#1: A -> H
--A--
•Ác giả ác báo, thiện giả thiện lai. = Làm ác gặp ác, làm thiện gặp thiện.
•Ác quán mãn doanh = Tội ác tày trời.
•Ai tích vô biên = Vô cùng thương tiếc.
•An cư lạc nghiệp = Chỗ ở ổn định thì công việc tốt lành.
•An cư tư nguy. = Sống trong bình an nhưng lòng vẫn phải suy nghĩ đến những khi nguy cấp.
•Án giá sa băng = Chỉ việc ra đi (chết) của vua chúa.
•An thân, thủ phận. An phận, thủ thường = Bằng lòng với số phận, cuộc sống hiện tại của bản thân.
•Án binh bất động = Việc binh giữ yên, không tiến không thoái.
•Anh hùng nan quá mỹ nhân quan = Anh hùng khó qua ải mỹ nhân.
•Anh hùng xuất thiếu niên = Anh hùng từ khi còn trẻ tuổi.
•Ấu bất học, lão hà vi = Trẻ mà không chịu học, về già vô công rỗi nghề.
--B--
•Bách niên giai lão = Trăm năm cùng (song) thọ.
•Bạch thủ thành gia = Thành công từ bàn tay trắng.
•Bán tín bán nghi = Nửa tin nửa ngờ.
•Băng thanh ngọc khiết = Trong trắng như băng ngọc.
•Bất chiến tự nhiên thành = Không đánh mà thắng.
•Bất cộng đái thiên = Thù không đội trời chung.
•Bất di bất dịch = Không di không chuyển, ở yên một chỗ.
•Bất đắc kỷ tử = Chết bất ngờ hoặc chỉ sự việc xảy ra bất ngờ.
•Bách chiến bách thắng = Trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy.
•Bất nhập hổ huyệt, bất đắc hổ tử = Không vào hang cọp sao bắt được cọp con.
•Bần cùng sinh đạo tặc, phú quý sinh lễ nghĩa = Khi nghèo khó con người có thể thành trộm cắp, khi giàu sang trở nên bày vẽ màu mè.
•Bất tài vô tướng = Không có khả năng, không có tướng mạo (vừa bất tài, vừa xấu - nhân tướng).
•Bất khả chiến bại = Không thể bị đánh bại, không thua bao giờ.
•Binh quý xuất kỳ bất ý = Trong binh pháp quý nhất là tấn công bất ngờ.
•Bách thiện hiếu vi tiên = Trăm cái thiện chữ hiếu đứng đầu.
--C--
•Cải tử hoàn sinh = Chết đi sống lại.
•Cầm kỳ thi hoạ = Đánh đàn, đánh cờ, làm thơ, vẽ tranh.
•Cần lao vi tiên thủ, năng cán dĩ đắc thực = Cần cù thì bù thông minh, tay làm hàm mới nhai.
•Cẩn ngôn vô tội, cẩn tắc vô ưu = Giữ gìn lời nói thì không dễ phạm lỗi, cẩn thận thì không phải lo lắng gì.
•Cao nhân tất hữu cao nhân trị = Người giỏi ắt có người giỏi hơn.
•Cao sơn lưu thủy, hậu hội hữu kỳ = Núi cao, sông dài, có ngày gặp lại.
•Can tràng tấc đoạn = Đau đớn như ruột gan đứt lìa.
•Cận mặc giả hắc, cận đăng giả minh. = "Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng".
•Châu liền bích lạc = Sự kết hợp vô cùng ăn khớp.
•Châu hoàn Hợp Phố = Những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ.
•Chích thủ kình thiên = Một tay chống trời.
•Chính nhân quân tử = Con người quân tử, chính đáng.
Chân thực tình cảm.
•Công thành danh toại = Công danh sự nghiệp hoàn tất.
•Cốt nhục tương tàn = Cùng chung huyết thống giết hại lẫn nhau.
•Cử án tề mi = nâng án ngang mày, vợ quý trọng chồng, nâng khay trà dâng lên chồng.
•Cửu ngũ chí tôn = chỉ bậc vua chúa.
•Cô lậu quả văn = người hẹp hòi nghe ít.
•Cải tà quy chính: bỏ tà theo chánh
--D--
•Danh bất hư truyền = Nổi tiếng như vậy là không sai.
•Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành = Có tính chính danh, lời lẽ hợp tình, thì sự việc ắt thành công.
•Nghiêm sư xuất cao đồ = Thầy nghiêm khắc sẽ đào tạo ra trò giỏi.
•Di sơn đảo hải = Dời non lấp bể.
Di hình hoán cốt = Thay hình đổi dạng.
•Dĩ ân báo oán = Lấy ơn trả oán.
•Dĩ oán báo ân = Lấy oán trả ơn.
•Dĩ hoà vi quý = Giữ được hòa khí là điều quý nhất.
•Dĩ độc trị độc = Lấy độc trị độc.
•Du sơn ngoạn thuỷ = Đi chơi núi xanh ngắm nhìn nước biếc.
•Dục hoãn cầu mưu = Kéo dài thời gian để tìm mưu kế.
•Dục tốc bất đạt = Vội vàng sẽ không thành tựu (Muốn nhanh hóa chậm).
•Duy ngã độc tôn = Tự xem mình là người cao quý duy nhất.
•Dương dương tự đắc = Vênh vang đắc ý.
•Dưỡng hổ di họa = Nuôi cọp rồi sẽ mang họa (tương tự "Nuôi ong tay áo" trong tục ngữ Việt Nam).
•Dĩ dật đãi lao = Lấy sức nhàn thắng sức mỏi.
--Đ--
•Đả thảo kinh xà = Đánh cỏ động rắn (gần với câu "Bứt dây động rừng").
•Đỉnh thiên lập địa = Đội trời đạp đất.
•Đại khai sát giới = Xuống dao giết người (thỏa sức chém giết).
•Đại ngu nhược trí = Vô cùng ngu muội nhưng lại tỏ ra thông minh.
•Đại trí nhược ngu = Vô cùng khôn ngoan nhưng giả vờ ngu si.
•Điểu vị thực vi vong, nhân vị tài vi tử = Chim vì ham ăn mà chết, người vì hám lợi mà chết.
•Đa mưu, túc trí = Lắm mưu nhiều kế.
•Đại từ đại bi = Rất từ bi rất nhân ái.
•Đồng sàng dị mộng = Nằm cùng giường nhưng khác suy nghĩ, tư tưởng (thường để nói về quan hệ vợ chồng).
•Đao quang kiếm ảnh = Ánh đao bóng kiếm.
•Đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục = Qua sông tùy khúc sông nông hay cạn, vào nhà nào thì phải tuân thủ qui phép của nhà đó.
•Điệu hổ ly sơn = Dẫn dụ hổ ra khỏi rừng.
•Đồ thán sinh linh = Muôn người than khóc.
•Độc nhất vô nhị = Có một không hai.
•Đồng bệnh tương lân = Cùng bệnh ở gần, tức là người cùng cảnh ngộ thì sẽ thấu hiểu và thông cảm cho nhau.
•Đồng cam cộng khổ = Cùng nhau chia sẻ khổ cực hoạn nạn.
•Đồng tâm hiệp lực = Cùng tâm chí cùng hợp sức.
•Đồng thanh tương ứng. Đồng khí tương cầu = Cùng thanh âm thì ứng đáp, cùng tính khí thì tìm nhau.
•Đồng quy vu tận = Cùng chết chung.
•Động phòng hoa chúc = Vào phòng cưới với cô dâu.(18+)
•Đơn thương độc mã = Một gươm một ngựa một thân một mình.
•Đức cao vọng trọng = Tôn nghiêm cao quý.
•Đa văn vi phú = Nhiều kiến thức là người giàu có
•Đồng sàng cộng chẩm = Hai người cùng giường hợp đầu mà ngủ ,thường dùng để mô tả cuộc sống vợ chồng. (Trái nghĩa với "Đồng sàng dị mộng")
--H--
•Hàm huyết phún nhân tiên ô tự khẩu = Ngậm máu phun người thì dơ miệng mình trước.
•Hậu sinh khả úy = Lớp trẻ sinh sau đáng nể.
•Hổ phụ sinh hổ tử = Cha giỏi sinh con giỏi, tương đương với câu "Cha nào con nấy" trong tục ngữ Việt Nam.
•Hổ phụ khuyển tử = Cha hổ sinh con chó = cha tài giỏi mà con chẳng ra gì.
•Hổ thác lưu bì, nhân thác lưu danh. = Tương tự "Hổ chết để da, người ta chết để tiếng" trong tục ngữ Việt Nam.
•Hồ bằng cẩu hữu: Bè mà không phải bạn, bạn xấu.
•Hồ trung thiên địa = Tiên cảnh mà đạo giáo thường nói tới, hoặc chỉ nơi siêu phàm thoát tục.
•Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm. = Vẽ hổ chỉ vẽ da chứ khó vẽ xương, biết người biết mặt nhưng không biết lòng.
•Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai = Xui xẻo thường dồn dập đổ đến, may mắn thường không đến lần nữa.
•Hoan thiên hỉ địa = Trời đất vui vẻ
Hoạn lộ, họa lộ = Đường thăng quan tiến chức là đường dẫn đến tai họa.
•Hồng nhan hoạ thuỷ = Người phụ nữ đẹp là nguồn gốc tai họa.
•Hoàng thân quốc thích = Họ hàng máu mủ với vua chúa.
Hoàng thiên bất phụ hảo tâm nhân = Trời không quên người hiền đức.
•Hồi tâm chuyển ý = Thay đổi ý định.
•Hồng nhan bạc mệnh = Người đẹp yểu mệnh. Nữ giới tối kỵ đào hoa, cả Đào hoa Mệnh (tử vi) và Đào hoa Diện (sắc mặt) là đa đoan, số mệnh bạc bẽo long đong.
•Huynh đệ như thủ túc = Anh em như thể chân tay.
•Húy tật kỵ y = Giấu giếm bệnh tật, sợ bệnh sợ thuốc.
•Hư trương thanh thế = Giả vờ huênh hoang vỗ ngực chứ thực sự không có gì.
•Hương tiêu ngọc vẫn = Hương tan ngọc nát.
•Hữu chí cánh thành = Có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự "Có chí thì nên" trong tục ngữ Việt Nam.
•Hữu danh vô thực = Chỉ có danh tiếng mà không có thực tài.
•Hữu dũng vô mưu = Có sức mạnh mà không mưu kế.
•Hữu duyên bất cần cầu. Vô duyên bất tất cầu = Có duyên không cần cầu. Vô duyên khỏi phải cầu.
•Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ. Vô duyên đối diện bất tương phùng = Nếu có duyên thì nghìn dặm xa xôi vẫn gặp được nhau. Nếu không có duyên thì trước mặt nhau vẫn không gặp được nhau.
•Hữu duyên vô phận = Có duyên mà không có phận.
•Hữu phận, vô duyên = Có phận mà không có duyên.
•Hữu xạ tự nhiên hương = Nếu có mùi thơm thì tự nó sẽ phát ra, người có tài đức thì tự người ta sẽ biết đến.
•Hữu tài, vô phận = Có tài không gặp hội.
•Hữu tài vô vận bất thành công = có tài nhưng không gặp vận may thì không thể thành công.
•Hổ độc bất cật tử: hổ dữ không ăn thịt con.
•Hận ngư đóa châm: giận cá chém thớt.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top