tai lieu kinh te xay dung 1
Câu 1: Nêu khái niệm hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư xây dựng nói riêng?
1. Khái niệm về hoạt động đầu tư :
Hoạt động đầu tư là hoạt động xảy ra phổ biến, thường xuyên, và liên tục trong xã hội loài người. Có thể hiểu mọi hoạt động của con người có liên quan đến việc hạn chế tiêu dùng, lợi ích hay thoả mãn nhu cầu ở hiện tại để có được tiêu dùng, lợi ích hay thoả mãn nhu cầu nhiều hơn trong tương lai là hoạt động đầu tư. Bản chất của hoạt động đầu tư là như vậy, song trong thực tế có rất nhiều khái niệm liên quan đến đầu tư. Khi để phân tích các dự án đầu tư người ta thường sử dụng khái niệm : Đầu tư, đó là một chuỗi hành động chi tiền tệ cho một mục đích nhất định, và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi thu tiền tệ để đảm bảo hoàn vốn và có lãi.
2. Khái niệm đầu tư xây dựng
Từ các khái niệm về đầu tư đã nêu ở trên, có thể hiểu khái niệm về đầu tư xây dựng như sau:
Đầu tư xây dựng là hoạt động đầu tư có liên quan đến việc bỏ vốn ở giai đoạn hiện tại nhằm tạo dựng tài sản cố định là công trình xây dựng để sau đó tiến hành khai thác công trình sinh lợi với một khoảng thời gian nhất định trong tương lai.
Câu 2 : Cho biết bản chất và nội dung của chỉ tiêu mức doanh lợi đồng vốn (tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư) khi phân tích tài chính dự án đầu tư?
Chỉ tiêu mức doanh lợi đồng vốn (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư) được đo bằng tỷ số giữa lợi nhuận thu được cho một kỳ tính toán so với vốn cố định sử dụng trung bình trong kỳ đó
(6.31)
Trong đó:
L: lợi nhuận thu được trong kỳ.
Vcđ : vốn cố định sử dụng trung bình trong kỳ.
Ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi vốn cố định là: tính trung bình 1 đơn vị giá trị vốn cố định bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận mang lại.
R có trị số càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại
Câu 3: Trình bày phương pháp đánh giá tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng về mặt giá trị?
Đánh giá tài sản cố định theo giá trị thường phải phân tích đánh giá một số chỉ tiêu sau:
a. Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá.
· Khái niệm chung:
Nguyên giá của tài sản cố định là toàn bộ chi phí thực tế cần thiết để hình thành tài sản cố định đưa vào sử dụng không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Khi xác định nguyên giá của tài sản cố định người ta lại phân biệt cho từng loại tài sản cố định như: tài sản cố định hữu hình mua sắm; tài sản cố định hữu hình được hình thành từ xây dựng, tài sản cố định hữu hình nhận từ vốn góp liên doanh; tài sản cố định vô hình mua sắm, tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất, là phần mềm quản lý v.v.
· Công thức tổng quát xác định nguyên giá của tài sản cố định.
G0 = Gm + Cvc + Ckb + Ck (6.5)
Trong đó:
G0: nguyên giá của tài sản cố định.
Gm: giá trị thực tế khi mua sắm, xây dựng hoặc được đánh giá khi giao nhận tài sản cố định không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Cvc: chi phí thực tế để vận chuyển tài sản cố định về doanh nghiệp không kể thuế giá trị gia tặng (nếu có).
Ckb: chi phí thực tế liên quan đến lưu kho bãi không kể thuế giá trị gia tăng (nếu có).
Ck: chi phí thực tế khác có liên quan đến hình thành tài sản cố đinh để đưa vào sử dụng như: chi phí trả lãI tính trong giai đoạn hình thành tài sản, chi phí đánh giá tài sản khi giao nhận, lệ phí đăng ký tài sản (nếu có) v.v.
Theo quy định ở nước ta, chỉ tiêu nguyên giá của tài sản cố định được xác định có cơ sở khoa học chắc chắn được lấy là một trong những tiêu chuẩn để nhận biết và đánh giá tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
b. Nguyên giá của tài sản cố định được đánh giá lại.
Do tác động của hao mòn vô hình và nhu cầu phải cảI tạo hiện đại hoá các tài sản cố định hiện có nên cần thiết phải đánh giá lại nguyên giá cho tài sản cố định hiện có để bảo toàn vốn và phục vụ cho tính toán khấu hao phù hợp hơn.
Nguyên giá đánh giá lại của tài sản cố định hiện có là giá trị của tài sản cố định được đánh giá lại theo giá hiện hành với cùng loại tài sản như nó nhưng ở trạng thái hoàn toàn mới.
(6.6)
: nguyên giá đánh giá lại của tài sản cố định hiện có.
: nguyên giá của tài sản cố đinh mới có cùng công dụng với tài sản cố định hiện có.
Kđ/c: hệ số điều chỉnh để kể đến sự khác nhau về chất lượng và tính năng kỹ thuật của tài sản mới so với tài sản hiện có.
Kđ/c=1: khi tài sản mới và tài sản hiện có giống nhau về chất lượng và tính năng kỹ thuật.
Kđ/c<1: khi tài sản cố định mới có chất lượng và tính năng kỹ thuật cao hơn tài sản cố định hiện có.
c. Giá trị còn lại của tài sản cố định tính theo nguyên giá (nguyên giá còn lại)
Là phần giá trị của tài sản cố định chưa được thu hồi lại thông qua khấu hao.
(6.7)
Trong đó:
: nguyên giá còn lại của tài sản cố định tại thời điểm đánh giá.
B : số khấu hao luỹ kế từ bắt đầu sử dụng tính đến thời điểm đánh giá.
- Trường hợp khấu hao đều theo thời gian thì giá trị còn lại của tài sản có thể tính theo công thức:
(6.8)
Trong đó:
N: thời hạn khấu hao tài sản cố định.
T: thời gian đã sử dụng tài sản cố định tính từ đầu đến thời điểm đánh giá.
- Trường hợp khấu hao nhanh theo thời gian thì giá trị còn lại của tài sản cố định được tính theo công thức:
(6.9)
Trong đó:
Kt: số tiền trích khấu hao cho năm t
T1: thời gian đã sử dụng tài sản cố định tính thời điểm đánh giá.
Chú ý: giá trị còn lại của tài sản cố định tính theo công thức (6.7),(6.8) và (6.9) được thể hiện trên sổ sách quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp còn được gọi là giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
- Trường hợp khi đánh giá tài sản để góp vốn liên doanh, người ta có thể còn xác định giá trị còn lại của tài sản cố định theo mức độ hao mòn kỹ thuật:
(6.10)
: giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định theo mức hao mòn kỹ thuật.
: mức hao mòn kỹ thuật của tài sản cố định tại thời điểm đánh giá.
d. Giá trị còn lại tính theo nguyên giá đánh giá lại.
Là phần giá trị còn lại chưa được thu hồi qua khấu hao được tính theo nguyên giá đánh giá lại.
(6.11)
Trong đó:
: giá trị còn lại của tài sản cố định tính theo nguyên giá đánh giá lại tại thời điểm đánh giá.
: số khấu hao luỹ kế được tính theo nguyên giá đánh giá lại
· Nhận xét:
Căn cứ vào chỉ tiêu giá trị còn lại của tài sản cố định và tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định tại thời điểm đánh giá người ta có thể biết được giữa khấu hao với hao mòn kỹ thuật của tài sản cố định có thống nhất với nhau không, từ đó sẽ đề xuất các biện pháp điều chỉnh một cách phù hợp.
Câu 4 : Trình bày các phương pháp khấu hao tài sản cố định theo thời gian và theo tổng số thứ tự năm vận hành? Nhận xét, so sánh ưu nhược điểm của 2 phương pháp này?
A ,Phương pháp khấu hao đều theo thời gian.
Khấu hao đều theo thời gian là việc phân bổ đều đặn nguyên giá hoặc nguyên giá đánh giá lại vào từng thời đoạn (năm, quý, tháng, ca) trong suốt thời gian khấu hao tài sản cố định.
Công thức tính số tiền trích khấu hao đều theo thời gian như sau:
(6.12)
K: số tiền khấu hao đều theo thời gian.
A: giá trị tài sản phải tính khấu hao. Tuỳ theo quy định của mỗi nước mà trị số A có thể khác nhau:
(6.13) (6.14)
SV: giá trị bán thanh lý tài sản cố đinh khi hết niên hạn sử dụng.
Trường hợp A xác định theo công thức (6.14) mà khi bán thanh lý tài sản cố định có thu được tiền thì số tiền thu được gọi là doanh thu bất thường và phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
N: thời hạn khấu hao tài sản cố định do doanh nghiệp xác định phù hợp với quy định của nhà nước hiện hành.
Trường hợp đánh giá lại nguyên giá của tài sản cố định thì kể từ thời điểm đánh giá lại nguyên giá phải dùng chỉ tiêu nguyên giá đánh giá lại để tính toán khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế để thuận tiện cho tính toán khấu hao đều theo thời gian người ta tính toán và xác định trước mức khấu hao đều hàng năm (M).
Mức khấu hao đều hàng năm là tỷ lệ % giữa tiền khấu hao hàng năm so với nguyên giá của tài sản cố định.
[% năm] (6.15)
Khi biết mức khấu hao đều hàng năm dễ dàng tính được tiền khấu hao đều hàng năm theo công thức:
(6.16)
M: tỷ lệ khấu hao hàng năm tính theo số thập phân
B, Mô hình khấu hao nhanh theo tổng số thứ tự của thời gian khấu hao.
Tiền khấu hao cho năm t là Kt tính theo công thức:
Kt=A.Mt (6.21)
A: giá trị tài sản phải tính khấu hao được xác định theo (6.13) và (6.14).
Mt: tỷ lệ khấu hao tài sản cố định của năm t.
(6.22)
Trong đó: là tổng các số thứ tự của thời gian khấu hao
Nhận xét và so sánh ưu nhược điểm của 2 loại khấu hao này:
a. Các ưu điểm và hạn chế của phương pháp khấu hao đều theo thời gian.
· Ưu điểm:
Phương pháp khấu hao đều theo thời gian là phương pháp khấu hao được tính toán khá đơn giản, dễ lập kế hoạch, dễ quản lý và kiểm soát trong việc hạch toán chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp
· Hạn chế:
- Phương pháp khấu hao đều theo thời gian không cho phép điều chỉnh linh hoạt theo sự biến động của thị trường về giá cả
- Tốc độ thu hồi đầu tư chậm, rủi ro theo thời gian nhiều
- Tác dụng khuyến khích đối với đầu tư bị hạn chế nhiều.
- Không tạo ra lợi tương đối cho doanh nghiệp trong việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp so với phương pháp khấu hao nhanh.
Khả năng làm giảm tác hại của hao mòn vô hình đối với tài sản cố định là thấp
b. Các ưu điểm và hạn chế của phương pháp khấu hao nhanh theo thời gian.
· Ưu điểm:
- Cho phép khấu hao thay đổi linh hoạt theo sự thay đổi của thị trường về giá cả do đó trong trường hợp giá cả thị trường giảm đi, doanh nghiệp có thể điều chỉnh hạ thấp chi phí khấu hao để chi phí sản xuất sản phẩm giảm, kinh doanh vẫn có lãi.
- Cho phép thu hồi đầu tư bỏ ra khá nhanh, tránh được nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng.
- Hạn chế đáng kể các tác hại của hao mòn vô hình tài sản cố định gây ra.
- Tác dụng khuyến khích đối với đầu tư rất lớn.
- Tạo ra lợi tương đối trong nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (tổng số thuế thu nhập tính cho cả vòng đời của tài sản là không đổi thì nộp thuế ít ở những năm đầu, nộp nhiều ở những năm sau sẽ có lợi hơn cho doanh nghiệp).
· Hạn chế:
Tính toán phức tạp, khó lập kế hoạch và kiểm tra, kiểm soát việc hạch toán chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh để xác định thu nhập chịu thuế cho doanh nghiệp
Câu 5 : Trình bày khái niệm và nội dung của giá thành khối lượng công tác xây dựng?
2.1.1. Giá thành xây dựng ghi trong hợp đồng (ZHĐ)
Là bộ phận chủ yếu của giá trị hợp đồng để đảm bảo hoàn thành khối lượng xây dựng của hợp đồng với chất lượng, thời gian và các yêu cầu khác có liên quan đã được ký kết trong hợp đồng giữa nhà thầu và chủ đầu tư.
Giá thành xây dựng ghi trong hợp đồng được hạch toán tuỳ thuộc vào trường hợp chỉ định thầu hay đấu thầu xây dựng. Trường hợp chỉ định thầu thì giá thành xây dựng ghi trong hợp đồng là giá thành dự toán xây dựng trong giá trị dự toán xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp đấu thầu thì giá trị này chính là giá thành xây dựng nằm trong giá trúng thầu ký hợp đồng giữa nhà thầu và chủ đầu tư.
Trong đó:
ZHD – chi phí xây dựng (giá thành) nằm trong giá trị hợp đồng
GHD – giá trị hợp đồng kỹ giữa nhà thầu và chủ đầu tư
LHD – lãI hoặc thu nhập chịu thuế tính trước nằm trong giá trị hợp đồng
VATHD – thuế giá trị gia tăng nằm trong giá trị hợp đồng
TS – thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định
L – tỷ lệ lãI hoặc thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo % so với giá thành xây dựng.
Nhận xét:
Chỉ tiêu giá thành xây dựng nằm trong giá trị hợp đồng được hiểu là mức chi phí tối đa để thực hiện hợp đồng. Nhà thầu muốn đạt lợi nhuận lớn hơn so với phần lãI tính trước nằm trong giá hợp đồng thì phảI phấn đấu giảm giá thành thực tế để giá thành xây dựng thực tế nhỏ hơn giá thành xây dựng nằm trong giá thành xây dựng ghi trong hợp đồng
2.1.2. Giá thành xây dựng theo kế hoạch (ZKH)
Là mức chi phí xây dựng do doanh nghiệp hạch toán ra có trị số thấp hơn giá thành xây dựng nằm trong hợp đồng nhờ các biện pháp hạ giá thành mang lại. Chỉ tiêu giá thành xây dựng theo kế hoạch là một trong những chỉ tiêu kế hoạch quan trọng của doanh nghiệp cần phảI phấn đấu thực hiện. Chỉ tiêu giá thành xây dựng kế hoạch còn dùng để giao khoán nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng.
Trong đó:
ZKH – giá thành xây dựng theo kế hoạch của từng hợp đồng xây dựng
DZKH – lượng hạ giá thành theo kế hoạch của từng hợp đồng xây dựng
Trường hợp doanh nghiệp lập biện pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công chi tiết mà tính toán được các chi phí trong giá thành xây dựng thì tổng hợp chúng lại sẽ được chỉ tiêu giá thành xây dựng kế hoạch.
Trong đó: VLKH, NCKH, MKH, TKKH, PKH tương ứng là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, trực tiếp phí khác, chi phí chung theo kế hoạch để thực hiện khối lượng xây dựng theo hợp đồng ký với chủ đầu tư.
2.1.3. Giá thành xây dựng thực tế (ZT)
Là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp phảI bỏ ra để thực hiện khối lượng xây dựng trong hợp đồng ký với chủ đầu tư.
Khi hạch toán giá thành xây dựng thực tế theo từng hợp đồng hay từng công trình thì doanh nghiệp phảI phân bổ những chi phí liên quan đến nhiều công trình cho từng công trình, từng hợp đồng cụ thể. Ví dụ các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí liên quan đến nhiều công trình nên khi hạch toán theo từng hợp đồng phảI phân bổ khoản chi phí này cho từng hợp đồng xây dựng cụ thể.
Trong đó: VLT, NCT, MT, TKT, PT tương ứng là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, trực tiếp phí khác, chi phí chung thực tế đã sử dụng để thực hiện khối lượng xây dựng theo hợp đồng ký với chủ đầu tư.
Câu 6 : Hãy phát biểu khái niệm sản phẩm xây dựng và phân tích các đặc điểm của sản phẩm xây dựng?
4.1. Khái niệm về sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh theo nghĩa rộng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất khác như các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành năng lượng, hoá chất, luyện kim... và cuối cùng là của ngành xây dựng đóng vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng để đưa vào hoạt động.
4.2. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng có rất nhiều đặc điểm riêng biệt khác với các sản phẩm của ngành sản xuất khác. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng lại tác động chi phối đến hoạt động thi công xây dựng và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến phát triển công nghệ xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị xây dựng, ảnh hưởng đến cơ chế chính sách và hệ thống luật pháp quản lý xây dựng.
Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng bao gồm:
- Sản phẩm xây dựng là công trình, nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ nhưng lại phân bố tản mạn khắp các vùng lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động và thiếu ổn định.
- Sản phẩm xây dựng đa dạng, phức tạp, có tính cá biệt cao về công dụng, về chế tạo.
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương xây dựng công trình.
- Sản phẩm xây dựng có kích thước lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Nhu cầu vốn, lao động, vật tư, máy móc thiết bị thi công rất lớn. Do đó những sai xót trong quá trình xây dựng gây nên lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa đổi.
- Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lực lượng khác nhau cùng hợp tác tạo thành. Đặc điểm này làm cho việc quản lý đầu tư xây dựng rất phức tạp.
- Sản phẩm xây dựng ảnh hưởng cũng như tác động rất lớn đến kiến trúc cảnh quan, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, do đó liên quan rất nhiều đến lợi ích của cộng đồng dân cư địa phương nơi xây dựng công trình.
- Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng.
Câu 7 : Hãy cho biết phương pháp đánh giá trình độ sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng?
Đánh giá về mặt sử dụng đối với tài sản cố định của doanh nghiệp
Đánh giá sử dụng tài sản cố định nhằm mục đích xem xét hiệu quả sử dụng tài sản cố định đạt cao hay thấp từ đó để đề xuất những biện pháp cải tiến sử dụng nhằm đạt được hiệu quả cao hơn.
Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng tài sản cố định được xem xét theo hai nhóm:
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung (đánh giá tổng hợp)
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung đối với việc sử dụng tài sản cố định là:
a. Tỷ suất doanh lợi vốn cố định (R)
Tỷ suất doanh lợi vốn cố định được đo bằng tỷ số giữa lợi nhuận thu được cho một kỳ tính toán so với vốn cố định sử dụng trung bình trong kỳ đó
(6.31)
Trong đó:
L: lợi nhuận thu được trong kỳ.
Vcđ : vốn cố định sử dụng trung bình trong kỳ.
ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi vốn cố định là:
tính trung bình 1 đơn vị giá trị vốn cố định bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận mang lại.
R có trị số càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại
b. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (Hs)
Là tỷ số giữa giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ so với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ.
(6.32)
Trong đó:
G: giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ.
Vcđ: giá trị tài sản cố định đưa vào sử dụng tính bình quân trong kỳ (vốn cố định bình quân)
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh rõ trung bình một đơn vị giá trị vốn cố định sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị giá trị sản lượng xây dựng. Trị số Hs càng cao thì hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao, hiệu quả sử dụng càng cao và ngược lại.
Câu 8 : Nêu khái niệm và cơ cấu của tổng mức đầu tư của dự án? Tổng mức đầu tư của dự án được lập ra ở giai đoạn nào và được dùng làm gì trong quá trình đầu tư xây dựng của dự án?
A,Khái niệm:
Tổng mức đầu tư là khái toán chi phí của dự án đầu tư xây dựng công trình được xác định trong giai đoạn lập dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật làm cơ sở để lập kế hoạch, quản lý đầu tư và xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tổng mức đầu tư còn là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
B ,Cơ cấu :
a. Chi phí xây dựng gồm:
- Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án
- Chi phí tháo dỡ vật kiến trúc cũ trên địa điểm xây dựng
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công
- Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
b. Chi phí thiết bị gồm:
- Chi phí mua thiết bị (bao gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần gia công)
- Chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ (nếu có)
- Chi phí vận chuyển về hiện trường xây dựng
- Chi phí lưu kho, bãi, bảo dưỡng, bảo quản tại hiện trường
- T huế và phí bảo hiểm thiết bị
- Chi phí lắp đặt, hiệu chỉnh, thí nghiệm (nếu có)
c. Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư gồm:
- Chi phí đền bù nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất…
- Chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng của dự án
- Chi phí hoạt động của ban đền bù giải phóng mặt bằng
- Chi phí sử dụng đất (thuê đất trong thời kỳ xây dựng)
- Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật (nếu có)
d. Chi phí quản lý dự án và chi phí khác, gồm:
- Chi phí quản lý chung của dự án
- Chi phí tổ chức công tác đền bù giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư
- Chi phí thẩm định hoặc kiểm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán công trình
- Chi phí lập hồ sơ mời dự thầu, mời đấu thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu
- Chi phí giám sát thi công xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng và giám sát lắp đặt thiết bị
- Chi phí kiểm định và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
- Chi phí lập dự án
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc (nếu có)
- Chi phí khảo sát, thiết kế xây dựng
- Lãi vay của chủ đầu tư trong thời gian xây dựng thông qua hợp đồng tín dụng hoặc hiệp định vay vốn (đối với vốn ODA)
- Lệ phí và chi phí thẩm định
- Chi phí cho ban chỉ đạo nhà nước, hội đồng nghiệm thu nhà nước, chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, chi phí quan trắc biến dạng công trình (nếu có)
- Vốn lưu động ban đầu cho sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng, lao động cho quá trình chạy thử không tải (đối với dự án sản xuất kinh doanh)
- Chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán
- Các cho phí khác (khởi công, khánh thành v.v…
e. Chi phí dự phòng
- Là chi phí để dự trù cho:
- Các phát sinh khối lượng
- Thay đổi trượt giá, thay đổi chế độ chính sách của nhà nước
- Những công việc chưa lường trước được
Câu 9 : Việc lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình, Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Dự án đầu tư xây dựng công trình được áp dụng cho các đối tượng công trình xây dựng nào?
7.3.1. Đối tượng công trình phải lập dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật ( BCKTKT).
Đối tượng công trình
Lập dự án hoặc báo cáo (KTKT)
- Công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia.
- Công trình thuộc dự án quy mô nhóm A; B; C nói chung
Lập dự án để thẩm định phê duyệt.
- Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo.
- Công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
- Xây dựng mới công trình trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư <3 tỷ đồng.
- Công trình xây dựng hạ tầng xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước, phù hợp với quy hoạch phàt triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm có mức vốn <7 tỷ đồng.
Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật để thẩm định, phê duyệt.
Câu 10. Nêu khái niệm và cơ cấu của tổng dự toán và dự toán xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư? Tổng dự toán và dự toán xây dựng công trình được lập ra ở giai đoạn nào trong quá trình đầu tư xây dựng của dự án?
A, Tổng dự toán xây dựng công trình
1,Khái niệm và vai trò
Tổng dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình trong dự án. Tổng dự toán xây dựng công trình không bao gồm: chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí thuê đất trong thời gian xây dựng (nếu có) và vốn lưu động ban đầu của dự án (đối với dự án sản xuất kinh doanh). Tổng dự toán xây dựng công trình được lập là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình.
2,Cơ cấu
a. Dự toán xây dựng các công trình trong dự án
- Dự toán xây dựng công trình chính
- Dự toán xây dựng công trình phụ trợ
- Dự toán xây dựng công trình tạm phục vụ thi công
- Dự toán xây dựng công trình nhà tạm để ở và điều hành thi công
b. Chi phí quản lý dự án và các chi phí khác của dự án (chi phí khác chưa tính trong dự toán xây dựng công trình bao gồm:
v Chi phí quản lý dự án, gồm có:
- Chi phí quản lý chung của dự án
- Chi phí tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng của chủ đầu tư
- Chi phí thẩm định hoặc thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình
- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời đấu thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu.
- Chi phí giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị
- Chi phí kiểm định và chứng nhận chất lượng công trình
- Chi phí nghiệm thu quyết toán, quy đổi vốn và chi phí quản lý khác
v Chi phí khác của dự án, gồm có:
- Chi phí lập báo cáo đầu tư (nếu có), lập dự án đầu tư xây dựng công trình
- Chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án (nếu có)
- Chi phí thẩm định an toàn giao thông (nếu có)
- Chi phí ban chỉ đạo nhà nước, hội đồng nghiệm thu nhà nước (nếu có)
- Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế (nếu có)
- Chi phí quan trắc biến dạng công trình (nếu có)
- Chi phí thẩm định dự án, xin cấp phép xây dựng (nếu có)
- Chi phí bảo hiểm công trình
- Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử (có trừ sản phẩm thu hồi được)
- Chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán
- Một số chi phí khác
B ,Dự toán xây dựng công trình
1, Khái niệm và vai trò
Dự toán xây dựng công trình được lập cho từng công trình trong dự án theo khối lượng của hồ sơ thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế 2 bước hoặc 1 bước) và đơn giá, định mức tương ứng.
2, Cơ cấu
a. Chi phí xây dựng của công trình (công trình có thể là: công trình chính; công trình phụ trợ; công trình tạm phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công).
b. Chi phí thiết bị của công trình
c. Chi phí khác được tính riêng cho từng công trình, bao gồm:
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc cho công trình (nếu có)
- Chi phí khảo sát xây dựng cho công trình
- Chi phí thiết kế xây dựng cho công trình
- Chi phí lập định mức, đơn giá cho công trình (nếu có)
d. Chi phí dự phòng tính riêng cho từng công trình.
Câu 11 .Cho biết khái niệm và thành phần của vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng?
A ,Khái niệm:
Vốn lưu động của sản xuất xây dựng là toàn bộ các tài sản lưu động tồn tại dưới các hình thức khác nhau như: thể hiện bằng tiền; bằng các đối tượng lao động ở dạng vật chất (nguyên vật liệu xây dựng, kết cấu bán thành phẩm xây dựng v.v…) được sử dụng để lưu chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng. Trong đó tài sản lưu động là các đối tượng lao động tồn tại ở dạng vật chất có đặc điểm là sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì hình thái vật chất của chúng biến đổi thành sản phẩm xây dựng và toàn bộ giá trị của chúng chuyển thành giá trị sản phẩm mới sản xuất ra.
B, Thành phần vốn lưu động
Vốn lưu động của sản xuất xây dựng thường phân ra: Vốn lưu động trong dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất và vốn lưu động trong giai đoạn lưu thông với các bộ phận cấu thành như sau:
- Các loại vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…)
- Nguyên vật liệu xây dựng, các kết cấu, bán thành phẩm xây dựng
- Khối lượng xây dựng dở dang chưa được nghiệm thu thanh toán
- Các khoản tạm ứng
- Chi phí trích trước, chi phí chờ phân bổ (chi phí sửa chữa tài sản cố định nhưng được phân bổ cho nhiều kỳ kinh doanh v.v…)
- Khối lượng xây dựng hoàn thành nghiệm thu bàn giao xong nhưng chưa được thanh toán
- Chi phí cho hoạt động bàn giao thanh toán
- Các tài sản lưu động khác.
Câu 12 : Để tiết kiệm giá thành xây dựng thì doanh nghiệp xây dựng có thể áp dụng những biện pháp nào?
Các biện pháp giảm giá thành xây dựng theo hợp đồng
- Tìm kiếm nguồn cung cấp vật liệu có giá cả, phương thức thanh toán và dịch vụ bốc xếp hợp lý.
- Chọn phương tiện vận chuyển phù hợp, chọn hình thức cung ứng hợp lý để giảm chi phí vận chuyển, giảm chi phí kho bãi.
- Dự trữ vật tư hợp lý để không bị ngừng thi công nhưng cũng không quá nhiều gây ứ đọng vốn lưu động.
- Tổ chức bảo quản tốt vật tư tại kho bãI
- Xây dựng và áp dụng các định mức vật tư có cơ sở khoa học chính xác
- Ứng dụng công nghệ xây dựng tiến bộ, mở rộng áp dụng mức cơ giới hoá hợp lý
- Chuẩn bị tốt các đIều kiện phục vụ máy móc xây dựng đạt năng suất cao
- Áp dụng các hình thức tiền lương, các khuyến khích kinh tế khác một cách có hiệu quả
- Nâng cao trình độ tay nghề và trách nhiệm của người lao động đối với công việc
- Tổ chức công trường và bộ máy quản lý công trường, bộ máy quản lý doanh nghiệp hợp lý nhất…
Câu 13 : Nêu khái niệm về hao mòn hữu hình tài sản cố định? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tốc độ hao mòn hữu hình tài sản cố định?
a. Khái niệm:
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất, sự giảm sút về chất lượng và tính năng kỹ thuật do tác động của quá trình sử dụng và môi trường tự nhiên dẫn đến tài sản cố định hư hỏng dần và cuối cùng bị thải loại ra khỏi quá trình sản xuất (loại hao mòn này thường gọi là hao mòn hữu hình xét theo giác độ kỹ thuật). Bên cạnh sự hao mòn về vật chất thì giá trị của tài sản cố định cũng bị giảm sút dần do chuyển dần giá trị của nó vào chi phí cho quá trình sản xuất sản phẩm của tài sản cố định tham gia tạo nên (loại hao mòn này thường gọi là hao mòn hữu hình tài sản cố định xét theo giác độ kinh tế).
b. Các nguyên nhân gây nên hao mòn hữu hình
Thường phân biệt thành ba nhóm nguyên nhân gây nên hao mòn hữu hình sau đây :
¨ Nhóm nguyên nhân thuộc về chế tạo hoặc xây dựng.
Nhóm nguyên nhân này lại được chia ra:
- Nguyên nhân thuộc về chất lượng đồ án thiết kế chế tạo.
- Nguyên nhân thuộc về chất lượng nguyên vật liệu dùng để chế tạo hoặc xây dựng.
- Nguyên nhân thuộc về công nghệ chế tạo hoặc xây dựng.
- Nguyên nhân thuộc về trình độ tay nghề của công nhân.
- Nguyên nhân thuộc về quá trình giám sát chất lượng, nghiệm thu v.v.
¨ Nhóm nguyên nhân thuộc về quá trình vận hành sử dụng.
Nhóm nguyên nhân này bao gồm:
- Nguyên nhân thuộc về điều kiện làm việc (làm việc động hay tĩnh tại, làm việc non hay quá tải; điều kiện làm việc khó khăn hay thuận lợi v.v.).
- Nguyên nhân thuộc về chất lượng các nhiên liệu, năng lượng cung cấp cho tài sản cố định hoạt động.
- Nguyên nhân thuộc về chế độ sửa chữa, bảo dưỡng (sửa chữa lớn, sửa chữa vừa, sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên) tốt hay xấu.
- Nguyên nhân thuộc về trình độ người sử dụng, ý thức giữ gìn bảo quản tài sản cố định trong sử dụng tài sản tốt hay xấu.
¨ Nhóm nguyên nhân thuộc về môi trường tự nhiên, bao gồm:
- Nguyên nhân về khí hậu nóng ẩm, làm già hoá, hư hỏng tài sản cố định.
- Nguyên nhân xâm thực khác của môi trường như xâm thực của nước mưa, nước mặn, ăn mòn hoá học khác v.v.
Câu 14 : Có những hình thức nào để lựa chọn nhà thầu xây dựng? Trình bày nội dung và phạm vi áp dụng của từng hình thức theo quy định của Luật Xây dựng?
Các hình thức chọn nhà thầu.
A, Hình thức đấu thầu.
a) Các yêu cầu trong đấu thầu:
- Chọn đựơc nhà thầu phù hợp với hồ sơ mời thầu, đảm bảo tính cạnh tranh.
- Đấu thầu chỉ đựơc thực hiện khi đã xác định được vốn thực hiện dự án.
- Không được kéo dài thời gian đấu thầu nhằm đảm bảo tính hiệu quả cho dự án.
- Bên trúng thầu phải có phương án công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý.
- Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam phải được ưu tiên theo quy định của pháp luật.
- Không sử dụng tư cách pháp nhân của đợn vị khác để tham gia dự thầu, dàn xếp mua bán thầu, dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá dự thầu thấp hơn giá thành xây dựng công trình.
b) Hình thức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu:
-Hình thức đấu thầu rộng rãi.
Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là: tính cạnh tranh trong đấu thầu cao; hạn chế các tiêu cực trong đấu thầu; kích thích các nhà thầu thường xuyên phải nâng cao năng lực cạnh tranh; mang lại hiệu quả cao cho dự án. Tuy nhiên đấu thầu rộng rãi phải cần thời gian dùng cho thông báo mời thầu dài hơn.
- Hình thức đấu thầu hạn chế.
Là hình thức mà bên mời đấu thầu chỉ mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự đấu thầu.
Hình thức này có nhiều hạn chế hơn so với đấu thầu rộng rãi như: tính cạnh tranh trong đấu thầu không cao; một số tiêu cực trong đấu thầu dễ nảy sinh; hiệu quả mang lại cho dự án có thể bị giảm…
Áp dụng đấu thầu hạn chế cần phải thoả mãn một số điều sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Nguồn vốn của dự án yêu cầu áp dụng đấu thầu hạn chế.
- Do điều kiện cụ thể nếu áp dụng đấu thầu hạn chế có lợi thế cao hơn.
c) Phương thức đấu thầu:
+)Phương thức đấu thầu 1 túi hồ sơ.
Là phương thức mà toàn bộ hồ sơ đấu thầu của nhà thầu đều đựng trong 1 túi để nộp cho bên mời đấu thầu. Ở nước ta áp dụng phương thức này cho đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây dựng, lắp đặt thiết bị.
+)Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ.
Là phương thức mà hồ sơ dự đấu thầu được lập thành 2 túi riêng gồm túi đựng các đề xuất kỹ thuật và túi đựng các đề xuất tài chính thương mại để nộp cùng một thời điểm Túi đề xuất kỹ thuật được mở trước để chọn các nhà thầu vào danh sách ngắn sau đó mở túi đựng đề xuất tài chính thương mại của những nhà thầu trong danh sách ngắn để đánh giá lựa chọn nhà thầu. Phương thức đấu thầu này thường áp dụng đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn.
+) Đấu thầu hai giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất:
Các nhà thầu nộp hồ sơ đấu thầu mang tính chất sơ bộ gồm đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính (không có giá) để bên mời đấu thầu thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về các yêu cầu và các tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu lập hồ sơ chính thức tham gia đấu thầu.
- Giai đoạn thứ hai:
Nhà thầu được tham gia giai đoạn một sẽ nộp hồ sơ đấu thầu chính thức hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ các nội dung theo yêu cầu của hồ sơ mời đấu thầu.
Phương thức đấu thầu này thường áp dụng cho đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây dựng và lắp đặt thiết bị khi gói thầu có giá trị lớn, phức tạp về kỹ thuật.
d) Trình tự tổ chức giai đoạn đấu thầu.
- Lập hồ sơ mời đấu thầu.
- Thông báo hoặc gửi thư mời đấu thầu.
- Nhận và quản lý hồ sơ đấu thầu.
- Mở thầu.
- Đánh giá xếp hạng nhà thầu.
- Thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
- Trình duyệt nội dung hợp đồng (nếu có) và ký hợp đồng.
B) Hình thức chỉ định thầu.
Là hình thức chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư được quyền chỉ định trực tiếp một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng để thực hiện công việc hoặc công trình với giá hợp lý.
Hình thức chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm.
- Công trình có tính chất nghiên cứu thử nghiệm.
- Công việc, công trình, hạng mục công trình có quy mô nhỏ, đơn giản theo quy định của nhà nước.
- Công việc tu bổ, tôn tạo, phục hồi công trình văn hoá, di tích lịch sử – văn hoá.
- Công trình đặc biệt được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
C) Hình thức thi tuyển thiết kế kiến trúc.
a) Nguyên tắc chung.
- Người quyết định đầu tư quyết định tổ chức thi tuyển.
- Tổ chức thi tuyển trong nước hay quốc tế căn cứ vào quy mô, tầm quan trọng, thời gian, khả năng tài chính và điều kiện khác.
- Xét tuyển thông qua hội đồng thi tuyển hoặc trưng cầu ý kiến của nhân dân.
b) Nội dung hồ sơ mời thi tuyển.
- Mục đích, yêu cầu của thi tuyển.
- Địa điểm xây dựng công trình.
- Nhiệm vụ thiết kế.
- Yêu cầu kiến trúc và hướng dẫn việc thi tuyển.
- Giải thưởng, trách nhiệm và quyền lợi của đối tượng tham gia thi tuyển.
- Các quy định khác có liên quan.
c) Quyền lợi của tác giả phương án được chọn.
- Được bảo đảm quyền tác giả theo pháp luật quy định.
- Được thực hiện lập dự án và các bước thiết kế tiếp theo nếu có đủ điều kiện năng lực.
- Được liên danh với tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện lập dự án.
d) Những công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc.
- Trụ sở cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên.
- Công trình văn hoá, thể thao, công trình công cộng khác có cấp hạng loại 1 và cấp đặc biệt.
- Công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù trong đô thị lớn như:
+ Trung tâm phát thanh, truyền hình.
+ Tượng đài, biểu tượng truyền thống văn hoá, lịch sử của điạ phương.
+ Cầu vượt sông, cầu cạn loại lớn.
+ Nhà ga đường sắt trung tâm, cảng hàng không quốc tế.
Câu 15 : Trình bày phương pháp khấu hao tài sản cố định theo thời gian và theo mô hình kết số giảm nhanh (khấu hao cân đối giảm dần DB)? Phân tích, so sánh ưu nhược điểm của 2 phương pháp khấu hao này
A, Phương pháp khấu hao đều theo thời gian.
Khấu hao đều theo thời gian là việc phân bổ đều đặn nguyên giá hoặc nguyên giá đánh giá lại vào từng thời đoạn (năm, quý, tháng, ca) trong suốt thời gian khấu hao tài sản cố định.
Công thức tính số tiền trích khấu hao đều theo thời gian như sau:
(6.12)
K: số tiền khấu hao đều theo thời gian.
A: giá trị tài sản phải tính khấu hao. Tuỳ theo quy định của mỗi nước mà trị số A có thể khác nhau:
(6.13)
(6.14)
SV: giá trị bán thanh lý tài sản cố đinh khi hết niên hạn sử dụng.
Trường hợp A xác định theo công thức (6.14) mà khi bán thanh lý tài sản cố định có thu được tiền thì số tiền thu được gọi là doanh thu bất thường và phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
N: thời hạn khấu hao tài sản cố định do doanh nghiệp xác định phù hợp với quy định của nhà nước hiện hành.
Trường hợp đánh giá lại nguyên giá của tài sản cố định thì kể từ thời điểm đánh giá lại nguyên giá phải dùng chỉ tiêu nguyên giá đánh giá lại để tính toán khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế để thuận tiện cho tính toán khấu hao đều theo thời gian người ta tính toán và xác định trước mức khấu hao đều hàng năm (M).
Mức khấu hao đều hàng năm là tỷ lệ % giữa tiền khấu hao hàng năm so với nguyên giá của tài sản cố định.
[% năm] (6.15)
Khi biết mức khấu hao đều hàng năm dễ dàng tính được tiền khấu hao đều hàng năm theo công thức:
(6.16)
M: tỷ lệ khấu hao hàng năm tính theo số thập phân
B, Mô hình khấu hao nhanh theo kết số giảm nhanh (theo số dư giảm dần)
Tiền khấu hao cho năm t là Kt được tính theo công thức:
(6.17)
hoặc
(6.18)
Trong đó:
: giá trị còn lại của tài sản ở đầu năm t hoặc cuối năm (t-1).
M: tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm.
Xác định trị số M cần phân biệt hai trường hợp:
- Trường hợp khấu hao có trừ giá trị thu hồi khi thanh lý. (A=G0-SV)
Trường hợp này thì M xác định theo công thức:
(6.19)
- Trường hợp khấu hao toàn bộ nguyên giá (A=G0)
Trường hợp này mức khấu hao được xác định bằng phương pháp thử dần từ phương trình sau:
(6.20)
Nhận xét và so sánh ưu nhược điểm của 2 loại khấu hao này:
c. Các ưu điểm và hạn chế của phương pháp khấu hao đều theo thời gian.
· Ưu điểm:
Phương pháp khấu hao đều theo thời gian là phương pháp khấu hao được tính toán khá đơn giản, dễ lập kế hoạch, dễ quản lý và kiểm soát trong việc hạch toán chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp
· Hạn chế:
- Phương pháp khấu hao đều theo thời gian không cho phép điều chỉnh linh hoạt theo sự biến động của thị trường về giá cả
- Tốc độ thu hồi đầu tư chậm, rủi ro theo thời gian nhiều
- Tác dụng khuyến khích đối với đầu tư bị hạn chế nhiều.
- Không tạo ra lợi tương đối cho doanh nghiệp trong việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp so với phương pháp khấu hao nhanh.
Khả năng làm giảm tác hại của hao mòn vô hình đối với tài sản cố định là thấp
d. Các ưu điểm và hạn chế của phương pháp khấu hao nhanh theo thời gian.
· Ưu điểm:
- Cho phép khấu hao thay đổi linh hoạt theo sự thay đổi của thị trường về giá cả do đó trong trường hợp giá cả thị trường giảm đi, doanh nghiệp có thể điều chỉnh hạ thấp chi phí khấu hao để chi phí sản xuất sản phẩm giảm, kinh doanh vẫn có lãi.
- Cho phép thu hồi đầu tư bỏ ra khá nhanh, tránh được nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng.
- Hạn chế đáng kể các tác hại của hao mòn vô hình tài sản cố định gây ra.
- Tác dụng khuyến khích đối với đầu tư rất lớn.
- Tạo ra lợi tương đối trong nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (tổng số thuế thu nhập tính cho cả vòng đời của tài sản là không đổi thì nộp thuế ít ở những năm đầu, nộp nhiều ở những năm sau sẽ có lợi hơn cho doanh nghiệp).
· Hạn chế:
Tính toán phức tạp, khó lập kế hoạch và kiểm tra, kiểm soát việc hạch toán chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh để xác định thu nhập chịu thuế cho doanh nghiệp
Câu 16 :Sự hình thành giá công trình xây dựng có đặc điểm gì?
Việc định giá sản phẩm xây dựng có một số đặc điểm sau đây:
- Giá cả của sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì các công trình xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện của địa đIểm xây dựng, vào chủng loại công trình xây dựng và vào các yêu cầu sử dụng khác nhau của chủ đầu tư. Do đó giá xây dựng không thể định trước hàng loạt cho các công trình toàn vẹn mà phải xác định cụ thể cho từng trường hợp theo đơn đặt hàng cụ thể.
- Trong xây dựng người ta không thể định giá trước cho một công trình toàn vẹn, nhưng người ta có thể định giá trước cho từng loại công việc xây dựng, từng bộ phận hợp thành công trình xây dựng thông qua “đơn giá xây dựng”. Trên cơ sở các đơn giá này người ta sẽ lập giá cụ thể cho toàn bộ công trình xây dựng. Trong xây dựng giá trì dự toán công tác xây lắp đóng vai trò là giá cả của sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng.
- Quá trình hình thành giá xây dựng công trình thường kéo dài kể từ khi đấu thầu đến khi kết thúc xây dựng và bàn giao trải qua các điều chỉnh và đàm phán trung gian giữa các bên giao thầu và bên nhận thầu xây dựng. Giá xây dựng một công trình nào đó như vậy đã được hình thành trước khi sản phẩm thực tế ra đời.
- Sự hình thành giá cả xây dựng chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu hay đàm phán khi chọn thầu hoặc chỉ định thầu giữa chủ đầu tư và chủ thầu xây dựng. Ở đây chủ đầu tư (người mua sản phẩm) đóng vai trò quyết định trong việc định giá xây dựng công trình.
- Phụ thuộc vào giai đoạn đầu tư, giá xây dựng công trình được biểu thị bằng các tên gọi khác nhau, được tính toán theo các quy định khác nhau và được sử dụng với mục đích khác nhau
- Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá cả xây dựng, chủ yếu là cho khu vực xây dựng từ nguồn vốn nhà nước
Câu 17 : Hãy cho biết những yêu cầu của việc lựa chọn nhà thầu xây dựng và yêu cầu của công tác đấu thầu xây dựng theo quy định của Luật xây dựng?
A, Các yêu cầu lựa chọn nhà thầu xây dựng.
- Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chọn được nhà thầu có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý.
- Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch.
B, Các yêu cầu trong đấu thầu:
- Chọn đựơc nhà thầu phù hợp với hồ sơ mời thầu, đảm bảo tính cạnh tranh.
- Đấu thầu chỉ đựơc thực hiện khi đã xác định được vốn thực hiện dự án.
- Không được kéo dài thời gian đấu thầu nhằm đảm bảo tính hiệu quả cho dự án.
- Bên trúng thầu phải có phương án công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý.
- Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam phải được ưu tiên theo quy định của pháp luật.
- Không sử dụng tư cách pháp nhân của đợn vị khác để tham gia dự thầu, dàn xếp mua bán thầu, dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá dự thầu thấp hơn giá thành xây dựng công trình.
Câu 18 : Phân tích sự chu chuyển của vốn lưu động và trình bày các chỉ tiêu đánh giá sự chu chuyển của vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng
3.1.1. Khái niệm:
Vốn lưu động luôn luôn vận động trong sản xuất kinh doanh có tính chất chu kỳ, tuần hoàn. Do vậy người ta quan niệm:
Sự vận động của vốn có tính chất chu kỳ, tuần hoàn trong sản xuất kinh doanh là chu chuyển (luân chuyển) của vốn lưu động.
3.1.2. Các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động
Vốn lưu động luân chuyển trong sản xuất xây dựng được bắt đầu từ trạng thái tiền tệ chuyển qua trạng thái vật chất sau đó trở lại trạng thái tiền tệ ban đầu theo công thức sau:
T- Đ - SX - TP – T (6.41)
Trong đó:
T: tiền
Đ: đối tượng lao động
SX: sản xuất
TP: thành phẩm
T: tiền
Một vòng luân chuyển vốn lưu động theo công thức (6.41) chia thành ba giai đoạn:
a. Giai đoạn dự trữ cho sản xuất: (T- Đ)
Luân chuyển vốn ở giai đoạn này phụ thuộc chủ yếu vào công tác cung ứng vật tư của doanh nghiệp như:
- Cự ly vận chuyển từ nơi mua đến các địa điểm thi công.
- Loại phương tiện vận chuyển và hình thức cung ứng
- Giá cả vật tư, phương thức thanh toán v.v…
b. Giai đoạn sản xuất ( thi công): (Đ- SX- TP)
Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm ở giai đoạn này phụ thuộc vào:
- Mức áp dụng cơ giới hóa xây dựng
- Lực lượng lao động và trình độ tay nghề của công nhân
- Năng lực tổ chức thi công của nhà thầu
- Tập trung nguồn lực để thi công dứt điểm hay phân tán, dàn trải v.v…
c. Giai đoạn nghiệm thu thanh toán (lưu thông): (TP- T)
Sự luân chuyển của vốn nhanh hay chậm phụ thuộc vào:
- Công tác theo dõi kiểm tra khối lượng, chất lượng
- Công tác nghiệm thu, lập chứng từ thanh toán
- Sự luân chuyển chứng từ thanh toán nhanh hay chậm.
- Số lần thanh toán nhiều hay ít
- Phương thức thanh toán nhanh hay chậm v.v…
3.2. Đánh giá sự luân chuyển vốn lưu động.
Đánh giá luân chuyển vốn trong xây dựng theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a. Số vòng luân chuyển vốn trong kỳ (n)
(6.42)
D: là doanh thu trong kỳ đang xét hay giá trị sản lượng xây dựng hoàn thành bàn giao thanh toán trong kỳ.
V: lượng vốn lưu động sử dụng tính trung bình trong kỳ
Số vòng luân chuyển vốn chỉ rõ trong một kỳ đang xét nào đó thì vốn lưu động của doanh nghiệp quay vòng được bao nhiêu lần.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng càng cao và ngược lại.
b. Độ dài của một vòng luân chuyển vốn (t)
(ngày) (6.43)
T: thời gian trong kỳ đang xét tính bằng ngày.
Kỳ là năm thì T=360 ngày; kỳ là quý thì T=90 ngày; kỳ là tháng thì T=30 ngày.
n: số vòng quay vốn trong kỳ.
Chỉ tiêu độ dài một vòng quay của vốn lưu động chỉ rõ trung bình một vòng quay của vốn hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì vốn lưu động quay vòng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
c. Mức sử dụng vốn để hoàn thành một đơn vị giá trị sản lượng xây dựng đưa vào bàn giao thanh toán
(6.44)
Chỉ tiêu này có ý nghĩa là: để tạo ra một đơn vị giá trị sản lượng xây dựng đưa vào bàn giao thanh toán thì cần phải sử dụng lượng vốn lưu động là bao nhiêu.
Chỉ tiêu mv có giá trị càng nhỏ thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hiệu quả sử dụng càng cao và ngược lại.
Câu 19 : Theo pháp luật hiện hành ở nước ta trong xây dựng có những hình thức tổng thầu nào? Hãy nêu rõ nội dung của từng hình thức?
Các hình thức chọn nhà thầu.
A. Hình thức đấu thầu.
e) Các yêu cầu trong đấu thầu:
- Chọn đựơc nhà thầu phù hợp với hồ sơ mời thầu, đảm bảo tính cạnh tranh.
- Đấu thầu chỉ đựơc thực hiện khi đã xác định được vốn thực hiện dự án.
- Không được kéo dài thời gian đấu thầu nhằm đảm bảo tính hiệu quả cho dự án.
- Bên trúng thầu phải có phương án công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý.
- Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam phải được ưu tiên theo quy định của pháp luật.
- Không sử dụng tư cách pháp nhân của đợn vị khác để tham gia dự thầu, dàn xếp mua bán thầu, dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá dự thầu thấp hơn giá thành xây dựng công trình.
f) Hình thức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu:
- Hình thức đấu thầu rộng rãi.
Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là: tính cạnh tranh trong đấu thầu cao; hạn chế các tiêu cực trong đấu thầu; kích thích các nhà thầu thường xuyên phải nâng cao năng lực cạnh tranh; mang lại hiệu quả cao cho dự án. Tuy nhiên đấu thầu rộng rãi phải cần thời gian dùng cho thông báo mời thầu dài hơn.
- Hình thức đấu thầu hạn chế.
Là hình thức mà bên mời đấu thầu chỉ mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự đấu thầu.
Hình thức này có nhiều hạn chế hơn so với đấu thầu rộng rãi như: tính cạnh tranh trong đấu thầu không cao; một số tiêu cực trong đấu thầu dễ nảy sinh; hiệu quả mang lại cho dự án có thể bị giảm…
Áp dụng đấu thầu hạn chế cần phải thoả mãn một số điều sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Nguồn vốn của dự án yêu cầu áp dụng đấu thầu hạn chế.
- Do điều kiện cụ thể nếu áp dụng đấu thầu hạn chế có lợi thế cao hơn.
g) Phương thức đấu thầu:
+) Phương thức đấu thầu 1 túi hồ sơ.
Là phương thức mà toàn bộ hồ sơ đấu thầu của nhà thầu đều đựng trong 1 túi để nộp cho bên mời đấu thầu. Ở nước ta áp dụng phương thức này cho đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây dựng, lắp đặt thiết bị.
+)Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ.
Là phương thức mà hồ sơ dự đấu thầu được lập thành 2 túi riêng gồm túi đựng các đề xuất kỹ thuật và túi đựng các đề xuất tài chính thương mại để nộp cùng một thời điểm Túi đề xuất kỹ thuật được mở trước để chọn các nhà thầu vào danh sách ngắn sau đó mở túi đựng đề xuất tài chính thương mại của những nhà thầu trong danh sách ngắn để đánh giá lựa chọn nhà thầu. Phương thức đấu thầu này thường áp dụng đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn.
+) Đấu thầu hai giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất:
Các nhà thầu nộp hồ sơ đấu thầu mang tính chất sơ bộ gồm đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính (không có giá) để bên mời đấu thầu thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về các yêu cầu và các tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu lập hồ sơ chính thức tham gia đấu thầu.
- Giai đoạn thứ hai:
Nhà thầu được tham gia giai đoạn một sẽ nộp hồ sơ đấu thầu chính thức hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ các nội dung theo yêu cầu của hồ sơ mời đấu thầu.
Phương thức đấu thầu này thường áp dụng cho đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây dựng và lắp đặt thiết bị khi gói thầu có giá trị lớn, phức tạp về kỹ thuật.
h) Trình tự tổ chức giai đoạn đấu thầu.
- Lập hồ sơ mời đấu thầu.
- Thông báo hoặc gửi thư mời đấu thầu.
- Nhận và quản lý hồ sơ đấu thầu.
- Mở thầu.
- Đánh giá xếp hạng nhà thầu.
- Thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
- Trình duyệt nội dung hợp đồng (nếu có) và ký hợp đồng.
B. Hình thức chỉ định thầu.
Là hình thức chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư được quyền chỉ định trực tiếp một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng để thực hiện công việc hoặc công trình với giá hợp lý.
Hình thức chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm.
- Công trình có tính chất nghiên cứu thử nghiệm.
- Công việc, công trình, hạng mục công trình có quy mô nhỏ, đơn giản theo quy định của nhà nước.
- Công việc tu bổ, tôn tạo, phục hồi công trình văn hoá, di tích lịch sử – văn hoá.
- Công trình đặc biệt được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
C. Hình thức thi tuyển thiết kế kiến trúc.
e) Nguyên tắc chung.
- Người quyết định đầu tư quyết định tổ chức thi tuyển.
- Tổ chức thi tuyển trong nước hay quốc tế căn cứ vào quy mô, tầm quan trọng, thời gian, khả năng tài chính và điều kiện khác.
- Xét tuyển thông qua hội đồng thi tuyển hoặc trưng cầu ý kiến của nhân dân.
f) Nội dung hồ sơ mời thi tuyển.
- Mục đích, yêu cầu của thi tuyển.
- Địa điểm xây dựng công trình.
- Nhiệm vụ thiết kế.
- Yêu cầu kiến trúc và hướng dẫn việc thi tuyển.
- Giải thưởng, trách nhiệm và quyền lợi của đối tượng tham gia thi tuyển.
- Các quy định khác có liên quan.
g) Quyền lợi của tác giả phương án được chọn.
- Được bảo đảm quyền tác giả theo pháp luật quy định.
- Được thực hiện lập dự án và các bước thiết kế tiếp theo nếu có đủ điều kiện năng lực.
- Được liên danh với tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện lập dự án.
h) Những công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc.
- Trụ sở cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên.
- Công trình văn hoá, thể thao, công trình công cộng khác có cấp hạng loại 1 và cấp đặc biệt.
- Công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù trong đô thị lớn như:
+ Trung tâm phát thanh, truyền hình.
+ Tượng đài, biểu tượng truyền thống văn hoá, lịch sử của điạ phương.
+ Cầu vượt sông, cầu cạn loại lớn.
+ Nhà ga đường sắt trung tâm, cảng hàng không quốc tế
Câu 20 : Nêu khái niệm về hao mòn vô hình tài sản cố định?
a. Khái niệm:
Hao mòn vô hình là hiện tượng làm giảm sút hiệu quả sử dụng các tài sản cố định hiện có so với các tài sản cố định mới cùng loại, cùng công dụng do tác động của tiến bộ khoa học công nghệ hoặc do cải tiến tổ chức quản lý, hợp lý hoá sản xuất làm tăng năng suất lao động dẫn đến người ta có thể sản xuất tài sản cố định có giá bán như tài sản cố định hiện có nhưng tính năng kỹ thuật cao hơn hoặc có thể sản xuất tài sản cố định có tính năng kỹ thuật giống tài sản cố định hiện có nhưng giá bán thấp hơn.
- Do tác động của cải tiến tổ chức quản lý, hợp lý hoá sản xuất v.v. tương ứng sẽ gây ra hao mòn vô hình loại một cho các tài sản cố định cũ. Khi xảy ra hao mòn vô hình loại một thì tài sản cố định cũ không bị lạc hậu về kỹ thuật và không cần phải hiện đại hoá.
- Do tác động của tiến bộ khoa học công nghệ gây ra hao mòn vô hình loại hai. Khi xảy ra hao mòn vô hình loại hai thì tài sản cố định cũ bị lạc hậu về kỹ thuật và có nhu cầu cần hiện đại hoá.
Câu 21 : Trình bày nội dung của dự toán chi phí khối lượng công tác xây lắp công trình, hạng mục công trình?
a. Chi phí trực tiếp gồm
v Chi phí vật liệu (kể cả vật liệu chủ đầu tư cấp)
v Chi phí nhân công
v Chi phí sử dụng máy thi công
v Chi phí trực tiếp khác gồm: chi phí tát nước vét bùn, thí nghiệm vật liệu, di chuyển nhân lực, thiết bị thi công đến công trường và nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường lao động và môi trường xung quanh. Chi phí trực tiếp khác được tính bằng tỷ lệ % so với tổng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công.
b. Chi phí chung
Là chi phí quản lý và điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ nhân công, phục vụ thi công và chi phí khác. Chi phí chung được tính theo tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp.
c. Thu nhập chịu thuế tính trước
Được tính bằng tỷ lệ % so với tổng chi phí trực tiếp và chi phí chung theo từng loại công trình.
d. Thuế GTGT
Câu 22 : Trình bày các phương pháp tính năng suất trong xây dựng và phân tích ưu nhược điểm của từng phương pháp?
Các phương pháp tính năng suất lao động trong xây dựng
A, Phương pháp xác định năng suất lao động theo hiện vật
Theo phương pháp này năng suất lao động được xác định bằng 2 cách:
- Xác định bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động hao phí (năng suất lao động theo sản lượng sản phẩm)
- Xác định bằng chi phí thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (năng suất lao động theo thời gian lao động)
a. Năng suất lao động theo sản lượng sản phẩm (Ws)
Theo phương pháp này năng suất lao động được xác định bằng số lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian:
(sản phẩm/ giờ công, ngày công)
Trong đó:
WS – năng suất lao động theo sản lượng sản phẩm
Q – tổng số sản phẩm được sản xuất ra
T – lượng thời gian lao động cần thiết (hay hao phí lao động) để sản xuất ra khối lượng sản phẩm Q.
v Ưu điểm
- Tính toán đơn giản, phản ánh chính xác năng suất lao động
- Không chịu ảnh hưởng của yếu tố giá cả và cơ cấu công tác
- Có thể dùng để so sánh năng suất lao động của cá nhân và tập thể khi thực hiện công tác có đơn vị đo đồng nhất.
v Nhược điểm
- Không dùng để tính năng suất lao động cho toàn doanh nghiệp trong kỳ
- Chỉ dùng để xác định năng suất lao động cho công tác riêng rẽ có đơn vị đo đồng nhất
- Chưa phản ánh được điều kiện làm việc (chuyên môn hoá, hợp tác hoá) và mức độ chất lượng sản phẩm.
b. Năng suất lao động theo thời gian lao động (Wt)
(giờ công, ngày công/ sản phẩm)
Trong đó:
Wt – năng suất lao động theo thời gian lao động
Q – tổng số sản phẩm được sản xuất ra
T – lượng thời gian lao động cần thiết (hay hao phí lao động) để sản xuất ra khối lượng sản phẩm Q.
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp: về cơ bản cũng như phương pháp tính năng suất lao động theo số lượng sản phẩm. Ngoài ra, phương pháp này còn có ưu đIểm là năng suất lao động dễ so sánh với định mức lao động để đánh giá tình hình hoàn thành định mức lao động.
2.1.1. Phương pháp xác định năng suất lao động theo giá trị (Wg)
Năng suất lao động được xác định theo một trong số các công thức sau:
(đồng/ giờ công, ngày công)
(đồng/ người năm, người quý)
Trong đó:
Qi – khối lượng sản phẩm loại i hoàn thành trong kỳ đang xét (tính theo hịên vật)
Di - đơn giá của sản phẩm loại i (đơn giá đầy đủ)
Ti – lượng thời gian lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng công tác Qi
– số lao động trung bình trong kỳ đang xét để hoàn thành khối lượng công tác Qi tính bằng ngày công, giờ công v.v.
= Sđầu kỳ + Stăng -Sgiảm
Trong đó:
Sđầu kỳ – số lượng lao động trung bình ở đầu kỳ kinh doanh đang xét
Stăng – số lượng lao động tăng trung bình trong kỳ đang xét
Sgiảm – số lượng lao động giảm trung bình trong kỳ đang xét
Ta có thể xác định năng suất lao động bình quân trong các doanh nghiệp xây lắp như sau:
- Năng suất lao động bình quân của một công nhân xây lắp trong kỳ (WCNXL):
- Năng suất lao động bình quân của một công nhân viên xây lắp trong kỳ (WCNVXL):
Trong đó:
GXL – giá trị khối lượng công tác xây lắp thực hiện trong kỳ
SCNXL – số công nhân xây lắp bình quân trong kỳ
SCNVXL – số công nhân viên xây lắp bình quân trong kỳ
v Ưu điểm
- Có thể dùng để tính năng suất lao động cho doanh nghiệp khi thực hiện một hay nhiều loại công tác khác nhau
- Có thể dùng để lập kế hoạch năng suất lao động cho doanh nghiệp, cũng như ở các khâu, bộ phận của doanh nghiệp
v Nhược điểm
- Phương pháp này chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố giá cả
- Phương pháp này chịu ảnh hưởng của sự thay đổi cơ cấu công tác và do vậy nó chỉ dùng để so sánh năng suất lao động của doanh nghiệp ở 2 thời kỳ khi chúng có cơ cấu công tác giống nhau
Câu 23 : Hãy phân tích các đặc điểm của sản xuất xây dựng?
2. Những đặc điểm của sản xuất xây dựng
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng có thể rút ra một số đặc điểm chủ yếu của sản xuất xây dựng như sau:
· Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ. Từ đặc điểm này kéo theo một loạt các tác động sau:
- Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng thường xuyên phải biến đổi cho phù hợp với điều kiện sản xuất.
- Nảy sinh nhiều chi phí cho việc di chuyển máy móc, nhân lực.
- Đòi hỏi phải trang bị các máy móc, thiết bị có tính cơ động cao, phải lợi dụng được tối đa tiềm năng sản xuất tại chỗ và chú ý đến việc phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ.
· Sản xuất xây dựng được tiến hành theo đơn đặt hàng thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu cho từng công trình một. Các công trình lại mang tính cá biệt cao dẫn đến một số tác động đến quá trình sản xuất sau:
- Việc điển hình hoá, thống nhất các mẫu nhà, công trình là rất khó khăn.
- Rất khó xác định thống nhất giá cả cho một công trình xây dựng toàn vẹn.
- Hiệu quả đầu tư vào các máy móc thiết bị chuyên dùng bị hạn chế
· Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) dài. Đặc điểm này cũng gây ra một số tác động đến hoạt động xây dựng như:
- Vốn đầu tư của chủ đầu tư bị ứ đọng, chậm đưa vào sinh lợi.
- Vốn sản xuất của nhà thầu cũng bị ứ đọng gây thiệt hại kinh tế cho nhà thầu.
- Các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và thời tiết lớn.
- Chịu tác động của sự biến động giá cả và các biến động khác rất nhiều.
- Khi lựa chọn những biện pháp kỹ thuật, công nghệ phải luôn quan tâm đến yếu tố chất lượng, thời gian và chi phí.
· Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp đòi hỏi có nhiều lực lượng tham gia hợp tác. Đặc điểm này đòi hỏi sản xuất xây dựng phải chú ý tới các vấn đề sau:
- Các bên tham gia xây dựng phải luôn tôn trọng hợp đồng, không gây chậm trễ cản trở lẫn nhau.
- Phải tôn trọng kế hoạch thi công, tiến độ thi công đặc biệt là sự phối hợp ăn khớp giữa các đơn vị tham gia theo đúng trình tự thời gian và không gian.
- Phải coi trọng công tác điều độ thi công chung trên công trường.
· Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu, thời tiết. Đặc điểm này đòi hỏi cần chú ý một số điểm sau:
- Khi lập kế hoạch sản xuất xây dựng phải chú ý đến yếu tố thời tiết, khí hậu trong khu vực để tận dụng các điều kiện tự thuận lợi và hạn chế tác động xấu của nó.
- Phải chú ý đến cải thiện điều kiện lao động cho người làm công việc xây dựng
- Phải chú ý đến những rủi ro do thời tiết xấu gây nên.
· Tốc độ phát triển khoa học công nghệ trong xây dựng thường chậm hơn các ngành sản xuất khác.
Sản xuất xây dựng thường có sự chênh lệch về lợi nhuận theo từng hợp đồng xây dựng
Câu 24 :Nêu các biện pháp nâng cao hiệu quả vốn cố định của doanh nghiệp xây dựng?
Các biện pháp nâng cao hiệu quả vốn cố định của doanh nghiệp xây dựng là :
- Tăng cường chất lượng của thông tin, dự báo, của chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Nâng cao chất lượng của thiết kế tổ chức thi công
- Kết hợp chặt chẽ kế hoạch xây dựng theo từng hợp đồng với kế hoạch theo niên lịch
- Tăng cường năng lực tranh thầu, tìm kiếm đủ việc làm cho tài sản cố định.
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện phục vụ cho tài sản cố định làm việc như: nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, mặt bằng sản xuất v.v.
- Đảm bảo tốt chế độ sửa chữa tài sản cố định theo định kỳ kế hoạch.
Câu 25 : Trình bày các biện pháp tăng năng suất trong xây dựng?
Các biện pháp tăng năng suất lao động trong xây dựng
- Nghiên cứu và áp dụng vào sản xuất các phương pháp tổ chức sản xuất và công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại, vật liệu và kết cấu mới, hiệu quả…
- Thường xuyên cải tiến tổ chức quản lý như cải tiến bộ máy, hoàn thiện các cơ chế và chính sách kinh tế nội bộ doanh nghiệp, áp dụng các hình thức khoán phù hợp…
- Tăng cường công tác quản lý lao động, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn và nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên, áp dụng cơ chế khuyến khích, động viên khen thưởng và kỷ luật nội bộ doanh nghiệp, làm động lực nâng cao năng suất lao động cũng như trách nhiệm vật chất của người lao động.
- Triệt để lợi dụng các điều kiện thuận lợi cũng như hạn chế tối đa tác hại của thiên nhiên để nâng cao năng suất lao động
Câu 26 : Trình bày phương pháp trả lương cho công nhân xây dựng theo thời gian và phân tích ưu nhược điểm của nó? Phạm vi áp dụng hình thức này?
a, Khái niệm và nội dung
Tiền lương tính theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động dựa vào thời gian lao động và mức lương quy định cho một đơn vị thời gian phù hợp với ngạch, bậc lương của người lao động đó
Công thức tính tiền lương: Ltg = Ttt x L
Trong đó:
Ttt – thời gian làm việc thực tế dùng để tính lương (tháng, ngày, giờ)
L – tiền lương cho một đơn vị thời gian dùng để tính lương(đồng/tháng, đồng/ngày…)
v Ưu điểm
- Ở một mức độ nhất định tiền lương tính theo thời gian phản ánh chất lượng lao động, số lượng lao động và trình độ nghề nghiệp của người lao động
v Nhược điểm
- Tiền lương không có mối quan hệ trực tiếp với kết quả lao động và chất lượng công việc hoàn thành, do đó vai trò kích thích tăng năng suất lao động bị hạn chế đáng kể
v Phạm vi áp dụng
- Thường áp dụng trong các dây chuyền sản xuất công nghiệp
- Áp dụng để trả lương cho các công việc quản lý điều hành doanh nghiệp
- Áp dụng cho các công việc mà khối lượng khó xác định chính xác và không có định mức khoán sản phẩm …
Câu 27 : Trình bày cách xác định lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng?
Hạch toán lợi nhuận sản xuất kinh doanh xây dựng được tiến hành cho toàn doanh nghiệp hay cho bộ phận sản xuất kinh doanh và hạch toán cho từng hợp đồng.
Lợi nhuận sản xuất kinh doanh xây dựng được xác định như sau:
Ltr = D – C
Ls = Ltr – TH
TH = (D-C)x TSTN
Trong đó:
Ltr – lợi nhuận trước thuế
D – doanh thu sản xuất kinh doanh xây dựng hay giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
C – chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng
Ls – lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng)
TH – thuế thu nhập doanh nghiệp
TSTN – thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Câu 28 : Trình bày phương pháp trả lương cho công nhân xây dựng theo sản phẩm và phân tích ưu nhược điểm của nó? Để áp dụng hình thức trả lương này cần có những điều kiện gì?
A, Khái niệm và nội dung
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ vừa sáng tạo ra và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm. Đơn giá tiền lương xác định căn cứ vào mức lương tính cho một đơn vị thời gian và định mức năng suất tính theo sản phẩm cho một đơn vị thời gian đó của cùng một loại công việc.
Công thức tính lương tổng quát: Lsp = Ntt x Đg
Trong đó:
Ntt – số sản phẩm thực tế hoàn thành đã được nghiệm thu
Đg - đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm
v Ưu điểm
- Thực hiện tốt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, trình độ tay nghề, sử dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị và thời gian làm việc
- Thúc đẩy việc cải tiến sản xuất tổ chức lao động ở các công trường, tổ đội
- Thúc đẩy công việc kiện toàn định mức, thống kê, kế toán, kiểm tra chất lượng sản phẩm, kết hợp hài hoà các lợi ích của nhà nươc, tập thể và người lao động
v Nhược điểm
- Áp dụng hình thức tiền lương này thường gây ra tâm lý chạy theo số lượng sản phẩm, ít quan tâm hơn đến chất lượng và sử dụng tiết kiệm vật tư v.v.
v Điều kiện để áp dụng tốt hình thức tiền lương theo sản phẩm
- Có hệ thống định mức lao động có căn cứ khoa học để tạo điều kiện tính đơn giá lương chính xác
- Có chế độ theo dõi và kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng cho mọi người lao động để tránh khuynh hướng chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng.
Câu 29 : Cho biết cách phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng?
a. Phân loại theo tính chất và mục đích sử dụng
Theo cách phân loại này chia ra:
· Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh xây dựng.
Là những tài sản cố định trực tiếp tham gia hoặc phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng.
Đối với tài sản cố định hữu hình được phân ra:
- Nhà cửa, vật kiến trúc dùng trong sản xuất kinh doanh xây dựng.
- Máy móc, thiết bị xây dựng: là bộ phận chủ yếu dùng trong sản xuất xây dựng.
- Phương tiện vận chuyển như ô tô, xà lan, xe súc vật kéo v.v.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý dùng trong sản xuất kinh doanh xây dựng.
- Các dụng cụ, công cụ và tài sản khác đủ tiêu chuẩn tài sản cố định.
Đối với các tài sản cố định vô hình như:
- Quyền sử dụng đất.
- Phần mềm vi tính dùng trong quản lý.
- Bản quyền, sáng chế về công nghệ xây dựng v.v.
· Tài sản cố định sử dụng cho các mục đích khác
Là những tài sản không trực tiếp tham gia hoặc phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh xây dựng như: các tài sản cố định hư hỏng chờ thanh lý; tài sản cố định được lệnh đưa vào dự trữ v.v.
b. Phân loại tài sản cố định theo nguồn vốn hình thành tài sản cố định
Theo cách phân loại này chia ra:
- Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (đối với doanh nghiệp nhà nước).
- Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn khác như:
+ Tài sản cố định hình thành từ vốn tín dụng.
+ Tài sản cố định hình thành từ vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định hình thành từ vốn góp cổ phần v.v.
c. Phân loại theo hình thức khác gồm:
¨ Theo sở hữu chia thành các loại:
- Tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh xây dựng thuộc sở hữu doanh nghiệp
- Tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh không thuộc sở hữu doanh nghiệp (thuê sử dụng, thuê tài chính).
Trong đó hình thức thuê tài chính là hình thức doanh nghiệp xây dựng có nhu cầu sử dụng một loại tài sản nào đó nhưng không có khả năng đầu tư mua sắm mà phải nhờ công ty tài chính bỏ vốn mua sắm để doanh nghiệp thuê lại theo hợp đồng theo những điều kiện ràng buộc như: giá trị hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị mua sắm tài sản ở thời điểm thuê; thời gian thuê tối thiều phải từ sáu mười phần trăm tuổi thọ sử dụng của tài sản v.v.
Những hợp đồng thuê không đủ điều kiện thuê tài chính gọi là thuê sử dụng.
¨ Phân loại theo tình trạng kỹ thuật, chất lượng của tài sản cố định.
Theo phân loại này thường chia ra:
- Tài sản cố định có chất lượng, tình trạng kỹ thuật còn tốt (khi hao mòn từ 0%-20%).
- Tài sản cố định có chất lượng, tình trạng kỹ thuật vẫn đảm bảo yêu cầu sử dụng ở mức bình thường (khi hao mòn từ 21%-40%). Trường hợp này phải thực hiện sửa chữa lớn mới đảm bảo yêu cầu về an toàn và tính hiệu quả trong sử dụng đặt ra.
- Tài sản cố định có chất lượng, tình trạng kỹ thuật kém, độ an toàn và tính hiệu quả trong sử dụng thấp (khi hao mòn từ 41%-60%).
- Tài sản cố định có chất lượng, tình trạng kỹ thuật rất kém, nếu đưa vào sử dụng thì rất nguy hiểm, hỏng hóc bất thường (khi hao mòn từ 61%-80%).
¨ Phân loại theo yêu cầu có hoặc không phải tính toán khấu hao.
Theo phân loại này chia ra:
- Tài sản cố định phải tính khấu hao: là tài sản chưa hết niên hạn sử dụng và tiền trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh chưa bù đắp đủ nguyên giá của tài sản cố định.
- Tài sản cố định không được trích khấu hao: là những tài sản cố định đã trích khấu hao bù đắp đủ nguyên giá tài sản cố định nhưng tài sản cố định vẫn còn sử dụng được
Câu 30 : Lực lượng lao động của doanh nghiệp xây dựng được phân loại như thế nào?
A,Phân loại lao động trong DNXD theo tính chất trực tiếp hay gián tiếp
Theo hình thức này, lao động trong doanh nghiệp xây dựng được phân ra: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp bao gồm: công nhân sản xuất chính, sản xuất phụ, sản xuất phụ trợ, công nhân phục vụ công nhân chính và công nhân khác.
- Lao động gián tiếp bao gồm: nhân viên quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật, quản lý hành chính v.v.
B, Phân loại lao động trong DNXD theo loại hình sản xuất hoạt động kinh doanh
Theo hình thức này, lao động trong doanh nghiệp xây dựng được phân thành:
- Công nhân viên xây lắp (lao động trong sản xuất xây lắp) bao gồm: công nhân xây lắp, học nghề, nhân viên kinh tế, kỹ thuật, hành chính…
- Công nhân viên khác (lao động trong các hoạt động khác) bao gồm: công nhân viên sản xuất công nghiệp, sản xuất phụ, vận tải, cung ứng, thương nghiệp, văn hoá, thể dục thể thao, y tế, dạy trẻ…
C, Phân loại lao động trong DNXD theo tính chất, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp
Theo cách phân loại này lao động của doanh nghiệp được phân thành công nhân và nhân viên:
v Đối với công nhân
- Phân loại theo nghề bao gồm: công nhân nề, mộc, sắt, bê tông…
- Phân loại theo trình độ lành nghề bao gồm: công nhân bậc 1 đến bậc 7
v Đối với nhân viên (cán bộ quản trị) bao gồm:
- Chuyên viên gồm có: chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cấp cao
- Kỹ sư gồm có: kỹ sư, kỹ sư chính, kỹ sư cao cấp
- Kiến trúc sư gồm có: kiến trúc sư, kiến trúc sư chính, kiến trúc sư cao cấp
- Giám định viên gồm có: giám định viên, giám định viên chính, giám định viên cao cấp
- Nhân viên kinh tế, hành chính, văn thư, lái xe …
D , Phân loại lao động trong DNXD theo hình thức quản lý và tuyển dụng
v Theo hình thức quản lý bao gồm:
- Công nhân viên trong danh sách: là số lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và trả lương.
- Công nhân viên ngoài danh sách: là số lao động không do doanh nghiệp quản lý và trả lương
v Theo hình thức tuyển dụng bao gồm:
- Lao động làm việc theo hợp đồng dài hạn
- Lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn
Lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ
Câu 31 : Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp xây dựng có thể áp dụng những biện pháp nào?
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp xây dựng ta can tăng sự luân chuyển của vốn lưu động.
Các biện pháp tăng luân chuyển vốn lưu động của sản xuất xây dựng
b. Đối với giai đoạn dự trữ sản xuất:
Tăng luân chuyển vốn ở giai đoạn dự trữ sản xuất chủ yếu bằng các biện pháp sau:
- Khai thác các nguồn vật tư gần công trường xây dựng với giá bán hợp lý nhằm giảm cử ly vận chuyển, giảm chi phí vận chuyển, giảm lượng dự trữ.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho khâu cung ứng vật tư
- Lựa chọn phương tiện vận chuyển hợp lý
- Lựa chọn hình thức cung ứng vật tư hợp lý (chú ý tận dụng hình thức cung ứng thẳng vật tư cho thi công từ phương tiện vận chuyển)
- Tổ chức bộ phận cung ứng vật tư đầy đủ về số lượng và năng lực chuyên môn cần thiết.
- Tận dụng hình thức mua bán vật tư qua hệ thống thương mại điện tử v.v…
c. Đối với giai đoạn sản xuất (thi công)
- Lập kế hoạch thi công có tính khả thi cao.
- Tập trung nguồn lực để thi công dứt điểm nhằm nhanh chóng có khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao thanh toán
- Mở rộng áp dụng cơ giới hóa xây dựng
- Lựa chọn áp dụng các công nghệ thi công có hiệu quả cao, rút ngắn thời gian thi công.
- Tổ chức tốt mặt bằng thi công, tăng cường các biện pháp quản lý và kích thích lao động v.v…
d. Giai đoạn bàn giao thanh toán.
- Tổ chức tốt công tác kiểm tra đối chiếu về khối lượng, chất lượng giữa nhà thầu và chủ đầu tư để giảm thời gian lập các chứng từ thanh toán.
- áp dụng công nghệ thông tin trong tính toán khối lượng bàn giao thanh toán
- Chọn hình thức thanh toán hợp lý
- Tận dụng tối đa thanh toán nhiều lần trong kỳ nhờ tạo ra khối lượng thanh toán gối đầu
- Cùng với chủ đầu tư giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ tục xây dựng, về vốn, để giảm thiểu nợ đọng khối lượng xây dựng hoàn thành
- Rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư, nhà thầu và cơ quan thanh toán thông qua các biện pháp theo dõi, đôn đốc kịp thời.
- Hoàn thiện bộ máy làm công tác thanh toán có đủ số lượng, trang thiết bị và năng lực cần thiết v.v…
Câu 32 : Khi tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động thì doanh nghiệp xây dựng sẽ thu được những hiệu quả gì?
Tăng luân chuyển vốn lưu động mang lại hiệu quả trực tiếp cho doanh nghiệp xây dựng được thể hiện ở những trường hợp sau:
a. Khi quy mô vốn lưu động đưa vào sử dụng không thay đổi
Trường hợp này khi tăng luân chuyển vốn làm tăng giá trị sản lượng xây dựng hoàn thành bàn giao thanh toán trong kỳ (tăng doanh thu) từ đó sẽ cho phép giảm chi phí bất biến tính cho một đơn vị sản lượng xây dựng hoàn thành, cuối cùng sẽ làm tăng lợi nhuận tính cho một đơn vị sản lượng xây dựng và tăng tổng lợi nhuận trong kỳ.
Hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp được xác định theo công thức:
(6.45)
Trong đó:
V: vốn lưu động sử dụng trung bình trong kỳ, được lấy bằng lượng vốn trung bình hiện có.
n1, n2: là số vòng quay của vốn tương ứng với trước và sau khi thực hiện biện pháp tăng luân chuyển vốn.
d: tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu.
b. Trường hợp giá trị sản lượng xây dựng hoàn thành bàn giao thanh toán không thay đổi.
Tăng luân chuyển vốn mà giá trị sản lượng xây dựng hoàn thành bàn giao thanh toán không thay đổi thì cho phép giảm nhu cầu vốn lưu động, do đó doanh thu nghiệp sẽ sử dụng lượng vốn lưu động tiết kiệm để sinh lợi. Hiệu quả mang lại ở trường hợp này có thể tính theo công thức:
(6.46)
Trong đó:
D: giá trị sản lượng xây dựng hoàn thành bàn giao thanh toán trong kỳ (doanh thu trong kỳ) được lấy như trước khi thực hiện biện pháp tăng luân chuyển vốn.
T: thời gian trong kỳ đang xét tính bằng ngày.
t1, t2: độ dài một vòng quay của vốn tương ứng với trước và sau khi thực hiện biện pháp tăng luân chuyển vốn.
i: lãi suất sử dụng vốn được tính trung bình với các nguồn vốn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Câu 33 : Hãy cho biết các công cụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng?
Các công cụ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
Để quản lý đầu tư nhà nước cần sử dụng các công cụ sau:
- Chiến lược định hướng và kế hoạch đầu tư.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch xây dựng tổng thể theo các địa phương và các vùng lãnh thổ.
- Hệ thống bộ máy quản lý đầu tư từ trung ương tới cơ sở, đặc biệt là các tổ chức quản lý đầu tư và phát triển, tổ chức kế hoạch, ngân hàng, tài chính, tổ chức quản lý xây lắp.
- Hệ thống luật pháp và các quy định có liên quan đến đầu tư như luật đầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư trong nước, luật xây dựng, luật đất đai, luật môi trường, luật doanh nghiệp, luật thuế...
- Hệ thống chính sách có liên quan đến đầu tư như chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách giá cả, chính sách huy động các nguồn vốn, các chính sách ưu đãi trong đầu tư..
- Hệ thống tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến đầu tư xây dựng.
- Thông tin dự báo hướng dẫn thị trường và các hoạt động đầu tư.
- Các biện pháp khác của nhà nước để tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư trong khuôn khổ pháp luật.
Câu 34 : Phân biệt sự khác nhau giữa tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp xây dựng?
Hai loại tài sản này được phân biệt theo một số nội dung sau:
a. Phân biệt theo chức năng trong tư liệu sản xuất
- Tài sản cố định hữu hình có chức năng là tư liệu lao động.
- Tài sản lưu động tồn tại ở dạng vật chất có chức năng là đối tượng lao động
b. Phân biệt theo đặc điểm tham gia vào sản xuất.
- Tài sản cố định tham gia nhiều lần trong sản xuất nhưng hình thái vật chất không bị mất đi (tên gọi của tài sản cố định).
- Tài sản lưu động tham gia một lần trong sản xuất và hình thái vật chất của nó bị biến đổi chuyển thành sản phẩm mới.
c. Phân biệt về quá trình chuyển giá trị của chúng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra
- Tài sản cố định chuyển dần nhiều lần thông qua khấu hao.
- Tài sản lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó chỉ có một lần vào giá trị của sản phẩm mới sản xuất ra.
Câu 35 : Trình bày những nội dung chủ yếu của hợp đồng kinh tế trong xây dựng?
- Các bên tham gia hợp đồng
- Khối lượng công việc chủ yếu và tiêu chuẩn áp dụng
- Thời gian và tiến độ thực hiện
- Giá hợp đồng
- Tạm ứng hợp đồng
- Thanh toán hợp đồng
- Tạm dừng, huỷ bỏ hợp đồng
- Quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng
- Hiệu lực của hợp đồng
Câu 36 : Cho biết các hình thức thanh toán trong hợp đồng xây dựng theo quy định hiện hành?
Các hình thức giá của hợp đồng trong xây dựng
Giá hợp đồng trọn gói (giá khoán gọn)
Giá trọn gói là giá trị của hợp đồng được xác định ngay khi các bên ký hợp đồng xây dựng để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công trình, hạng mục công trình xây dựng ghi trong hợp đồng và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng trọn gói thường áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Công trình hoặc gói thầu có thể xác định rõ về khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện
- Bên nhận thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, có đủ tài liệu thiết kế để tính toán, xác định giá trọn gói và các rủi ro có liên quan đến việc xác định giá trọn gói
- Hợp đồng có thời gian thực hiện dưới 12 tháng hoặc dài hơn nhưng tình hình thị trường có khả năng ổn định về giá
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định
Đơn giá cố định là đơn giá được xác định cho một đơn vị công việc hoặc đơn vị khối luợng công việc cần thực hiện trong hợp đồng xây dựng. Giá trị thanh toán được tính bằng cách nhân khối lượng công việc đã hoàn thành với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng. Hợp đồng theo đơn giá cố định thường áp dụng trong các trường hợp:
- Công trình hoặc gói thầu có các công việc mang tính lặp lại, có đủ điều kiện để xác định các đơn giá cho từng loại công việc cần thực hiện nhưng không lường được trước khối lượng công việc
- Bên nhận thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, có đủ tài liệu thiết kế để xác định đơn giá và các rủi ro liên quan đến việc xác định mức đơn giá cố định
- Hợp đồng có thời gian thực hiện dưới 12 tháng hoặc dài hơn nhưng tình hình thị trường có khả năng ổn định về giá
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh
Giá điều chỉnh là giá tạm tính cho các khối lượng công việc thực hiện trong hợp đồng xây dựng mà tại thời điểm ký hợp đồng xây dựng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc xây dựng phảI thực hiện, về các yếu tố chi phí để xác định đơn giá hoặc cả 2 trường hợp trên. Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thường được áp dụng trong các trường hợp:
- Công trình hoặc gói thầu không thể xác định chính xác về khối lượng, chất luợng và thời gian thực hiện
- Hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng
- Các công việc trong hợp đồng chưa có đơn giá
Giá hợp đồng kết hợp các loại giá trên
Các bên tham gia căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thoả thuận, trong đó có những loại công việc xác định theo giá trọn gói, có những loại công việc xác định giá theo đơn giá cố định và có loại công việc xác định theo đơn giá điều chỉnh. Hợp đồng theo các loại giá trên thường được áp dụng với các công trình hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, thời gian thực hiện dài.
Câu 37: Cho biết các đối tượng công trình xây dựng phải áp dụng các bước thiết kế xây dựng công trình như thế nào?
Tuỳ theo tính chất và quy mô công trình, người ta có thể phân chia các bước thiết kế như sau:
· Loại công trình thiết kế 3 bước:
Loại công trình thiết kế 3 bước là những công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, 3 bước thiết kế được thực hiện theo trình tự như sau:
-Thiết kế cơ sở trong dự án + thẩm định,phê duyệt
-Thiết kế kỹ thuật(thiết kế triển khai)+ thẩm định,phê duyệt
-Thiết kế bản vẽ thi công(thiết kế chi tiết)+ thẩm định,phê duyệt
· Loại công trình thiết kế 2 bước:
Loại thiết kế 2 bước thường là công trình quy mô nhóm B, C và công trình có kỹ thuật ít phức tạp, các bước thiết kế gồm:
+ Thiết kế cơ sở: phải được thẩm định phê duyệt cùng dự án.
+ Thiết kế bản vẽ thi công : phải được thẩm định phê duyệt trước khi thi công xây dựng công trình.
· Loại công trình thiết kế 1 bước:
Là những công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp và những công trình thuộc đối tượng được phép lập báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
+ Thiết kế 1 bước là thiết kế bản vẽ thi công. Thiết kế này đựơc thẩm định và phê duyệt cùng báo cáo kinh tế kỹ thuật của công trình.
Câu 38 : Hãy cho biết những biện pháp để tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động?
3.3. Các biện pháp tăng luân chuyển vốn lưu động của sản xuất xây dựng
e. Đối với giai đoạn dự trữ sản xuất:
Tăng luân chuyển vốn ở giai đoạn dự trữ sản xuất chủ yếu bằng các biện pháp sau:
- Khai thác các nguồn vật tư gần công trường xây dựng với giá bán hợp lý nhằm giảm cử ly vận chuyển, giảm chi phí vận chuyển, giảm lượng dự trữ.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho khâu cung ứng vật tư
- Lựa chọn phương tiện vận chuyển hợp lý
- Lựa chọn hình thức cung ứng vật tư hợp lý (chú ý tận dụng hình thức cung ứng thẳng vật tư cho thi công từ phương tiện vận chuyển)
- Tổ chức bộ phận cung ứng vật tư đầy đủ về số lượng và năng lực chuyên môn cần thiết.
- Tận dụng hình thức mua bán vật tư qua hệ thống thương mại điện tử v.v…
f. Đối với giai đoạn sản xuất (thi công)
- Lập kế hoạch thi công có tính khả thi cao.
- Tập trung nguồn lực để thi công dứt điểm nhằm nhanh chóng có khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao thanh toán
- Mở rộng áp dụng cơ giới hóa xây dựng
- Lựa chọn áp dụng các công nghệ thi công có hiệu quả cao, rút ngắn thời gian thi công.
- Tổ chức tốt mặt bằng thi công, tăng cường các biện pháp quản lý và kích thích lao động v.v…
g. Giai đoạn bàn giao thanh toán.
- Tổ chức tốt công tác kiểm tra đối chiếu về khối lượng, chất lượng giữa nhà thầu và chủ đầu tư để giảm thời gian lập các chứng từ thanh toán.
- áp dụng công nghệ thông tin trong tính toán khối lượng bàn giao thanh toán
- Chọn hình thức thanh toán hợp lý
- Tận dụng tối đa thanh toán nhiều lần trong kỳ nhờ tạo ra khối lượng thanh toán gối đầu
- Cùng với chủ đầu tư giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ tục xây dưngj, về vốn, để giảm thiểu nợ đọng khối lượng xây dựng hoàn thành
- Rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư, nhà thầu và cơ quan thanh toán thông qua các biện pháp theo dõi, đôn đốc kịp thời.
- Hoàn thiện bộ máy làm công tác thanh toán có đủ số lượng, trang thiết bị và năng lực cần thiết v.v…
Câu 39 : Muốn nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư vào tài sản cố định thì doanh nghiệp xây dựng cần áp dụng những biện pháp gì?
Các biện pháp cải tiến sử dụng tài sản cố định
- Tăng cường chất lượng của thông tin, dự báo, của chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Nâng cao chất lượng của thiết kế tổ chức thi công
- Kết hợp chặt chẽ kế hoạch xây dựng theo từng hợp đồng với kế hoạch theo niên lịch
- Tăng cường năng lực tranh thầu, tìm kiếm đủ việc làm cho tài sản cố định.
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện phục vụ cho tài sản cố định làm việc như: nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, mặt bằng sản xuất v.v.
Đảm bảo tốt chế độ sửa chữa tài sản cố định theo định kỳ kế hoạch
Câu 40 :Trình bày nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng?
Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây dựng.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
- Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Quản lý chất lượng và lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
- Cấp và thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.
- Hướng dẫn kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top