THI ĐƯỜNG LỐI NGÀY MAI

Vấn đề 1: Nội dung luận cương chính trị tháng 10 – 1930 của Đảng. Hạn chế của luận cương so với cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2 – 1930

Nội dung:

- Luận cương đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội nửa phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.

- Luận cương chỉ rõ: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa 1 bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với 1 bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc

- Luận cương vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương là: lúc đầu cách mạng Đông Duowng là 1 cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, có tính chất thổ địa và phản đế, “ tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “ phát triển, bỏ qua thời ky tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN”

- Luận cương khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là: Đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ, để tiến hành cách mạng thổ địa thắng lợi, và có phá tan được chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa. Trong 2 nhiệm vụ này, Luận cương xác định : “vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng dành quyền lãnh đạo dân cày

- Về lực lượng cách mạng, luận cương chỉ rõ giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, cón tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng, tiểutư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàngrong, thợ thủ công nhỏ và tri thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi.

- Về phương pháp cách mạng: ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường vũ trang bạo động theo nghệ thuật quân sự.

- Về quan  hệ  giữa cách mạng Việt  Nam với cách mạng  thế giới: cách mạng Đông Dương là  một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản ở Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.

- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản Đông Dương, đấu tranh để đạt mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.

Hạn chế

+Luận cương 10-1930 đã đưa ra cách giải quyết nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lượccách mạng, có một số điểm khác với Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2-1930.

- Luận cương chính trị không nêu được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộcViệt Nam và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.

 - Luận cương đánh giá không chính xác vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó Luận cương không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.

 + Sở dĩ có những điểm khác nhau nói trên là do Hội nghị 10 - 1930 chưa nhận thức đúng đặc điểm của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến Việt Nam, đồng thời, do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa và lại chịu ảnh hưởng khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đó. Do vậy, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 10 -1930 đã không chấp nhận những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên.

Vấn đề 2: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975)

Ý nghĩa lịch sử:

-

Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta: Là đã kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ năm 1954), 30 chiến tranh cách mạng (tính từ năm1945), 115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây (tính từ năm 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam, đưa lại độc lập, thống nhất,toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã mở ra kỷ nguyên mới là cả nước hòa bình, thống nhất, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội, đồngthời đã để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau góp phần quan trọng trong việc nâng cao uy tíncủa Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế.

 -Ý nghĩa lịch sử đối với cách mạng thế giới là đã đập tan cuộc phản kích lớn nhấtcủa chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới từ sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai; làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lượccủa đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ; góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc; phá vỡ phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tranh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.

 => Đánh giá ý nghĩa lịch sử thắng lợi sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, Báo cáo chínhtrị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12 - 1976) khẳng định: “Năm tháng sẽ trôi qua, những thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc” (Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trịquốc gia, Hà Nội, 2004, t.37, trong.471).

Nguyên nhân thắng lợi

Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiềunguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là:

- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc Việt Nam, một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.

 - Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam ngàyđêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”.

 -Thành quả xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Miền Bắc là vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

 - Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia và sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.

Bài học kinh nghiệm

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã để lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm lịch sử có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc.

 - Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ. Đường lối đó thể hiện ý chí và nguyện vọng thiết của cả dân tộc Việt Nam, phù hợp với các trào lưu của cách mạng thế giới, nên đã động viên đến mức cao nhất lực lượng của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh của tiền tuyến lớn với hậu phương lớn, kết hợp sứcmạnh của nhân dân ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến đấu và chiến thắng giặc Mỹ xâm lược.

- Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công,quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Tư tưởng đó là một nhân tố hết sức quan trọng để hoạch định đúng đắn đướng lối, chủ trương, biện pháp đánhMỹ, nhân tố đưa cuộc chiến đấu của dân tộc ta đi tới thắng lợi.

 - Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.Để chống lại kẻ địch xâm lược hùng mạnh, phải thực hiện chiến tranh nhân dân, đồng thời phải chú trọng tổng kết thực tiễn để tìm ra phương pháp đấu tranh, phương pháp chiến đấu đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo.

- Trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ đảng trong quân đội, của các ngành, các địa phương

- Phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến; phải thực hiện liên minh ba nước Đông Dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa, của nhân dân và chính phủ các nước yêu chuộng hòa bình và công lý trên thế giới.

Vấn đề 3: Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay

Bước vào thời kỳ đổi mới, trên cơ sở phân tích khoa học các điều kiện trong nước và quốc tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới. Những quan điểm này được Hội nghị lần thứ 7 khóa VII nêu ra và được phát triển, bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X của Đảng. Dưới đây  khái quát lại những quan  điểm cơ bản của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi  mới:

- Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

+ Từ thế kỷ XVII, các nước Tây Âu đã công nghiệp hóa với nghĩa thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc. Thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đang có bước tiến mạnh mẽ. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất. Cuộc cách mạng khoa học –công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Do vậy, nước ta cần phải công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa.

+ Kinh tế tri thức là gì? Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa:kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sảnsinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triểnlà những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của khoa học, công nghệ. Đó là những ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công nghệ thông tin,công nghệ sinh học và cả những ngành kinh tế truyền thống như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học, công nghệ cao.

+ Nước ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi trên thế giới nền kinh tế tri thức phát triển. Chúng ta có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của nước đi sau, không phải nóng vội, duy ý chí.

+ Đại hội X chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

 - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hộichủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới là công nghiệp hóa tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm công nghiệp hóa chỉ có nhà nước, theo kế hoạch của nhà nước thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Từ đổi mới trở đi, công nghiệp hóa được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Công nghiệp hóa từ lức đó không phảichỉ là việc của nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.

+ Công nghiệp hóa trước đổi mới phần bố ngồn lực thực hiện bằng cơ chế  kế hoạch  hóa tập trung của nhà nước, còn ở thời kỳ đổi mới đượcthực hiện bằng cơ chế thị trường.

+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường không những khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế, mà còn sử dụng hiệu quả chúng để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vì, khi đầu tư vào lĩnh vực nào, ở đâu, quy mô thế nào, công nghệ gì đều đòi hỏi phải tính toán, cân nhắc kỹ càng, hạn chế đầu tư tràn lan, sai mục đích, kém hiệu quả và lãng phí thất thoát.

+ Thế giới đang diễn ra xu thế toàn cầu hóa nền kinhtế. Hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại qua đó thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế còn nhằm khai thác thị trường thế giớiđể tiêu thụ các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao. Nói cách khác, đó là việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóanói riêng nhanh hơn, hiệu quả hơn.

- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

+ Trong 5 yếu tố để tăng trưởng kinh tế (vốn, khoa học và công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước), yếu tố con người giữ vai trò quyết định. Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần đặc biệt chủ ý đến phát triển giáo dục, đào tạo.

+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về trìnhđộ, năng lực khoa họcvà công nghệ.

- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+ Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung.

+ Nước ta muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế trí thức thì vấn đề phát triển khoa học và công nghệ là điều tất yếu. Nước ta cần làm hiệu quả vấn đề chọn lọc công nghệ nhập, mua sáng chế, đồng thời đẩy mạnh khả năng phát triển công nghệ của mình, nhất là những ngành công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.

- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộvà công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó, trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ có như vậy mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng. Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì conngười, mọi con người đều được hưởng thành quả của sự phát triển.

+ Sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững có quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học. Môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học là môi trường sống và hoạt động kinh tế của con người. Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học, chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.

Vấn đề 4: Tác động của hội nhập kinh tế đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay

5. Vấn đề 5: Đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ ĐH VI đến ĐH VIII.

Khái niệm Kinh tế thị trường:

- KTTT là cách tổ chức nền kinh tế xã hội, trong đó các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua quan hệ mua bán hàng hóa dịch vụ trên thị trường và thái độ cư xử của từng thành viên chủ thể kinh tế là định hướng vào việc tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường.

- KTTT là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đều được tiền tệ hóa, các yếu tố của sản xuất như đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động, công nghệ và quản lý, các sản phẩm dịch vụ tạo ra, chất xám đều là đối tượng mua – bán hàng hóa.

Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Đại hội IX xác định KTTT định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ ĐH VI đến ĐH VIII.

- KTTT ko phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

KTTT có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong xã hội tư bản chủ nghĩa.

 KTTT có lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện rõ rệt nhất trong CNTB. Nếu trước CNTB, KTTT còn ở thời kỳ manh nha, trình độ thấp thì trong CNTB nó lại đạt trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống của con người trong xã hội đó.

CNTB không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó KTTT với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của CNTB mà là thành tựu chung của nhân loại.

- KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

Bản thân KTTT không phải là đặc trưng bản chất cho chế độ kinh tế cơ bản của xã hội. Là thành tựu chung của văn minh nhân loại, KTTT tồn tại và phát triển ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau. KTTT vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu vừa có thể liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng. Vì vậy kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH.

- Có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta.

KTTT tồn tại khách quan trong thời ký quá độ lên CNXH. Vì vậy, có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta.

Ở bất kỳ xã hội nào, khi lấy thị trường làm phương tiện có tính cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế, thì KTTT cũng có những đặc điểm chủ yếu sau:

·        Các chủ thể kinh tế có tính độc lập nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ lại tự chịu.

·        Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.

·        Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của KTTT như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.

·        Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của NN.

Với những đặc điểm trên KTTT có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội.

Trước đổi mới, do chưa thừa nhận trong thời kỳ quá độ lên CNXH  còn tồn tại SXHH và cơ chế thị trường nên chúng ta đã xem kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế XHCN, đã thực hiện phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu. Còn thị trường chỉ được coi là 1 công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch, do đó không cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH.

Vào thời kỳ đổi mới, chúng ta ngày càng nhận rõ có thể dùng đến cơ chế thị trường làm cơ sở phân bổ các nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa, điều hóa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy cái tiến bộ, đào thải cái lạc hậu yếu kém.

Thực tiễn đổi mới ở nước ta đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc sử dụng KTTT làm phương tiện xây dựng CNXH.

7. Vấn đề 7: Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Khái niệm văn hóa.

- Theo nghĩa rộng: “Văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước”.

- Theo nghĩa hẹp: “Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội”; “Văn hóa là hệ các giá trị, truyền thống, lối sống”; “Văn hóa là năng lực sáng tạo” của một dân tộc; “Văn hóa là bản sắc” của một dân tộc, là cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác,…

Như vậy, văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.

Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nôị dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.

- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.

·        Là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc.

·        Là lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động.

·        Là sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống…

Có thể nói bản sắc dân tộc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo giúp cho dân tộc đó giữ vững được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển. Sức mạnh và sức sáng tạo này có mối liên hệ gốc rễ, lâu dài và bền vững với môi trường xã hội – tự nhiên và với quá trình lịch sử mà dân tộc đó đã tồn tại.

+ Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình dân tộc thường xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân mình, biết cạnh tranh và hợp tác để tồn tại và phát triển.

+ Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: cách tư duy, cách sống, cách dựng nước, giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa, khoa học, văn học, nghệ  thuật…, nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc, nó là cốt lõi của một nền văn hóa.

+ Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thế chế kinh tế, thể chế xã hội và thể chế chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình  hội nhập kinh tế thế giới, giao lưu văn  hóa với các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực văn hóa, văn minh nhân loại. Vì vậy chúng ta chủ trương xây dựng và hoàn thiện các giá trị và nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng KTTT định hướng XHCN.

- Bản sắc dân tộc và tính tiên tiến của nền văn hóa phải được thấm đượm trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo…, sao cho trong mọi lĩnh vực hoạt động chúng ta có cách tư duy độc lập, có cách làm vừa hiện đại vừa mang sắc thái Việt Nam.

- Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại đồng thời phải chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán và lề thói cũ.

8. Vấn đề 8: Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội ở Việt Nam hiện nay.

- Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói, giảm nghèo.

Tạo cơ hội, điều kiện cho mọi người tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển. Tạo động lực làm giàu trong đông đảo dân cư bằng tài năng sáng tạo của bản thân, trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức cho phép. Xây dựng và thực hiện có kết quả cao chương trính xóa đói giảm nghèo, đề phòng tái đói, tái nghèo…

- Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng, phát triển mạng lưới hệ thống bảo hiểm; đa dạng hóa các loại hình cứu trợ xã hội, tạo nhiều việc làm trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Thực hiện các chính sách ưu đãi xã hội, Đổi mới chính sách tiền lương, phân phối thu  nhập xã hội công bằng hợp lý.

- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.

Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, quan tâm chăm sóc y tế tốt hơn đối với các đối tượng chính sách, phát triển các dịch vụ y tế công nghệ cao, dịch vụ y tế ngoài công lập.

- Xây dựng chiến lược QG về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.

Quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, giảm nhanh tỉ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng. Đẩy mạnh công tác bảo vệ giống nòi, kiên trì phòng chống HIV AIDS và các tệ nạn xã hội.

- Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Giảm tốc độ tăng dân số, đảm bảo quy mô và cơ cấu dân số hợp lý. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bảo đảm bình đẳng giới, chống nạn bạo hành gia đình.

- Chú trọng các chính sách ưu đãi XH.

- Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top