tài liệu răng hàm mặt - nỗi sợ của trẻ em với nah khoa và biện pháp khắc phục

Các nguyên nhân gây lo sợ nha khoa ở trẻ em là gì?

Thông thường nỗi sợ của trẻ em xuất phát từ 2 nguyên nhân: chủ quan và khách quan.

Có rất nhiều lý do để 1 đứa trẻ khi lần đầu tới gặp nha sĩ sợ hãi:

_ Vấn đề về tâm lý: Thông thường trẻ em sợ người lạ , đặc biệt là khi tiếp xúc với nha sĩ đeo khẩu trang với áo blu , tạo cho trẻ tâm trạng lo sợ.Vì vậy nên lần tiếp xúc đầu tiên phải không để lại ấn tượng và có được thiện cảm của trẻ.Điều này có ý nghĩa rất quan trọng với việc thăm khám và điều trị thành công sau này.

Dụng cụ sử dụng trong điều trị cũng là 1 vấn đề cần quan tâm, dụng cụ trong nha khoa thường sắc nhọn, không nên để cho trẻ trông thấy các dụng cụ như kìm, thám trâm, kim tiêm....tránh gây tâm lý sợ hãi, căng thẳng cho trẻ. Nếu phải thực hiện và để trẻ nhìn thấy phải có giải thích rõ ràng, tránh gây lo sợ. Khi thực hiện các biện pháp điều trị có thể lấy bông gạc che đi mũi kim, kìm để trẻ không trông thấy.

_ Vấn đề về sức khoẻ: thông thường trẻ em chịu đau kém do ngưỡng đau thấp và kinh nghiệm về cơn đau không thể như người lớn nên khi tiếp xúc thăm khám thường khó hợp tác, đặc biệt là thao tác thăm khám ở vùng đau, viêm cấp.Trẻ em do tâm lý chưa trưởng thành nên chưa thực sự hiểu rõ các nhu cầu về sức khoẻ ,vi vậy thao tác khi thăm khám nhẹ nhàng và cẩn thận tránh gây đau cho trẻ, gây tâm lý sợ hãi.

_ Ấn tượng của trẻ trước khi đến phòng khám: không nên dùng phòng khám, bác sĩ nha khoa để đe doạ trẻ, gây cho trẻ tâm lý lo lắng, sợ hãi.Cần giải thích cho trẻ hiểu, đi khám và chữa bệnh là 1 việc hoàn toàn bình thường , không phải hành động trẻ sai và có lỗi thì đưa đến phòng khám chịu phạt.

Đôi khi nguồn thông tin từ phòng khám đối với trẻ không rõ ràng, gây cho trẻ tâm lý nghi ngờ, vì vậy gia đình phải giải thích kĩ và chuẩn bị tâm lý cho trẻ. Cũng có khi, bản thân bố mẹ hay người thân trong gia đình có ấn tượng xấu, từ các lần đi khám trước nên truyền đạt không đúng cho trẻ. Vì vậy, ngoài việc giáo dục cho trẻ cần phải tư vấn cho người nhà, đặc biệt là bố mẹ của trẻ, để có nhận thức đúng đưa trẻ đi khám định kì và giáo dục cho trẻ về vệ sinh răng miệng cũng như tầm quan trọng của việc đi khám nha khoa.

¬_ Khung cảnh của phòng khám: thông thường đây là ấn tượng đầu tiên cho trẻ khi tới phòng khám, những yếu tố gây tâm lí sợ hãi cho trẻ là khung cảnh phòng khám, tường nhà màu trắng với những người lạ, âm thanh ồn ào , tâm lý căng thẳng, lo âu của bệnh nhân...

Những âm thanh từ phòng điều trị cũng gây cho trẻ sợ hãi.Để tránh điều này có thể chọn sơn màu phòng khám với màu ấm, sắp xếp phòng khám, phòng chờ và phòng điều trị ở những khu riêng biệt, tránh để trẻ tiếp xúc với những âm thanh của cuộc điều trị. Nên có phòng chờ riêng biệt với đồ chơi và trang trí bắt mắt để tạo cho trẻ cảm giác thoải mái và thân thiết, tránh được tâm lý lo âu, sợ hãi do các cuộc thăm khám của trẻ khác. Nên có tivi và các chương trình yêu thích để trẻ cảm thấy thoải mái, không cảm thấy nặng nề vì chờ đợi.

Trong cuộc điều trị có thể có âm nhạc, tạo cảm giác thoải mái an toàn cho trẻ. Mùi vị cũng rất quan trọng, nên xịt khử mùi tránh cho trẻ cảm giác khó chịu khi ngồi lâu trong điều trị, đặc biệt là các vị từ thuốc điều trị nên chọn theo ý thích của trẻ. Ghế nha khoa thường được sử dụng cho người lớn, khi trẻ em ngồi vào cần điều chỉnh sao cho phù hợp để tạo thoải mái, không nhất thiết phải theo các tư thế chuẩn của người lớn.

_ Thái độ của nhân viên y tế: bác sĩ, hay trợ thủ là người tiếp xúc với trẻ, cần có thái độ ân cần, từ tốn. Từng bước, tránh hấp tấp. Có thể buổi thăm khám đầu tiên nha sĩ không nên can thiệp quá nhiều mà để trẻ làm quen với phòng khám, các buổi khám sau mới bắt đầu thăm khám.

Đối với trẻ trong khoảng từ 7-10 tuổi trở lên, có thể giải thích cho trẻ hiểu. Đối với trẻ quá nhỏ không thể giải thích không nên dùng biện pháp quát doạ,cũng nên can thiệp không nên để bố mẹ đánh trẻ, gây ấn tượng xấu cho trẻ cho các lần khám tiếp sau.

Có thể dùng liệu pháp tâm lý, thu hút sự chú ý và đánh lạc hướng đối với trẻ trong cuộc điều trị. Ví dụ như yêu cầu trẻ làm 1 số việc như tham gia với bác sĩ như cầm ống hút nước bọt, giữ cốc nước... Hay như các lời giải thích tránh các từ : nhổ răng, tiêm tê, chích, rạch khoan... mà dùng từ phun tê, gắp răng, chạm nhẹ...tạo cho trẻ tâm lý vui vẻ.

Các phương pháp tiếp xúc với trẻ em

1. Dạo chơi nha khoa: được thực hiện bởi bố mẹ trước khi đưa trẻ tới phòng khám, để tạo cho trẻ em tâm lý thoải mái, làm quen và quan sát , không điều trị trong lần hẹn đầu tiên này .Trẻ gặp người bệnh , bác sĩ, trợ thủ. Nếu thuận lợi, cho trẻ làm quen với dụng cụ, giải thích để quá trình khám bệnh dễ hiểu, gần gũi. Cần tránh cho trẻ thấy những điều sợ hãi ( như trẻ em có cùng độ tuổi với trẻ quấy khóc vì điều trị).

2. Phương pháp Nói -Trình bày -Làm: Khi thực hiện, nha sĩ cần dùng một số từ ngữ thích hợp, dễ hiểu và chấp nhận thủ thuật. Có thể áp dụng với trẻ trên 3 tuổi có tình trạng cảm xúc và xã hội bình thường, có thể đạt hiệu quả cao hơn với trẻ từ 7-10 tuổi. Quá trình vừa làm vừa diễn đạt có thể tạo cho trẻ yên tâm hơn là chỉ đơn giản thao tác, gây cho trẻ lo lắng vì không hiểu rõ những điều đang diễn ra ( có thể dùng liệu pháp tâm lý để đạt hiệu quả cao hơn).

3. Đổi giọng: khi giao tiếp với trẻ, âm điệu giọng nói rất quan trọng, thể hiện mình là người có trách nhiệm tại phòng nha, tạo niềm tin cho trẻ và người nhà. Biểu hiện vẻ mặt của nha sĩ cũng phản ánh thái độ tự tin này. Phương pháp này thích hợp áp dụng với trẻ trước tuổi tới trường (3-6 tuổi), nó rất hiệu quả để ngăn chặn phản ứng bất lợi khi bắt đầu xảy ra, và có tác dụng trung bình khi trẻ có phản ứng này.

4. Kỹ thuật tay che miệng: Nha sĩ đặt tay trên miệng khi trẻ la khóc, kích động. nhưng đươc sử dụng do đơn giản và hiệu quả . (Nên hạn chế sử dụng tuy nhiên biện pháp này có thể ảnh hưởng tới tâm lý trẻ, không nên thực hiện khi có bố mẹ trẻ)

5. Kềm giữ: dùng để áp chế những cử động không thích hợp của trẻ khi thực hiện những thủ thuật nha khoa. Kỹ thuật này có thể áp dụng với dây lưng, tấm trải giường hoặc trợ thủ , và phải có sự đồng ý của gia đình (hạn chế sử dụng phương pháp này, chỉ áp dụng với trường hợp điều trị cấp cứu chấn thương răng hoặc cần tháo trống hay với trường hợp trẻ chậm phát triển, tâm thần)

6. Khen ngợi và giao tiếp: việc giao tiếp tốt giữa nha sĩ và trẻ nhỏ giúp cho quá trình điều trị được thuận lợi hơn và ngược lại, vì vậy đôi khi những lời khen ngợi động viên sẽ làm cho trẻ cảm thấy yên tâm hơn về quá trình điều trị diễn ra suôn sẻ và thêm bình tĩnh.

7. Làm giảm lo âu cho người mẹ

8. Thư giãn và thôi miên : sử dụng Nitro oxide phối hợp với oxygen, hay 1 số loại thuốc tạo thư giãn êm dịu. Tuy nhiên phương pháp này có nhiều tác dụng phụ và nguy cơ quá liều cao, vì vậy hạn chế sử dụng.

9. Gây mê: ít áp dụng do có nhiều biến chứng ( có thể dẫn tới tử vong) và đắt tiền.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top