tch-lí thuyết

1.       Hệ thống tài chính có chức năng phân bổ nguồn tài  chính 1 cách có hiệu quả.

        Đúng

        Httc với sự có mặt của tttc và các trung gian tc đã giúp cho nguồn tc đc phân bổ 1 cách có hiệu qủa từ những ng có nguồn tc sang những ng có ngu cầu về nguồn tc để đầu tư.

      Các tztc với tính chuyên nghiệp nên có khả năng huy động những nguồn vốn nhỏ lẻ thành những nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Khi các hộ gđ, cá nhân, các tổ chức xã hội có nguồn vốn k đủ lớn hoặc k có cơ hội đầu tư hoặc hok muốn gánh chịu rủi ro thì sẽ chuyển giao cho các tztc. Nguồn tài chính sẽ đc chuyển giao từ người có nguồn tc qua tztc đến những ng có nhu cầu về nguồn tc thông qua tttc-nơi diễn ra hoạt động mua bán quyền use nguồn tài chính. Với khả năng linh hoạt, nhạy bén, tttc làm cho nguồn vốn đc chuyển giao trực tiếp đến ng đầu tư. Httc đã tào điều kiện cho các nguồn vốn trong xh đc phân bổ 1 cách có hiệu quả nhất nhằm kích thick tăng trưởng kt.

2.       Httc có chức năng sàng lọc, chuyển giao và phân tán rủi ro.

Đúng.

Httc với sự hoạt động của các tổ chức quản lí, giám sát, điều hành httc cùng với cơ sở hạ tầng pháp lí kĩ thuật sẽ sàng lọc, chuyển giao và phân tán rủi ro.

Sự luân chuyển từ ng có vốn sang ng cần vốn tào ra lợi nhuận nhưng đồng thời mang lại rủi ro nhất định cho họ. tùy theo sự luân chuyển gián tiếp hay trực tiếp, tùy theo thời gian luân chuyển vốn cũng như cách thức luân chuyển sẽ mang lại cho ng có vốn rủi ro cao hay thấp. Các tổ chức quản lí  sẽ sàng lọc giúp cho nguồn vốn đc đảm bảo, tin cậy. các tổ chức giám sát cùng với cơ sở hạ tầng kĩ thuật pháp lí sẽ đảm bảo nguồn vốn đc chuyển giao đến các nhà đầu tư một cách dễ dàng và chính xác nhất, từ đó nhà đầu tư lụa chọn đc những kênh dẫn vốn an toàn, hạn chế bớt rủi ro gặp phải. đối với các nguồn vốn đã đc đầu tư nếu tiềm ẩn rủi ro lớn, ng cso vốn có thể phân tán rủi ro thong qua các công cụ của httc như công cụ tài chính phái sinh, bảo hiểm kì hạn…

3.       Httc có chức năng giám sát qua trình phân bổ nguồn tài chính.

Đúng.

Httc qua phân bổ nguồn tc sẽ giám sát đc hđ tạo lập và use vốn của các chủ thể. Httc với khả năng cung cấp thông tin kịp thời sẽ giúp cho ng có vốn giám sát đc các hđ của dn từ đó buộc dn phải tuân thủ những cam kết mà họ đã đưa ra trong khi huy động vốn, giảm bớt đc sự bất cân xứng thông tin và nâng cao năng lực quản trị dn. Bên cạnh việc giám sát quá trình use vốn, httc với các ông cụ tc đa dạng cũng giúp giám sát quá trình tạo lập vốn, giúp cho các chủ thể đưua ra quyết định của mình.

4.       Thuế, phí, lệ phí có 1 số điểm khác nhau.

Đúng.

Thuế, phí, lệ phí đều là những khoản thu chianh cho nsnn. Cùng có 1 mục chung ấy nhưng chúng có 1 số điểm khác nhau.

Về tính chất, Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc đc thẻ chế bằng luật do các pháp nhân và thể nhân nộp cho nhà nc nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu công. Phí là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải trả khi đc một cá nhân, tổ chức khác cung cấp dịch vụ theo quy định cảu pháp luật. Lệ phí là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải nộp cho cơ quan nhà nc hoặc những tổ chức đc ủy quyền phục vụ công việc quản lí nhà nc theo quy định của pháp luật.

Về tính bắt buộc, thuế là khoản thu bắt buộc đối với tất cả mn trong xh, các quy định về thuế phải thong qua quốc hội và đc ghi vào luật định; phí và lệ phí chỉ bắt buộc với những ng use dịch vụ, các quy định về phí và lệ phí chỉ cần thong qua chính phủ.

Về tính hok hoàn trả, thuế mang tính hok hoàn trả trực tiếp, nhưng xét về mặt gián tiếp, ng dân nhận đc những hàng hóa công từ nhà nc, sự hoàn trả mang tính tương đối và tương đương nhau; phí và lệ phí mang tính hoàn trả trực tiếp, ng use nhận đc lợi ích ngay sau khi họ đống phí hay lệ phí, mức hoàn trả của phí và lệ phí tùy thuộc vào ng cung cấp dịch vụ.

Về tính giai cấp, thuế mang tính chất cấp. Thuế đc quy định khác nhau đối với mỗi đối tượng khác nhau và có những mức thuế suất khác nhau, nó thể hiện quan điểm chính trị mỗi quốc gia: ưu tiên, bênh vực đối tượng nào, khuyến khichs tiêu dung hàng hóa nào,… Đối với phí, lệ phí thì hok phân biệt ng use, muốn use thì họ phải đóng 1 khoản tiền tương đg nhau.

5.       Tronmg cơ chế thị trường, khi cso sự biến động giá của các hàng hóa quan trọng (thuộc nhóm điều tiết của nhà nước) nhất thiết phải có sự can thiệp từ công cụ tcc.

Đúng.

Tcc có vai trò thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững. thong qua các công cụ tcc như công cụ thuế, công cụ chi tiêu,… tcc có vai trò định hướng đầu tư, kich thick hoặc hạn chế phát triển sx, tập đk để phát triển kt, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. bên cạnh đó, tcc còn cso vai trò ổn định kt vĩ mô. Khi cos bất kì biến động nào của nền kt, tcc nhất thiết phải can thiệp để lấy lại cân bằng cho nền kt.

Trong trường hợp giá cả của các hàng hóa quan trọng, là những hàng hóa mang tính chiến lược, thuộc nhóm điều tiết của nhà nước, cos biến đọng thì sự can thiệp của chính phủ là cần thiết. nhà nc thong qua các công cụ tcc để bình ổn lại giá của hàng hóa. Tùy thuộc khi giá của hàng hóa đó tăng hay gimar, nahf nc có thể use các biện pháp giảm thuế nhập nhẩu, tăng thuế xuất khẩu để làm giá hàng hóa hóa đó giảm xuống hoặc sử dụng các nguồn dự trữ tc quốc gia để mua vào, làm giá của hàng hóa tăng lên, với mục đích chủ yếu để bình ổn giá.

6.       Doanh nghiệp chịu toàn bộ thuế GTGT trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa bán ra.

Sai.

Thuế GTGT là thuế gián thu đánh vào một phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh qua tất cả cách khâu từ sản xuất lưu thông đến trao đổi nhằm động viên một phần thu nhập người tiêu dung vào nsnn. Thuế gián thu là sắc thuế đánh gián tiếp vào thu nhập ng tiêu dùng thong qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. ng tiêu dùng là ng chịu thuế nhưng hok phải là người nộp thuế, ng nộp thuế là ng cung cấp hàng hóa dịch vụ, nộp thuế hộ ng tiêu dùng.

7.       Trong mọi trường hợp, giá trị tài sản cố định thu hồi đủ khi tscđ đc thay thế, đổi mới.

Sai.

Do trong quá trình sử dụng tscđ bị hao mòn và phần hao mòn đc chuyển vào giá trị sản phẩm. do đó, dn cần tính khấu hao phù hợp mới mức độ hao mòn của tscđ và đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. căn cứ vào đặc điểm, tính chất, mức độ hao mòn của ts mà ts đc khấu hao với mục đích thu hồi vốn, từng dn áp dụng các phương pháp tình khấu hao thick hợp. khi đã hết khấu hao, dn hok đc trích khấu hao ts đó nữa và nếu thấy cần thiết, dn sẽ phải thay thế, đổi mới tscđ khác. Tuy nhiên, thay thế, đồi mới tscđ khác thì chưa chắc giá trị tscđ đã đc thu hồi đủ. Khi tscđ đc nhượng bán vì dn cảm thấy ts này hok phù hợp với hiện thời nữa, muốn thay đổi để nâng cao sx hay dn góp vốn liên doanh thì tscđ sẽ đc thay thế, đổi mới để đáp ứng nhu cầu sx của dn.

8.       Nguồn tc thể hiện duy nhất dưới dạng tiền tệ.

Sai.

Nguồn tc là khả năng tc mà các chủ thể có thể khai thác và sử dụng.nguồn tc đc thể hiện dưới dạng nội dung là của cải của xh bằng giá trị, về hình thứ, nguồn tc thể hiện ra bên ngoài dưới dạng tiền tệ (nguồn tc trực tiếp như nội tệ, ngoại tệ, vàng,..) và các tài sản khác ngoài tiền (nguồn tc tiềm năng: cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ tc khác..).

9.       Chính phủ cần tích cực thu hút vốn đầu tư FDI 1 cách tồi đa vì dòng vốn này mang lại lợi ích lớn cho quốc gia.

Sai.

FDI là  vồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, là việc các tổ chức, cá nhân 1 nc thực hiên đầu tư vốn ran c ngoài dưới hình thức tự mình đứng ra kd hoặc hợp tác kd với các tổ chức, cá nhân nc ngoài. Đây là hình thức đầu tư mang tính khả thi và hiệu qảu kinh tế cao, cũng như hok để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế, hơn nữa, dòng vốn này mang tính ổn định với time khá dài. Đây là nguồn vốn bổ sung quan trong để thực hiện tăng trưởng kinh tế, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kt theo hướng cn hóa- hiện đại hóa đát nc, gốp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và tăng thu nhập chon g dân sở tại, hơn nữa, thong qua fdi, các dn ở nc nhà còn có thể tiếp thu các cn, kĩ thuật tiên tiến của dn nước ngoài khi họ đầu tư.

Lợi ích của việc thu hút vồn fdi là hok thể phủ nhận nhưng nếu cứ thu hút vốn mà hok xem xét kĩ lưỡng, tiếp nhận ào ạt thì dẫn đến sự phụ thuộc vào nước ngoài. Hok bao giwof có việc cho đi àm hok có nhận lại. những khi nhận FDI, nc nhà sẽ phải áp dụng 1 số chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư nc ngoài, tạo ra bất lợi cho dn nc nhà, việc phát triển kt sẽ trở thành việc phát triển các dn nước ngoài mà dn nước nhà bị giảm sút; nếu đàu tư tràn lan, tài nguyên thiên nhiên bị khai phá qua mức, môi trường bị phá hoại nghiêm trọng, tàn phá sức khỏe ng dân nc nhà,…

Việc thu hút là tốt nếu nc nhà biết tiếp thu 1 cách có chọn lọc, có thời điểm, nếu cứ tiếp nhận tràn lan thì việc trở thành 1 nước phụ thuộc là điểu khó tránh khỏi.

10.   Quỹ hưu trí huy động hok vì mục tiêu lợi nhuận nên hok phải là 1 tztc.

Sai.

Tztc là các tổ chức chuyên nghiệp cung ứng các dịch vụ tc bằng cách huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dưới nhiều hình thức khác nhau rồi dùng các nguồn vốn này để đầu tư nhằm mang lại lợi ích cho các bên tham gia gd. Tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng là trung gian tc có nguồn vốn hoạt động đc hình thành từ các hợp đồng với ng tiết kiệm dưới dạng hợp đồng bh. Tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng gồm có các công ty bh và quỹ hưu trí. Quỹ hưu trí. Quỹ hưu trí là 1 tztc đem lại cho ng gửi tiền một cơ hội đa dạng hóa danh mục đầu tư các tstc. Việc huy động vốn của quỹ hưu trí là từ đóng góp của ng tham gia quỹ. Để đảm bảo nguồn tc ổn định, vững chắc nhằm đảm bảo cuộc sống khi hết khả năng lao động đóng góp vào quỹ.ng tham gia sẽ đc nhận hỗ trợ khi hoàn thành nghĩ vụ đóng góp theo quy định. Nguồn tc nhàn rỗi khi mn đóng góp nhưng chưa đến lúc hỗ trợ sẽ đc use để đầu tư nhằm làm tăng khả năng chi trả của quỹ theo nguyên tắc: an toàn, hiệu quả và thu hồi đc vốn khi cần thiết.

11.   Phát hành tiền để bù đắp bội chi nsnn là khoản thuế vô hình đánh vào mọi tv trong xh.

Đúng.

Biện pháp này có ưu điểm là đáp ứng đc nhu cầu bù đắp thâm hụt 1 cachs kịp thời, hok gây ra gánh nặng nợ cho quốc gia nhưng nó lại mang đến hậu quả lớn đó là tình trạng lạm phát và làm giảm uy tín của nhà nc đối với công chúng. Phát hành tiền để bù đắp thâm hụt sẽ làm giá cả hàng hóa tăng lên trong khi thu nhập danh nghĩa hok đổi, khi muốn mua 1 hàng hóa nào đấy thì họ phải bỏ ra một lượng tiền nhiều nhiều hơn khi tiêu dùng 1 hàng hóa như cũ, nó như 1 khoản thuế đánh vào mọi cá nhân trong xã hội khi họ tiêu dùng hàng hóa.

12.   Giảm chi để giảm bớt thâm hụt nsnn là cắt giảm các khoản chi theo 1 tỷ lệ nhất định.

Sai.

Khi nsnn bị thâm hụt, tùy theo mục tiêu khác nhau àm nhà nc use các biện pháp để bù đắp thâm hụt khác nhau. Dù thâm hụt dài hạn hay ngắn hạn thì cắt giảm chi tiêu công là giải pháp có hiệu quả nhất. Giải pháp này đc thực hiện dựa trên cơ sở tính toán lại các khoản chi một cách khoa học, cắt giảm các chi có thể bỏ, ưu tiên đầu tiên là là giảm chi tiêu dùng, xem xét mức độ các khaonr chi nhau chứ hok phải theo 1 tỷ nào, 1 số khoản chi quan trọng vẫn phải gia tăng để đảm bảo kt nhà nc.

13.   Trong 1 năm tài kháo, khi nsnn thâm hụt nên use biện pháp tăng thuế để bù đắp

Sai.

Trong 1 năm tài khóa, tức là 1 năm tài chính, ngắn hạn nên hok thể tăng thuế để bù đắp thâm hụt nsnn. Việc tăng thuế để bù đắp chỉ có thể dùng về mặt dài hạn, thuế đc xây dựng theo nguyên tắc lâu dài với mục tiêu ổn định thị trường kt; về mặt pháp lí, quốc hội hok chấp nhận điều chỉnh trong năm tài khóa. Do tắc động tiêu cực của thuế, nó ảnh hưởng từ nahf đầu tư đến ng tiêu dùng, sẽ gây ảnh hưởng đến kt. Trong ngắn hạn, hok thể tăng thuế để bù đắp thâm hụt nsnn. Tuy nhiên, trong dài hạn, thì việc tăng thuế để bù đắp thâm hụt nsnn là điều có thể, biện pháp này tạo ra tính chủ động cho nhà nc vì thuế là công cụ trong tay nhà nc, ưu tiên cho việc mở rộng đối tượng chịu thuế hay ban hành 1 số thuế mới.

14.   Thuế có vai trò điều chỉnh thu nhập.

Đúng.

Cùng với vai trò điều tiết kt, thuế còn là công cụ giúp nahf nước thực hiện mục tiêu xh. Tùy theo thứ tự ưu tiên của mục tiêu xh mà nhà nc theo đuổi, thuế có vai trò giảm bớt khaonrg cách giàu nghèo trong xh ở mức độ khác nhau. Vai trò điều chỉnh thu nhập đc thực hiện thong qua cả thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân và thuế gián thu như thuế ttđb, thuế xuất nhập khẩu.. với cách đánh thuế vào ng tiêu dùng thong qua giá cả hàng hóa hok chỉ điều chỉnh thu nhập của ng tiêu dùng mà còn góp phần làm giảm cầu các hàng hóa, dịch vụ hok có lợi chon g tiêu dùng và bất lợi cho nền kinh tế như rượu bia, thuốc lá,..

15.   Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm trước hết dn use biện pháp hạ giá thành sản phẩm.

Sai.

Doanh thu của dn là tổng giá trị các lợi ích kt mà dn thu đc từ hđ kinh doanh trong 1 thời kì nhất định. Đối với các dn trong lĩnh vực sxkd, để tăng doanh thu, các dn thường dùng các biện pháp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sp. Ưu tiên đầu tiên là nâng cao chất lượng sp. Vì chất lượng sản phẩm luôn gắn liền với uy tín của dn, nếu sp của dn có chất lượng tốt sẽ thu hút đc nhiều khách hàng hơn. Để đạt đc điều này thì dn cần mở rộng các hoạt đôngk tiếp thị, quản cáo nhằm tạo đk mở rộng quy mô sx. Biện pháp thứ 2 là dn phải xác định giá bán hợp lí, tăng khả năng tiêu thụ sp, có thể use việc hạ giá thành sp nếu thấy cần thiết. và biện pháp cuối cùng là đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm bớt các khoản phải thu, xử lí tốt các khoản nợ dây dưa.

16.   Đầu tư vốn qua kênh dẫn vốn trực tiếp sẽ mang lại sự an toàn cho ng có vốn.

Sai.

Thị trường tc đóng vai trò là kênh dẫn vốn trực tiếp từ ng có nguồn tài chính nhàn rỗi đến những ng có nhu cầu về nguồn tc để đầu tư. Thông qua tttc, các chủ thể chuyển giao nguồn tài chính cho nhau bằng cách mua bán quyền sử dụng các tài sản tài chính của mình, dòng tiền đc chuyển thằng từ ng có nguồn tc đến ng cần nguồn tc, vậy nên việc luân chuyển vốn là khá dễ dàng. Nhưng dòng vốn càng luân chuyển dễ dàng, lợi nhuận mang lại càng cao, theo đó, rủi ro lại càng lớn do thông tin bất cân xứng hoặc rủi ro đạo đức. do thiếu kĩ năng chuyên môn nên khả năng tìm kiếm thong tin của đối phương hok đc chính xác, họ có thể che đấu thong tin khiến nguồn vốn mình đầu tư hok an toàn.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: