thoa my 3
SÓNG XUNG KÍCH, BỨC XẠ QUANG
1. Sóng xung kích:
- K/n: Sóng xung kích là một miền của MT nổ (khí, lỏng, rắn) bị nén rất mạnh và đột nhiên lan truyền đi khắp mọi phương với vận tốc>vận tốc âm thanh trong MT đó
- Đặc điểm tác hại:
• Sát thương trực tiếp: đối với người là do sức ép mạnh của ko khí lên cơ thể làm cho các bộ phận của cơ thể bị tổn thg. Đối với vũ khí trang bị kỹ thuật, công trình kiến trúc: sụp đổ, hư hỏng, biến dạng
• Sát thương gián tiếp:làm đổ sập nhà cửa, hầm hào, công sự, cây cối, vật liệu khác đè lên, quăng quật vào người gây nên chấn thg
- Cách phòng chống:
• Triệt để lợi dụng công sự hầm hào, địa hình, địa vật để ẩn nấp về phương ko hướng vào tâm nổ để làm giảm tác hại của sóng xung kích
• Nếu đang vận động trên địa hình bằng phẳng phải lập tức nằm sấp xuống, chân quay về phía tâm nổ, hai tay đỡ ngực, dùng ngón tay nút lõ tai, đầu cúi xuống đất, mặt úp vào cánh tay, mắt nhắm, mồn há, thở đều.
• Làm tốt công tác cấp cứu, cứu sập
2. Bức xạ quang:
- K/n
• Bức xạ quang là năng lượng as phát ra từ cầu lửa với nhiệt độ cực cao (hàng chục triệu độ) gồm tia as nhìn thấy, hồng ngoại, tử ngoại... truyền đi khắp mọi phương với vận tốc as, gây tác hại trong t/g rất ngắn do t/d bởi nhiệt độ cao của nó
- Đặc điểm tác hại:
• Sát thương trực tiếp: bỏng da, cháy da, mù mắt đối với người và động vật, làm cháy, nóng chảy, biến dạng vũ khí trang bị kỹ thuật, công trình kiến trúc...
• Sát thương gián tiếp: Làm cháy rừng, đồng cỏ, nhà cửa, kho tàng gây thiệt hại cho người, vũ khí trang bị kỹ thuật, công trình kiến trúc...
• Điều kiện địa hình thời tiết có a/h lớn đến tác dụng sát thương phá hoại của bức xạ quang. Trời mây mù, mưa, khói bụi và địa hình đồi núi thì bức xạ quang bị giảm đi nhiều. Rừng rậm và các vạt thể trên địa hình vừa có tác dụng che chắn được tia sáng chiếu thẳng của bức xạ quang nhưng lại dễ gây nên các đám cháy dây chuyền
- Cách phòng chống:
• Kịp thời ẩn nấp, tìm cách loại trừ hoặc hạn chế tác hại của bức xạ quang
• Nếu đang h/đ trên địa hình bằng phẳng thì động tác phòng chống giống như phòng chống sóng xung kích nhưng chú ý mắt nhanh, che giấu các bộ phận hở của cơ thể.
• Đối với phương tiện chiến đấu và công sự phải che phủ phòng cháy, nhất là nhiên liệu vật liệu dễ cháy, dễ nổ
CHẤT ĐỘC TK, CHẤT ĐỘC TÂM THẦN
1. Chất độc TK
- T/c:
• Thể lỏng, ko màu, ko mùi; trạng thái chiến đấu là hơi, sương, giọt lỏng (riêng Sarin dạng giọt lỏng ít tồn tại)
• Gây nhiễm độc ko khí, địa hình
• Chất độc xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hóa, tx gây tác hại hệ thống TK TW, t/d nhanh, có tính độc cao nhất trong các chất độc hiện nay. Độc tính Vx cao> GB vài lần qua đường hô hấp và hàng chục lần nếu tx qua da
- Tr/ch trúng độc:
• Đồng tử giãn rộng, sùi bọt mép, nôn mửa, khó thở, ỉa đái dầm dề, đi đứng ko vững, co giật cơ bắp chuyển sang co giật toàn thân, dẫn đến tê liệt, có thể chết sau ít phút nếu bị liều độc cao mà ko được cấp cứu kịp thời
- Phòng chống:
• Đề phòng: đeo khí tài phòng hô hấp (mặt nạ), mặc khí tài phòng da và uống thuốc phòng chất độc TK
• Cấp cứu tiêu độc sơ bộ: nhanh chóng sử dụng thuốc atropin tiêm vào bắp, nếu ngạt thở thì hô hấp nhân tạo,kịp thời tiêu độc cho ng, vũ khí trang bị cá nhân = bao tiêu độc cá nhân hoặc dung dịch thuốc tím 1-2%, nước tro, nước tiểu
2. Chất độc tâm thần
- T/c:
• Thể rắn, màu trắng/vàng nhạt, ko mùi, trạng thái chiến đấu là thể khói, màu trắng/vàng xanh
• Làm nhiễm độc ko khí
• Chất độc xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp, gây tác hại hệ TK làm mất sức chiến đấu tạm thời
- Tr/ch trúng độc:
• Sau khi bị nhiễm độc thì ủ bệnh khoảng 1h, rồi x/hiện các tr/ch nhức đầu, tức ngực, khó thở, tăng nhịp tim; miệng, da khô, mắt nhìn ko rõ, h/đ mất bt, nhiệt độ tăng cao, buồn ngủ, ảo giác, cười nói huyên thuyên ko mục đích, chảy nước mắt, nước tiểu, run rẩy, h/đ như người điên.
• Hiện tượng nhiễm độc nặng nhất từ 4-12h rồi giảm dần, kéo dài 4-5 ngày sau mới trở lại bt
- Phòng chống:
• Đề phòng: đeo khí tài phòng hô hấp
• Cấp cứu: đưa BN ra khỏi khu vực nhiễm độc, chăm sóc chu đáo. Giặt giũ quần áo phơi khô nơi thoáng gió
CÁC DÂN TỘC VN
1. Đặc điểm các dt ở nước ta hiện nay
- Các dân tộc VN có đặc trưng sau: VN là 1 quốc gia dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc cùng sinh sống:
• 1 là, các dt VN có truyền thống đoàn kết gắn bó XD QG dt thống nhất
• 2 là, cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, chủ yếu miền núi, biên giới, hải đảo. Ko có dt thiểu số nào cư trú duy nhất trên 1 địa bàn mà ko xen kẽ với 1 vài dt khác
• 3 là, các dt ở nước ta có quy mô dân số và trình độ phát triển ko đều
Có dt đã đạt trình độ phát triển cao, đời sống tương đối khá: Kinh, Hoa, Tày, Mường, Thái... cũng có dt trình độ phát triển thấp, đời sống còn nhiều khó khăn
• 4 là, mỗi dt đều có sắc thái văn hóa riêng, góp phần làm nên sự đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hóa VN. Các dt đều có sắc thái văn hóa về nhà cửa, ăn mặc, ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo và ý thức dt riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của văn hóa VN. Đồng thời các dt cũng có điểm chung về văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, ý thức QG, dt. Sự thống nhất trong đa dạng là đặc trưng của văn hóa các dt ở VN
2. Quan điểm, chính sách dtcủa Đảng, Nhà nước ta hiện nay
• Đảng và Nhà nước ta luôn x/đ VĐ dt và đoàn kết dt là vấn đề chiến lược của CM VN. Trong các g/đ CM, Đảng ta luôn có q/điểm nhất quán: "Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dt, tạo mọi đk để các dt phát triển đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dt VN"
• Trong công tác dt ở nước ta hiện nay, Đảng, Nhà nước ta tập trung vào việc: khắc phục sự cách biệt về trình độ phát triển KT-XH giữa các dt; nâng cao đời sống đồng bào các dt thiểu số, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dt, chống tư tưởng dt lớn, dt hẹp hòi, kỳ thị, chia rẽ dt, lợi dụng VĐ dt để gây mất ổn định chính trị-XH, chống phá CM; thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các dt nhằm XD và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm cho tất cả các dt ở VN đều phát triển, ấm no, hạnh phúc
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top