Ten'''''''
BÀI 10: SẮT
Thời điểm mà n~ dụng cụ = kim loại xuất hiện ở Nhật là vào cuối thời Joumon, đó là n~ dụng cụ làm = sắt. Sự xhiện của đồng xanh hơi muộn, vào đầu thời kì Yayoi. Cả hai loại này đều là thứ đc truyền đến từ TQ và bán đảo TT. Vì thế mà đồ đá mà đã có lâu ở NB , đồ đồng, đồ sắt cùng tồn tại nhưng chẳng bao lâu sau thì đồ đá ko đc sd nữa. Sắt thì ưu việt as một vũ khí lợi hại đc sd để làm nông cụ và vũ khí, đồng xanh dễ tạo hình đc sd để làm n~ đồ mang tính thờ cúng. Nhưng thứ phổ biến hơn là đồ đồng xanh. Có lẽ vì sắt ở TQ đại lục trở nên thông dụng, đồng xanh trở nên thừa thãi nên n~ đồng thừa đó đã chảy 1 lg lớn sang n~ vùng xung quanh. N~ sph đồng xanh đầu tiên ở nhật là n~ sph của TQ hay bán đảo TT, mang tính thực dụng, gia công cũng tinh sảo. Việc sx các sph đồng xanh đã đc tiến hành vào trước sau kỉ nguyên, xưởng và các khuân đúc đc phát hiện ở khắp các địa phương.
N~ sph đồng xanh đc sx ở Nhật có tính thờ cúng hơn là thực dụng. Ví dụ as kiếm và giáo đc làm với hình dạnh to và mỏng nên ko thể sd as vũ khí đc. Trong n~ loại chuông đồng nghe nói là đc làm ra nhờ lấy lục lạc của ngựa làm nguyên mẫu,cũng có n~ cái lớn hơn 1m đã làm mất đi chức năng phát ra tiếng kêu vốn có của chuông là kêu. Và tất cả n~ vũ khí và chuông đồng này thường thấy xhiện đơn độc ở n~ nơi as dưới n~ tảng đá lớn trg núi cách xa làng mạc và đc cho là dụng cụ cúng tế đặc thù của làng sở hữu nó. Nếu nhìn vào sự phân bố của chuông đồng và kiếm đồng thì có thể thấy sự sai khác giữa các khu vực as kiếm đồng đc phân bố ở phía tây của tây NB mà trung tâm là Kyusyu, chuông đồng đc phân bố ở phía đông của tây NB mà trung tâm là vùng Kinki. Khi vương quyền đc xác lập lấy trung tâm là vùng Kinki là vào thời kì Cổ Mộ, kiếm và giáo là n~ sph từ đồng xanh đột nhiên biến mất. Thay vào đó là gương đồng. Gương thì đc sd as vật tuẫn táng ở thời Đại Cổ Phấn, nhờ có việc nghiên cứu các gương cùng loại mà có thể hiểu đc rằng mạng lưới phân bố trên toàn quốc mà trung tâm là Kinki đã đc hình thành. Mặt khác thì kiếm trở thành kiếm sắt và trở lên phổ biến as 1 loại vũ khí. Sự di chuyển từ giáo sang gương có thể suy ra là tập đoàn thống trị mới ở Nhật mà tôn thờ mặt trời lấy gương làm biểu tượng cho mặt trời đã chinh phục tập đoàn cũ mà lấy gươm làm biểu tượng.
Ngay từ khi mới xuất hiện đồ sắt đã bị giới hạn trg n~ vật mang tính thực dụng. N~ sph từ sắt đầu tiên là n~ nông cụ khá nhỏ as dao nấu bếp, cuốc, dao găm. Tất cả n~ thứ đó, đầu tiên đc nhập nguyên chiếc từ bán đảo TT nhg chẳng bao lâu sau ở Nhật đã có thể làm đc. Theo n~ tư liệu TQ vào tk thứ ba thì một bộ phận của bán đảo TT đã tiến hành chế tạo sắt nhưng vào thời kì đó người Nhật đã tiến vào bán đảo TT và mang ngliệu về.
Chế tạo sắt của NB đã đạt đến trình độ cao là rèn. Truyền thống đó đã đc tiếp nối ở việc chế tác kiếm của NB ở đời sau đã nâng vũ khí lên đến mức sph mĩ thuật.
Ở Nhật ngliệu làm sắt chủ yếu là bột sắt nhưng kĩ thuật đó đc ptriển từ khoảng tk thứ 6. Đồ sắt đc phân tán ở n~ xưởng nhỏ. N~ người là nghề chế tạo sắt thì tìm kiếm ngliệu bột sắt và nhiên liệu than đá, nên họ vừa di chuyển vừa chế tạo đồ sắt rồi hình thành thành các cộng đồng để ccấp nông cụ cho nông dân. Tất cả n~ tổ chức này mang tính chất bảo mật giống as là tổ chứ Freemason ở Châu Âu, khá nhiều dấu tích của việc chế tạo sắt đc để lại ở trong núi cách xa làng mạc.
Trình độ chế tạo sắt của Nhật ngày càng đc nâng cao cùng với thời đại. Giao thương giữa Nhật và TQ vào khoảng tk15 mặt hàng chủ yếu đc xuất khẩu là kiếm Nhật. Hơn nữa, khi súng pháo đc truyền đến NB từ Châu Âu thì mấy năm sau ai cũng biết là NB cũng đã chế tạo đc, trg bối cảnh đó đã phát triền kĩ thuật rèn sắt truyền thống của Nhật. Về sau nhờ có kĩ thuật rèn mà đã có thể chế tạo đc n~ khẩu đại bác lớn.
Từ khoảng 2000 năm trc ở NB sự phân hóa giai cấp XH đã đc tiến hành 1 cách nhanh chóng, và đã hình thành lên giai cấp thống trị, gc nông dân và tất cả các gc còn lại. Tuy nhiên quá trình đó ko phải là 1 qtrình thuận lợi mà chắc chắn là sự đấu tranh và chinh phục đã lặp lặp lại k biết bao nhiêu lần. Thứ thúc đẩy qtrình đó là 1 lg lớn vũ khí đc làm từ sắt. Trong thời Đại Cổ Phấn một lg lớn sắt đc sd, vũ khí, và n~ người sx vũ khí đc chôn theo as là vật tuẫn táng, tất cả n~ thứ đó tập trung ở vùng Kinki và Setounaikai.
Vào lúc tiên hoàng lên ngôi đc thừa kế ba loại thần kí là gương kiếm và ngọc. Ba loại thần khí này đc cho là đc ban cho tổ tiên của tiên hoàng từ thần tiên xuống vùng đất này. Việc mà thần khí của n~ người thống trị là nguyện liệu của đá, sắt, và đồng xanh đc cho là n~ thứ phản ánh qtrình tiến hóa kĩ thuật ở thời tiền sử của NB, thực sự là rất đáng quan tâm.
いずれ từng cái
石器đồ đá せっき
利器lợi thế りき
造形tạo hìnhぞうけい
宗教的 tính tôn giáo しゅうきょうてき
工房xưởng こうぼう
鋳型khuân いがた
祭儀cúng lễ さいぎ
鉾 giáo ほこ
馬鐸 lục lạc đeo ngựaばたく
銅鐸 chuông đồng どうたく
鈴 chuông thường すず
集落 thôn làng しゅうらく
祭具 dụng cụ cúng tế さいぐ
銅剣 kiếm đồngどうけん
銅鐸 giáo đồngどうたく
近畿 tên địa danhきんき
分布するphân tánぶんぷする
王権おうけん
古墳時代thời đại cổ mộ こふんじだい
銅鏡gương đồngどうきょう
副葬品 vật tuẫn tángふくそうひん
鉄製kiếm sắtてっせい
信仰lòng tinしんこう
支配者 người thống trị しはいしゃ
銅鐸 gươm どうたく
征服chinh phụcせいふく
小刀 đoản kiếm こがたな
文献 tài liệuぶんけん
進出 tiến vàoしんしゅつ
鍛造 rènたんぞう
卓越 trình độ caoたくえつ
刀cuốc かたな
砂鉄bột sắt さてつ
製鉄場 xưởng せいてつじょう
鉄工業者ng làm nghề chế tạo sắtてつこうぎょうしゃ
燃料nhiên liệu ねんりょう
薪炭than đó しんたん
結社hộiけっしゃ
農村làng mạc のうそん
品目mặt hàng ひんもく
鉄砲súngてっぽう
坦々dễ dàng, thuận lợi たんたん
抗争đấu tranhこうそう
武具nhà chế tạo vũ khíぶぐ
埋葬するmai tángまいそうする
位ni tsuku lên ngôiくらい ni tsuku
継承kế thừaけいしょうする
降臨xuống, giá lâmこうりんする
授ける ban choさずける
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top