tctt 01-02

Câu 1: Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu:

*Bản chất và chức năng:

- Tiền dấu hiệu là những phương tiện thay thế cho tiền vàng trong lưu thông, để thực hiện các quan hệ trao đổi hàng hóa và dịch vụ

- ko có giá trị nội tại, chỉ có giá trị danh nghĩa pháp định, do đó chúng ko thể so sánh được với giá trị của hàng hóa. chúng chỉ có thể thay tiền đủ giá (tiền vàng) trong những chức năng mà lưu thông ko đòi hỏi phải sử dụng tiền đủ giá

Chức năng:

• Phương tiện lưu thông

• Phương tiện thanh toán

• Phương tiện dự trữ giá trị trong tương lai gần

• Chức năng phương tiện trao đổi quốc tế

- Tiền dấu hiệu ko thực hiện được chức năng "thước đo giá trị", "phương tiện cất giữ"và "tiền thế giới". Trong lưu thông tiền dấu hiệu bao gồm nhiều loại khác nhau, phạm vi thực hiện các chức năng của từng loại cũng khác nhau

- Các loại tiền dấu hiệu:

+ giấy bạc ngân hàng

+ tiền đúc bằng kim loại kém giá

+tiền chuyển khoản

*Sự cần thiết của chế độ lưu thông tiền dấu hiệu:

- Không đủ vàng để tạo ra các phương tiện lưu thông

- Đặc điểm của chức năng phương tiện trao đổi không nhất thiết phải sử dụng tiền vàng

- Trên cơ sở thực tiễn vàng cho dù đã bị hao mòn nhưng vẫn được chấp nhận

Với những đặc điểm cơ bản trên thì tiền dấu hiệu có những ảnh hưởng tới nền kinh tế

* Ưu điểm:

-Khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện lưu thông trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển

Kinh tế thị trường phát triển, khối lượng hàng hóa và dịch vụ đưa ra lưu thông tăng lên với tốc độ rất lớn. Sự gia tăng khối lượng giá trị trao đổi , đòi hỏi khối lượng tiền cũng phải tăng lên tương ứng. Xã hội sẽ thiếu phương tiện lưu thông . nếu chỉ sử dụng kim loại quý cho mục đích này. Lưu thông dấu hiệu giá trị đã giải quyết được mâu thuẫn trên

-Lưu thông dấu hiệu giá thị đáp ứng được tính đa dạng về nhu cầu trao đổi và thanh toán về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường

Mệnh giá của tiền dấu hiệu ko đại diện cho giá trị nội tại của nó. Nó lưu thông theo luật định. Chính vì thế mà trong lưu thông có bao nhiêu loại sản phẩm hàng hóa , dịch vụ, với mức giá cả tương ứng thì có bấy nhiêu loại tiền dấu hiệu được phát hành , đáp ứng hợp lý nhất nhu cầu trao đổi , Tính đa dạng của tiền tron lưu thông chỉ có thể có được trong điều kiện lưu thông tiền dấu hiệu

-Lưu thông dấu hiệu giá trị tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội

Do lưu thông giá trị nên xã hội ko phải sử dụng vàng vào nhu cầu trao đổi hàng hóa.Vì thế đã loại trừ được sự hao mòn vàng ko cần thiết , Mặt khác , dấu hiệu giá trị thường có mệnh giá lớn , do đó số lường giấy bạc phát hành vào lưu thông sẽ giảm đi tương ứng , cho nên giảm được chỉ số phát hành và vì vậy cũng góp phần giảm được chi phí lưu thông

*Nhược điểm:

+ Một số loại dấu hiệu giá trị dễ bị làm giả

+ lưu thông dấu hiệu giá trị dễ xảy ra tình trạng lạm phát

+ Những dấu hiệu giá trị hiện đại phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật và trình độ dân trí

Câu 2: Lạm phát

*Định nghĩa

Là hiện tượng kinh tế, trong đó giấy bạc lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết , làm cho chúng bị mất giá, dẫn đến giá cả của hẩu hết các hàng hóa trong lưu thông ko ngừng tăng lên

Lạm phát là một hiện tượng kinh tế động, gắn liền với sự biến đổi số lượng tiền và chỉ số giá cả. Các chỉ số này thường xuyên tăng lên và được đo bằng chính chỉ số giá cả

* Nguyên nhân của lạm phát

- Lạm phát do nhu cầu tiền tăng (cầu kéo):

Các hiện tượng kinh tế làm tăng tổng cầu tiền, dẫn đến tăng tổng cung tiền, trong điều kiện tăng trường kinh tế ko tương ứng đã dẫn đến lạm phát. Đó là lạm phát do nhu cầu hay còn gọi là lạm phát cầu - kéo. Lạm phát nhu cầu bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, chủ yếu là:

+ Tăng cầu tiền do thâm hụt ngân sách

Thâm hụt ngân sách lại do những nguyên nhân buộc chính phủ phát hành tiền để chi, trong trường hợp dự trữ của nhà nước có hạn, nguồn thu ko tăng tương ứng, như:

• Chi cho y tế, giáo dục, quốc phòng . . .

• Khắc phục các hậu quả thiên tai, bệnh dich, chiến tranh....

• Chính phủ giảm thuế do một nguyên nhân nào đó làm nguồn thu bị giảm

• Chi mua ngoại tệ trong trường hợp cán cân vàng lại bị chênh lệch thiếu hoặc nhập hàng hóa khẩn cấp cho nhu cầu quốc gia

• Tăng trợ cấp và phúc lợi xã hội

Những khoản chi này dẫn đến thâm hụt ngân sách kéo dài mà chưa có những giải pháp khắc phục buộc chính phủ phải phát hành tiền bù đắp do đó dẫn đến lạm phát

+ Tăng cầu tiền bắt nguồn nhu cầu về hàng hóa

Do tổng cung của một số hàng hóa chủ yếu hoặc đại bộ phận các hàng hóa trên thị trường ko thay đổi (hoặc giảm thấp) trong khi nhu cầu về những hàng hóa này lại tăng lên (hoặc ko đổi) làm cho giá cả sẽ tăng lên. Hiện tượng này cũng dẫn tới lạm phát. Mặc dù giá cả tăng nhưng dân cư ko ngừng tiêu dung, họ bắt buộc phải tăng cung tiền để đảm bảo cho nhu cầu hàng hóa - dịch vụ như trước hoặc những hàng hóa mới theo sở thích. Lượng tăng cung tiền này được huy động từ dự trữ hiện có.

Như vậy nhu cầu về hàng hóa đã dẫn đến tăng cầu tiền ,do đó buộc phải tăng cung tiền vì vậy dẫn đến lạm phát

- Lạm phát do chi phí tăng

Chi phí tăng lên dẫn đến mức cung tiền vượt quá nhu cầu, đã dẫn đến lạm phát gọi là lạm phát chi phí đẩy. Những nguyên nhân dẫn đến lạm phát chi phí đẩy:

• Tăng lương vượt quá mức tăng năng suất lao động xã hội

• Đầu tư cơ bản kém hiệu quả. Đầu tư này bao gồm hai nguồn quan trọng nhất là từ NSNN và tín dụng. những khoản đầu tư này rất lớn , nhưng nếu bị thất thoát . lãng phí hoặc công trình ko phát huy tác dụng . cũng có thể chưa phát huy hết tác dụng đã dẫn đến một bộ phận tiền tạm thời "thừa". đây là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến lạm phát

• Thấu chi qua hệ thống ngân hàng. Đây là thuộc về quy chế tài chính của quốc gia hoặc quy định của NHNN, cho phép chủ tài khoản được ghi "có" trước và ghi " nợ" sau, khi xử lý chứng từ thanh toán. Hiện tượng này xảy ra ít hay nhiều đều dẫn đến mất cân đối về cung cầu tiền

• Chiết khấu và tái chiết khấu các thương phiếu nhận vốn. Thực chất là một khoản chi khống góp phần tăng cung tiền ra thị trường mà không có hàng hóa đối ứng

• Nguyên liệu đầu vào của một số sản phẩm tăng lên. Chủ yếu là những nguyên liệu nhập từ nước ngoài , chính phủ ko thể diều tiết được mức giá này. Do giá nguyên liệu đầu vào tăng làm cho giá bán của hàng hóa tăng. Đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát

• Sự lãng phí quá mức trong tiêu dùng xã hội. một xã hội ko chú ý đến tiết kiệm hoặc ko biết tiết kiệm sẽ dẫn đến hiện tượng tiêu dùng vượt quá khả năng kinh tế. tình trạng nay sẽ dẫn đến cầu vượt quá cung của nhiều hàng hóa và dịch vụ.lạm phát tiềm ẩn ở chính hiện tượng này

- Hệ thống chính trị ko ổn định là một nguyên nhân dẫn đến lạm phát

Hệ thống chính trị ko ổn định dẫn đến việc điều hành kinh tế của chính phủ ko hiệu quả. Nhưng vấn đề quan trọng hơn là dân chúng ko tin tưởng vào giấy bạc ngân hàng hiện hành. Người ta tìm đến hàng hóa quý hiếm , ngoại tệ, vàng....để dự trữ giá trị. Vì thế giấy bạc ngân hàng " bị đẩy" ra lưu thông nhiều hơn và nó mất giá càng nhanh

* Phân loại - tác động

- Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát mà tại thời điểm xảy ra giá cả hàng hóa so với trước ko cao và tốc độ tăng chậm. Tỷ lệ lạm phát đo được dưới 10%, gọi là lạm phát ở mức "một con số"

LPVP ko ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thậm chí nó còn tác động ngược lại làm cho nền kinh tế năng động hơn.

- Lạm phát phi mã: là loại lạm phát mà tại thời điểm xảy ra giá cả hàng hóa tăng cao với tốc độ nhanh so với trước. Tỷ lệ lạm phát này ở mức hai hoặc ba con số: từ 10%, 20%,100% hoặc 200%

Thông thường LPPM có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Nếu ko có biện pháp khắc phục kịp thời thì lạm phát này sẽ là cơ sở dẫn đến lạm phát cao hơn

- Siêu lạm phát: là loại lạm phát mà giá cả của tất cả các hàng hóa tăng cao gấp nhiều lần lạm phát phi mã. Loại lạm phát này có tốc độ tăng rất nhanh, liên tục và ko thể kiềm chế được

Loại lạm phát này ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. nó phá vỡ hầu hết các quan hệ cân đối kinh tế quốc dân. Nếu ko có những giải pháp đột phá thì ko thể khắc phục được tình trạng siêu lạm phát này

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: