thiếu vita D
BỆNH CÒI XƯƠNG DINH DƯỠNG
5. NGUYÊN NHÂN GÂY CÒI XƯƠNG:
1.1. Thiếu ánh sáng mặt trời:
- Nhà ở chật chội, tối tăm.
- Tập quán kiêng khem:
+ Trẻ nhỏ trong tháng đầu thường nằm phòng kín, trẻ lớn thì giữ trẻ trong nhà không cho tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
+ Sự kiêng giữ quá mức của bà mẹ có thai và cho con bú.
- Mặc nhiều quần áo về mùa đông.
- Thời tiết: mùa đông, nơi nhiều sương mù, vùng công nghiệp nhiều khói bụi à cản trở việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời của trẻ.
1.2. Chế độ ăn:
- Thiếu sữa mẹ nuôi con bằng sữa bò: tuy trong sữa bò hàm lượng canxi cao hơn trong sữa mẹ nhưng tỷ lệ Ca/P không cân đối nên khó hấp thu canxi.
- Trẻ ăn nước cháo hoặc bột quá sớm và nhiều (vì trong bột có nhiều a.phytic gây cản trở hấp thu calci ở ruột).
- Chế độ ăn thiếu dầu, mỡ (vitamin D tan trong mỡ).
1.3. Các yếu tố thuận lợi:
- Tuổi: trẻ < 1 tuổi hay bị còi xương do hệ xương đang phát triển mạnh nhất.
- Trẻ đẻ non, đẻ thấp cân:
+ Do tích luỹ vitamin D và muối khoáng trong thời kì bào thai kém hơn, enzym chuyển hoá vitamin D cũng kém hơn.
+ Mà nhu cầu của trẻ này lại cao hơn.
- Trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn: nhất là nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu hoá.
- Trẻ bị các bệnh về gan mật: tắc mật bẩm sinh hay RL tiêu hoá kéo dài làm cản trở sự hấp thu vitamin D và Canxi.
- Màu da: trẻ da màu dễ bệnh còi xương hơn trẻ da trắng do da màu gây cản trở tổng hợp vitamin D.
- Mẹ bị thiếu Vta D khi mang thai cho con bú
- Thuốc:
+ liệu pháp điều trị động kinh bằng phenytoin, phenolbacbital cũng có thể gây cản trở hấp thụ Vita D
+ Corticoid là chất đối kháng vita D trong việc vận chuyển Ca+
2. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH:
Phòng bệnh còi xương cần được bắt đầu khi trẻ đang ở trong bụng mẹ và tiếp tục trong những năm đầu.
2.1. Đối với mẹ:
- Khi mang thai và cho con bú: phải ăn uống đầy đủ, nên ăn các thực phẩm giàu vitamin D (sữa, dầu gan cá, lòng đỏ trứng).
- Ra ngoài trời nhiều.
- Những bà mẹ ít có điều kiện tiếp xúc với as mặt trời cần uống thêm vitamin D dự phòng vào những tháng cuối của thai kỳ:
+ 1000-1200 UI/ngày trong quí III hoặc:
+ Một liều duy nhất 100.000 - 200.000 UI vào tháng thứ 7.
- Hướng dẫn bà mẹ: nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ tắm nắng sớm.
2.2. Đối với con:
a) Giáo dục bà mẹ về cách nuôi con:
- Đảm bảo nuôi con bằng sữa mẹ.
- Sau khi cai sữa vẫn đảm bảo cho trẻ mỗi ngày 200 ml sữa.
- Ăn sam đúng và đủ các thành phần theo ô vuông thức ăn, đủ Calci, VTM D và lipid.
- Không kiêng khem.
b) Tắm nắng:
- Có thể thực hiện từ tuần thứ 2 sau đẻ.
- Tắm nắng cho trẻ hàng ngày, vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn, thời gian tăng dần.
- Khi tắm nắng cho trẻ để hở chân tay, lưng, bụng trẻ.
- Với trẻ lớn: cho trẻ chơi ngoài trời vào thời gian thích hợp.
c) Phòng bệnh bằng vitamin D:
- Là phương pháp hiệu quả cần được chỉ định cho trẻ đẻ non, đẻ thấp cân, nhà ở chật chội nhưng cần phải thận trọng (phải theo phác đồ).
- Với những gia đình tuân thủ được điều trị:
+ Liều 400 UI/ ngày. Hoặc:
+ Liều 1500 - 1600 UI/ngày kèm theo Canxi, Phospho (với trẻ nhẹ cân).
+ Bắt đầu dùng từ tuần thứ 2 sau đẻ và kéo dài tới 12 tháng (hoặc 18 tháng).
- Với những gia đình không có điều kiện chăm sóc y tế thường xuyên: dùng liều cao 200.000 UI, 6 tháng 1 lần, hoặc 5 tháng 1 lần với trẻ ít tắm nắng.
- Với những trẻ ít được chăm sóc: dùng liều cao 600.000 UI bắt đầu từ khi sinh (có thể giúp bảo vệ trẻ từ 6 tháng tới 1 năm).
3. SINH LÍ BỆNH:
3.1. Nguồn cung cấp vitamin D:
- Nội sinh:
+ Vitamin D được tổng hợp trực tiếp ở da từ 7-Dehydro cholesterol dưới tác dụng của tia tử ngoại (chuyển thành Vitamin D3).
+ Mức độ tổng hợp được rất khác nhau tuỳ theo khí hậu, mức ô nhiễm không khí, mức độ chiếu nắng mặt trời và sắc tố da.
+ Đây là nguồn cung cấp chủ yếu (khoảng 80% nhu cầu của cơ thể).
- Ngoại sinh:
+ Lấy từ thức ăn: Vitamin D từ nguồn này thường rất ít 20 - 40 UI/ngày.
+ Vitamin D được hấp thu ở ruột non nhờ tác dụng của muối mật.
+ Một số thức ăn giàu Vitamin D: sữa, dầu gan cá, lòng đỏ trứng (Vitamin D3); các loại nấm (Vitamin D2).
3.2. Chuyển hoá vitamin D:
- Vitamin D được protein huyết tương vận chuyển và tập trung ở gan.
- Ở gan nó chuyển thành 25.OH.D3 hoặc D2. Chất này trở lại máu rồi tới thận.
- Ở thận: nó chuyển thành 1,25 (OH)2 D3, hoặc D2. Chất này chính là hoạt chất hoạt tính chủ yếu của Vitamin D vì chỉ nó mới có tác động trực tiếp lên bộ phận đích là niêm mạc ruột, tổ chức xương và ống thận à vận chuyển calci và Phospho .
- Sự tổng hợp 1,25 (OH)2 D3 ở thận được điều hoà một cách chặt chẽ theo cơ chế feedback tuỳ theo nhu cầu của cơ thể về Calci và Phospho.
- Nội tiết tố tuyến cận giáp cũng tham gia vào việc điều hoà sinh tổng hợp này.
3.3. Vai trò sinh lí của vitamin D:
- Ở thành ruột: tạo thuận lợi cho việc hấp thu calci, phospho do :
+ Sự tổng hợp một protein mang calci (CaBP-calcium binding protein) tại diềm bàn chải của TB biểu mô ruột.
+ Tăng tạo Canxi ATPase tại diềm bàn chải ruột.
- Ở xương: kích thích chuyển calci gắn vào xương nhờ hormon cận giáp.
- Ở thận: tăng tái hấp thu calci dưới ảnh hưởng của hormon cận giáp.
3.4. Tóm tắt cơ chế bệnh sinh :
- Khi thiếu Vitamin D sẽ là giảm hấp thu Calci tại ruột, calci máu giảm làm tăng tiết hormon cận giáp trạng.
- Tình trạng cường giáp sẽ dẫn tới hai hậu quả:
+ Giảm tái hấp thu Phosphat ở ống thận à giảm Phosphat máu à gây ra các dấu hiệu RL chức năng hệ thần kinh như kích thích, vã mồ hôi.
+ Huy động Calci ở xương vào máu gây loãng xương.
4. TRIỆU CHỨNG:
4.1. Lâm sàng: Các triệu chứng lâm sàng phụ thuộc vào thời kì của bệnh.
4.1.1. Triệu chứng toàn thân:
a) Các biểu hiện ở hệ thần kinh:
- Các triệu chứng thần kinh xuất hiện sớm. Nhất là thể tiến triển cấp tính.
+ Trẻ quấy khóc, ngủ không yên giấc, hay giật mình do thần kinh bị kích thích.
+ Vã mồ hôi nhiều ngay cả khi trời mát, buổi đêm (mồ hôi trộm).
+ Do hai tình trạng trên à rụng tóc gáy (dấu hiệu chiếu liếm), mụn ngứa ở bụng, lưng.
- Đối với còi xương cấp có thể có các biểu hiện của hạ calci máu: cơn khóc lặng, hay nôn, nấc khi ăn. Tiếng thở rít thanh quản. Có thể co giật do hạ Calci máu.( cơn tetanie)
b) Trẻ chậm phát triển vận động: chậm biết lẫy, bò
c) Trẻ chậm mọc răng.
4.1.2. Các biểu hiện ở hệ xương:
- Thường xuất hiện muộn hơn.
- Trải qua 3 giai đoạn: mất xương, mất vôi →biến dạng xương→xương to dày quá sản
- Tuỳ theo tuổi bị bệnh mà trẻ biểu hiện ở các xương khác nhau
a) Xương sọ- mặt: thường ở trẻ dưới 6 tháng tuổi
Ø Xương sọ:
- Mềm xương sọ.
+ Dấu hiệu Craniotabes: Ấn nhẹ đầu ngón tay vào giữa xương thấy xương lõm xuống, khi rút ra xương lại trở lại như cũ (giống tay ta ấn vào quả bóng bàn)
+ Dấu hiệu chỉ có giá trị với trẻ > 3 tháng.
- Thóp rộng, bờ thóp mềm, chậm liền.
- Có bướu trán, đỉnh, chẩm.→làm xương sọ to ra (dấu hiệu muộn)
Ø Xương hàm:
- Biến dạng xương hàm.
- Xương hàm dưới phát triển chậm.
- Nửa trên xương hàm trên úp quá mức à bẹp 2 bên hoặc vòm miệng sâu.
Ø Răng:
- Răng mọc chậm, lộn xộn.
- Men răng xấu và sâu.
b) Xương lồng ngực: thường ở trẻ 7-8 tháng tuổi
- Lồng ngực biến dạng: có thể “ngực gà” hay ngực “hình chuông”.
- Chuỗi hạt sườn: do sụn sườn phì đại tạo nên. Sờ thấy phía trước ngực, có thể như 1 chuỗi tràng hạt.
- Rãnh Filatop-Harrison:
+ Là rãnh phía dưới vú, chạy chếch ra 2 bên.
+ Là hậu quả của bụng chướng và xương sườn bị mềm.
c) Xương cột sống: gù, vẹo.
d) Xương chậu: hẹp.
e) Xương dài: Thường biểu hiện muộn hơn
- Các đầu xương phì đại thành vòng cổ tay, chân.
- Xương chi dưới bị cong: chân vòng kiềng hay chữ X.
4.1.3. Cơ và dây chằng:
- Trương lực cơ giảm (cơ nhẽo, bụng to bè).
- Dây chằng lỏng lẻo.
4.1.4. Thiếu máu thiếu sắt:
- Xảy ra khi còi xương nặng.
- Biểu hiện: da xanh, gan lách to.
4.2. Cận lâm sàng:
4.2.1. Các biến đổi sinh học (trong máu và nước tiểu):
- Phosphatase kiềm tăng: thường xuất hiện sớm (bình thường: 40 - 140 đơn vị).
- Phospho máu bình thường hoặc giảm nhẹ.
- Phospho niệu tăng (do sức tái hấp thu phosphat của ống thận giảm).
- Calci máu: bình thường hoặc giảm.( giảm ở gđ đầu và hồi phục →tetanie)
- Calci niệu: giảm.
- CTM: thiếu máu nhược sắc nhẹ do thiếu Fe.
- Tích số Ca.P dưới 3000 (bình thường trên 3000)
- Ngoài ra, có thể có:
+ Định lượng 25-OH-D3 giảm và PTH giảm.
+ Dự trữ kiềm giảm, toan máu nhẹ.
+ Acid amin niệu tăng.
+ Citrat niệu giảm
Lưu ý: phosphatase kiềm có thể bình thường ở trẻ có pro máu hoặc kẽm thấp
4.2.2. Xquang xương:các biến đổi này thường xuất hiện muộn hơn
- Chậm cốt hoá: các điểm cốt hoá xuất hiện muộn (dấu hiệu thường thấy).
- Xương chi: có bất thường của đầu xương như:
+ Điểm cốt hoá muộn.
+ Đầu xương to bè ra.
+ Đường cốt hoá nham nhở, lõm xuống.
+ Thân xương: loãng xương, mất chất vôi, có thể thấy gẫy xương.
- Xương sọ: chậm cốt hoá, sọ hẹp lại.
- Xương lồng ngực: có dấu hiệu nút chai.
- Xương cột sống: có thể thấy đường viền đôi ở cột sống.
5. CHẨN ĐOÁN:
5.1. Chẩn đoán xác định: dựa vào các TCLS và CLS như trên
- Muốn chẩn đoán còi xương sớm cần khám trẻ một cách hệ thống, tỉ mỉ, nhất là trẻ từ 4 tới 12 tháng.
+ Giai đoạn sớm: dựa vào các dấu hiệu thần kinh thực vật, phosphatase kiềm tăng
+ Giai đoạn toàn phát: dựa vào triệu chứng lâm sàng, Phosphatase kiềm tăng và X-quang.
- Thường được chẩn đoán nhờ các dấu hiệu ở xương.
- Đôi khi phát hiện do biểu hiện giảm calci máu, co giật, co thắt thanh quản.
5.2. Chẩn đoán phân biệt:
5.2.1. Còi xương thứ phát:
- Một số bệnh thận:
+ Bệnh ống thận mạn tính.
+ Loạn dưỡng xương do thận trên bệnh nhân thiểu năng cầu thận
- Một số bệnh của hệ tiêu hoá:
+ Bệnh gan ruột: bệnh đường ruột mạn tính, rò mật.
+ Bệnh kém hấp thu.
- Một số thuốc chống động kinh dùng kéo dài gây rối loạn men tạo điều kiện cho còi xương.
5.2.2. Còi xương kháng vitamin D:
- Typ I: do thiếu 1 α hydroxylase ở thận.
- Typ II: do kháng lại thể hoạt hoá cuả Vitamin D. Thường kèm theo rụng tóc.
- Còi xương kháng Vitamin D giảm phosphat trong máu có tính chất gia đình.
5.2.3. Các bệnh xương hiếm gặp:
- Mềm xương bẩm sinh.
- Bệnh loạn dưỡng sụn.
- Tạo xương bất toàn kiểu Porak - Durant.
5.3. Chẩn đoán thể bệnh:
a) Theo thời kì:
- Thời kì khởi phát: nổi bật là dấu hiệu TKTV, có thể có dấu hiệu mềm xương, phosphatase kiềm tăng.
- Thời kì toàn phát: đủ các triệu chứng lâm sàng và CLS.
- Thời kì hồi phục: hết triệu chứng TKTV, Xquang xương đọng chất vôi, đường cốt hoá rõ, Phosphatase kiềm giảm.
- Thời kì di chứng: không có triệu chứng TKTV, các xét nghiệm về bình thường, chỉ còn di chứng ở hệ xương.
b) Theo mức độ:
- Độ I (thể nhẹ): chủ yếu là triệu chứng TKTV, biểu hiện ở xương ít, khỏi không có di chứng.
- Độ II (thể trung bình): các biểu hiện lâm sàng rõ, toàn trạng bị ảnh hưởng, thiếu máu nhẹ.
- Độ III (thể nặng): các biểu hiện ở xương rất nặng, giảm trương lực cơ, thiếu máu rõ.
c) Theo tiến triển:
- Còi xương cấp: thường gặp ở trẻ 6 tháng tuổi, đẻ non, triệu chứng tiến triển nhanh, chủ yếu là triệu chứng thần kinh, mềm xương, phosphatase kiềm tăng cao.
- Bán cấp: tiến triển chậm, thường từ tháng thứ 9 - 12. Có dấu hiệu quá sản của tổ chức xương (vòng cổ tay, cổ chân)
- Thể tái phát: bệnh đã được điều trị ổn định nay tái phát. Chủ yếu dựa vào Xquang : có các đường gạch ở đầu xương, mỗi đường là 1 lần còi xương
6. ĐIỀU TRỊ:
6.1. Vitamin D:
- D2 (Ezgocalciferol) và D3 (Cholecalciferol).
- Khi gia đình trẻ thực hiện được thuốc nghiêm túc:
+ Liều: 2.000 - 4.000 UI/ngày x 4 - 6 tuần.
+ Khi có bệnh cấp tính hoặc NK cho 10.000 UI/ngày x 10 ngày.
+ Biệt dược: Infadin: 800 UI/giọt à 3-5 giọt/ngày.
- Khi gia đình không thực hiện được: dùng một liều duy nhất 200.000 UI (5mg) Vitamin D.
- Hạn chế dùng liều cao vì:
+ Tăng tính thấm mạch não → tăng ALNS→ nôn nhức đầu
+ Ca+ máu tăng gây đái nhiều, RL nước điện giải, sỏi thận
+ Điểm cốt hóa xuất hiện nhanh làm hạn chế chiều cao của trẻ
6.2. Điều trị bằng tia cực tím:
- Ngày nay ít sử dụng.
- Thời gian chiếu mỗi lần từ 3-5 phút đèn cách da 1 mét.
- Mỗi đợt 20 buổi.
6.3. Điều trị phối hợp:
- Uống thêm các loại Vitamin khác.
- Canxi:
+ Nếu chế độ ăn giàu Calci thì không cần bổ sung.
+ Nếu thiếu à dùng muối Calci 1 - 2 g/ngày.
+ Nếu có hạ Ca++ máu (< 0,75 mmol/L hoặc co giật): Calci gluconat 10% 1-2 ml/kg/1 lần truyền. Có thể nhắc lại 6h 1 lần (không quá 3 ngày). Sau đó cho uống Vitamin D.
- Chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, nhất là Protein và mỡ (hoà tan Vitamin D).
7. Hiệu quả điều trị
- Phospho máu về bình thường sau 1-2 ngày
- Ca+ về bình thường ngay sau đó
- Phosphotase kiềm về bình thường sau vài tháng
- X-q xương thấy:
+ Đường viền vôi hóa tách biệt thành 1 đường sáng sau 3 tuần đtrị
+ Hình dạng xương trở về bình thường sau 8 tháng
+ Biến dạng xương tồn tại vĩnh viễn cần phẫu thuật chỉnh hình
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top