệt hóa thì phải xây dựng cho được
một đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp. Tính chuyên nghiệp này được cụ thể
hóa thông qua các tiêu chí sau:
• Có khả năng tạo ấn tượng tốt đẹp ngay lần đầu tiên tiếp xúc;
• Có kiến thức cụ thể về thị trường và về sản phẩm mình đang bán, thậm chí còn
phải biết rõ về hàng hóa của đối thủ cạnh tranh;
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
92 Developed by TOPICA v1.0
• Có kỹ năng giao tiếp tốt, đặc biệt là kỹ năng lắng
nghe để nắm bắt chính xác những yêu cầu về loại
hàng hóa mà khách hàng đang tìm kiếm;
• Thể hiện sự nhiệt tình, trung thực và tận tụy để
chiếm được cảm tình và lòng tin của khách hàng;
• Đặt mình vào địa vị của khách hàng để càng đơn
giản hóa mọi việc càng tốt, khiến việc mua hàng
được dễ dàng, thuận tiện;
• Chuẩn bị sẵn sàng các công cụ trợ giúp như tờ rơi, catalogue, hàng mẫu...
4.4.6. Bi ế n khách hàng thành khách hàng trung thành
Những nhà kinh doanh thành công luôn biết rằng khách hàng trung thành là sự
bảo đảm tốt nhất cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Họ luôn ủng hộ và
tạo cho doanh nghiệp một nguồn thu ổn định. Tuy nhiên, cần phải biết rằng thu hút
được khách hàng đã khó, nhưng muốn giữ chân được khách hàng lâu dài và biến họ
thành khách hàng trung thành còn khó hơn nhiều. Một số nguyên tắc sau đây có thể
khiến khách hàng gắn bó hơn với doanh nghiệp:
• Gửi thư, gọi điện cảm ơn khách hàng đã sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Việc làm này
không khó khăn, không mất nhiều thời gian nhưng rất hiệu quả để khách hàng biết
bạn thật sự cảm ơn họ đã quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp;
• Cần kiểm tra và đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với sản phẩm/dịch
vụ c ủa doanh nghiệp, có thể thông qua việc gửi phiếu thăm dò ý kiến khách hàng;
tổ chức hội nghị khách hàng hay gọi điện trực tiếp...
• Cung cấp cho khách hàng những thông tin mới nhất về các sản phẩm/dịch vụ
bằng cách gửi trực tiếp hoặc qua thư điện tử. Việc làm này sẽ giữ mối liên kết
giữa khách hàng và doanh nghiệp, và kích thích họ trước những tính năng mới của
sản phẩm;
• Xây dựng chính sách ưu đãi về giá, dịch vụ sau bán hàng, các chế độ bảo hành,
bảo dưỡng... đối với các khách hàng lớn, khách hàng trung thành;
• Lưu giữ thông tin khách hàng để thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp tới những
dịp đặc biệt đối với khách hàng như sinh nhật, ngày lễ tết, kỷ niệm... Những dịp
này thường rất quan trọng đối với khách hàng và nếu bạn nhớ đến những ngày đặc
biệt đó khách hàng sẽ không bao giờ quên bạn.
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
V1.0 Developed by TOPICA 9 3
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Trong bài 4 chúng ta đã xem xét các nội dung chính sau đây:
• Tầm quan trọng của thông điệp marketing đối với doanh nghiệp; việc xây dựng một thông
điệp ngắn gọn, rõ ràng, lôi cuốn, có sức thuyết phục cao, có sức sống lâu dài và có giá trị
được kế thừa qua thời gian suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
• Các phương pháp đặt giá cho sản phẩm để có thể thâm nhập hoặc mở rộng thị trường,
thu được lợi nhuận cao cho doanh nghiệp...; cách làm cho giá hấp dẫn hơn, dễ được chấp
nhận hơn.
• Cách tổ chức và ưu nhược điểm của các cách tổ chức kênh phân phối.
• Tổ chức các hoạt động hỗ trợ bán hàng như: quảng cáo, trưng bày sản phẩm, các hình thức
khuyến mại, các dịch vụ gia tăng cho khách hàng, phong cách phục vụ của đội ngũ nhân viên
bán hàng. Và hơn thế nữa là cách biến khách hàng thành khách hàng trung thành của
doanh nghiệp.
T H A N H N I Ê N
V I Ệ T N A M
H Ộ I D O A N H N H Â N T R Ẻ
V I Ệ T N A M
94 Developed by TOPICA v1.0
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Vai trò của thông điệp marketing? Một thông điệp marketing tốt cầ
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top