tai chinh tien te hvtc

Câu 1: Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu:

*Bản chất và chức năng:

- Tiền dấu hiệu là những phương tiện thay thế cho tiền vàng trong lưu thông, để thực hiện các quan hệ trao đổi hàng hóa và dịch vụ

- ko có giá trị nội tại, chỉ có giá trị danh nghĩa pháp định, do đó chúng ko thể so sánh được với giá trị của hàng hóa. chúng chỉ có thể thay tiền đủ giá (tiền vàng) trong những chức năng mà lưu thông ko đòi hỏi phải sử dụng tiền đủ giá

Chức năng:

• Phương tiện lưu thông

• Phương tiện thanh toán

• Phương tiện dự trữ giá trị trong tương lai gần

• Chức năng phương tiện trao đổi quốc tế

- Tiền dấu hiệu ko thực hiện được chức năng "thước đo giá trị", "phương tiện cất giữ"và "tiền thế giới". Trong lưu thông tiền dấu hiệu bao gồm nhiều loại khác nhau, phạm vi thực hiện các chức năng của từng loại cũng khác nhau

- Các loại tiền dấu hiệu:

+ giấy bạc ngân hàng

+ tiền đúc bằng kim loại kém giá

+tiền chuyển khoản

*Sự cần thiết của chế độ lưu thông tiền dấu hiệu:

- Không đủ vàng để tạo ra các phương tiện lưu thông

- Đặc điểm của chức năng phương tiện trao đổi không nhất thiết phải sử dụng tiền vàng

- Trên cơ sở thực tiễn vàng cho dù đã bị hao mòn nhưng vẫn được chấp nhận

Với những đặc điểm cơ bản trên thì tiền dấu hiệu có những ảnh hưởng tới nền kinh tế

* Ưu điểm:

-Khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện lưu thông trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển

Kinh tế thị trường phát triển, khối lượng hàng hóa và dịch vụ đưa ra lưu thông tăng lên với tốc độ rất lớn. Sự gia tăng khối lượng giá trị trao đổi , đòi hỏi khối lượng tiền cũng phải tăng lên tương ứng. Xã hội sẽ thiếu phương tiện lưu thông . nếu chỉ sử dụng kim loại quý cho mục đích này. Lưu thông dấu hiệu giá trị đã giải quyết được mâu thuẫn trên

-Lưu thông dấu hiệu giá thị đáp ứng được tính đa dạng về nhu cầu trao đổi và thanh toán về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường

Mệnh giá của tiền dấu hiệu ko đại diện cho giá trị nội tại của nó. Nó lưu thông theo luật định. Chính vì thế mà trong lưu thông có bao nhiêu loại sản phẩm hàng hóa , dịch vụ, với mức giá cả tương ứng thì có bấy nhiêu loại tiền dấu hiệu được phát hành , đáp ứng hợp lý nhất nhu cầu trao đổi , Tính đa dạng của tiền tron lưu thông chỉ có thể có được trong điều kiện lưu thông tiền dấu hiệu

-Lưu thông dấu hiệu giá trị tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội

Do lưu thông giá trị nên xã hội ko phải sử dụng vàng vào nhu cầu trao đổi hàng hóa.Vì thế đã loại trừ được sự hao mòn vàng ko cần thiết , Mặt khác , dấu hiệu giá trị thường có mệnh giá lớn , do đó số lường giấy bạc phát hành vào lưu thông sẽ giảm đi tương ứng , cho nên giảm được chỉ số phát hành và vì vậy cũng góp phần giảm được chi phí lưu thông

*Nhược điểm:

+ Một số loại dấu hiệu giá trị dễ bị làm giả

+ lưu thông dấu hiệu giá trị dễ xảy ra tình trạng lạm phát

+ Những dấu hiệu giá trị hiện đại phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật và trình độ dân trí

Câu 2: Lạm phát

*Định nghĩa

Là hiện tượng kinh tế, trong đó giấy bạc lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết , làm cho chúng bị mất giá, dẫn đến giá cả của hẩu hết các hàng hóa trong lưu thông ko ngừng tăng lên

Lạm phát là một hiện tượng kinh tế động, gắn liền với sự biến đổi số lượng tiền và chỉ số giá cả. Các chỉ số này thường xuyên tăng lên và được đo bằng chính chỉ số giá cả

* Nguyên nhân của lạm phát

- Lạm phát do nhu cầu tiền tăng (cầu kéo):

Các hiện tượng kinh tế làm tăng tổng cầu tiền, dẫn đến tăng tổng cung tiền, trong điều kiện tăng trường kinh tế ko tương ứng đã dẫn đến lạm phát. Đó là lạm phát do nhu cầu hay còn gọi là lạm phát cầu - kéo. Lạm phát nhu cầu bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, chủ yếu là:

+ Tăng cầu tiền do thâm hụt ngân sách

Thâm hụt ngân sách lại do những nguyên nhân buộc chính phủ phát hành tiền để chi, trong trường hợp dự trữ của nhà nước có hạn, nguồn thu ko tăng tương ứng, như:

• Chi cho y tế, giáo dục, quốc phòng . . .

• Khắc phục các hậu quả thiên tai, bệnh dich, chiến tranh....

• Chính phủ giảm thuế do một nguyên nhân nào đó làm nguồn thu bị giảm

• Chi mua ngoại tệ trong trường hợp cán cân vàng lại bị chênh lệch thiếu hoặc nhập hàng hóa khẩn cấp cho nhu cầu quốc gia

• Tăng trợ cấp và phúc lợi xã hội

Những khoản chi này dẫn đến thâm hụt ngân sách kéo dài mà chưa có những giải pháp khắc phục buộc chính phủ phải phát hành tiền bù đắp do đó dẫn đến lạm phát

+ Tăng cầu tiền bắt nguồn nhu cầu về hàng hóa

Do tổng cung của một số hàng hóa chủ yếu hoặc đại bộ phận các hàng hóa trên thị trường ko thay đổi (hoặc giảm thấp) trong khi nhu cầu về những hàng hóa này lại tăng lên (hoặc ko đổi) làm cho giá cả sẽ tăng lên. Hiện tượng này cũng dẫn tới lạm phát. Mặc dù giá cả tăng nhưng dân cư ko ngừng tiêu dung, họ bắt buộc phải tăng cung tiền để đảm bảo cho nhu cầu hàng hóa - dịch vụ như trước hoặc những hàng hóa mới theo sở thích. Lượng tăng cung tiền này được huy động từ dự trữ hiện có.

Như vậy nhu cầu về hàng hóa đã dẫn đến tăng cầu tiền ,do đó buộc phải tăng cung tiền vì vậy dẫn đến lạm phát

- Lạm phát do chi phí tăng

Chi phí tăng lên dẫn đến mức cung tiền vượt quá nhu cầu, đã dẫn đến lạm phát gọi là lạm phát chi phí đẩy. Những nguyên nhân dẫn đến lạm phát chi phí đẩy:

• Tăng lương vượt quá mức tăng năng suất lao động xã hội

• Đầu tư cơ bản kém hiệu quả. Đầu tư này bao gồm hai nguồn quan trọng nhất là từ NSNN và tín dụng. những khoản đầu tư này rất lớn , nhưng nếu bị thất thoát . lãng phí hoặc công trình ko phát huy tác dụng . cũng có thể chưa phát huy hết tác dụng đã dẫn đến một bộ phận tiền tạm thời "thừa". đây là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến lạm phát

• Thấu chi qua hệ thống ngân hàng. Đây là thuộc về quy chế tài chính của quốc gia hoặc quy định của NHNN, cho phép chủ tài khoản được ghi "có" trước và ghi " nợ" sau, khi xử lý chứng từ thanh toán. Hiện tượng này xảy ra ít hay nhiều đều dẫn đến mất cân đối về cung cầu tiền

• Chiết khấu và tái chiết khấu các thương phiếu nhận vốn. Thực chất là một khoản chi khống góp phần tăng cung tiền ra thị trường mà không có hàng hóa đối ứng

• Nguyên liệu đầu vào của một số sản phẩm tăng lên. Chủ yếu là những nguyên liệu nhập từ nước ngoài , chính phủ ko thể diều tiết được mức giá này. Do giá nguyên liệu đầu vào tăng làm cho giá bán của hàng hóa tăng. Đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát

• Sự lãng phí quá mức trong tiêu dùng xã hội. một xã hội ko chú ý đến tiết kiệm hoặc ko biết tiết kiệm sẽ dẫn đến hiện tượng tiêu dùng vượt quá khả năng kinh tế. tình trạng nay sẽ dẫn đến cầu vượt quá cung của nhiều hàng hóa và dịch vụ.lạm phát tiềm ẩn ở chính hiện tượng này

- Hệ thống chính trị ko ổn định là một nguyên nhân dẫn đến lạm phát

Hệ thống chính trị ko ổn định dẫn đến việc điều hành kinh tế của chính phủ ko hiệu quả. Nhưng vấn đề quan trọng hơn là dân chúng ko tin tưởng vào giấy bạc ngân hàng hiện hành. Người ta tìm đến hàng hóa quý hiếm , ngoại tệ, vàng....để dự trữ giá trị. Vì thế giấy bạc ngân hàng " bị đẩy" ra lưu thông nhiều hơn và nó mất giá càng nhanh

* Phân loại - tác động

- Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát mà tại thời điểm xảy ra giá cả hàng hóa so với trước ko cao và tốc độ tăng chậm. Tỷ lệ lạm phát đo được dưới 10%, gọi là lạm phát ở mức "một con số"

LPVP ko ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thậm chí nó còn tác động ngược lại làm cho nền kinh tế năng động hơn.

- Lạm phát phi mã: là loại lạm phát mà tại thời điểm xảy ra giá cả hàng hóa tăng cao với tốc độ nhanh so với trước. Tỷ lệ lạm phát này ở mức hai hoặc ba con số: từ 10%, 20%,100% hoặc 200%

Thông thường LPPM có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Nếu ko có biện pháp khắc phục kịp thời thì lạm phát này sẽ là cơ sở dẫn đến lạm phát cao hơn

- Siêu lạm phát: là loại lạm phát mà giá cả của tất cả các hàng hóa tăng cao gấp nhiều lần lạm phát phi mã. Loại lạm phát này có tốc độ tăng rất nhanh, liên tục và ko thể kiềm chế được

Loại lạm phát này ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. nó phá vỡ hầu hết các quan hệ cân đối kinh tế quốc dân. Nếu ko có những giải pháp đột phá thì ko thể khắc phục được tình trạng siêu lạm phát này

Câu 3: Cung - cầu tiền tệ

*Cầu tiền tệ

- K/n: là tổng nhu cầu được xác định bởi nhu cầu tiền tệ mà các tác nhân và thể nhân cầu để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng

- P/loại:

+ cho giao dịch: tiền để thực hiện các hoạt động giao dịch thường xuyên

+ cho tích lũy: là số lượng tiền do các chủ thể cần để sử dụng cho các nhu cầu như đã chuẩn bị trước

+ cho dự phòng: là khối lượng tiền mà các chủ thể trong nền kinh tế cần để đề phòng những rủi ro hoặc nắm bắt cơ hội thuận lợi cho tương lai

+ cho cất trữ: là khối lượng tiền mà các chủ thể trong nền kinh tế tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng được đưa vào cất trữ chủ yếu dưới dạng tiền vàng

- Các nhân tố ảnh hưởng

+ giá trị của các khoản giao dịch:

Số lượng, số lần và giá trị giao dịch quyết định đến mức cầu tiền, tức là lượng tiền cần giữ lại của các tác nhân. Nếu giá cả hàng hóa trong kì tăng hoặc giảm thì nhu cầu tiền trong kì cũng thay đổi tương ứng

+ lãi suất tín dụng

Lãi suất tín dụng tác động trực tiếp đến tổng cầu tiền. giữ lại tiền chờ cơ hội mua hoặc thanh toán là mất đi một khoản thu nhập tính theo lãi suất tiền gửi hoặc đầu tư và thời gian. Lãi suất thay đổi sẽ tác động đến tư duy kinh tế của các tác nhân gửi tiền . Những tác nhân này sẽ so sánh giữa lợi ích vượt trội . nhìn chung lợi tức giảm thì nhu cầu giữ tiền sẽ tăng và ngược lại

+ sự ko đồng bộ về thời gian giữa thu và chi

Nếu thu nhập và chi tiêu của các tác nhân phát sinh đều đặn thì nhu cầu tiền giữ lại cho giao dịch là ít nhất . nếu có cách quãng về thời gian giữa thu và chi thì số tiền phải giữ lại nhiều hơn để đảm bảo các khoản chi thường xuyên. Sự "lệch pha" về thời gian thu chi càng lớn thì nhu cầu tiền gửi giữ lại càng nhiều và ngược lại

+ tập quán dân tộc và địa phương

Tập quán dân tộc và địa phương được phản ánh khá đậm nét trong nhu cầu tiền. Những nơi kinh tế thuận lợi, kiếm tiền ko khó khăn thì tiền được giữ lại ít hơn. Ngược lại, những vùng có cuộc sống khó khăn thì tiền được giữ lại nhiều hơn. Những điều kiện ấy đã hình thành tập quán thanh toán của vùng, miền và dân tộc. Tập quán này sẽ thay đổi theo đời sống kinh tế nhưng rất chậm chạp

*Cung tiền tệ

- K/n: là chỉ việc phát hành và lưu thông 1 khối lượng tiền tệ nhất định để thỏa mãn nhu cầu sử dụng tiền

- Các kênh cung ứng tiền

+ NN (NHTW) độc quyền phát hành tiền mặt vào lưu thông:

• Tái chiêt khấu thương phiếu và chứng từ có giá

• Thông qua thị trường vàng và ngoại tệ: NHTW dùng tiền để mua vàng và ngoại tệ từ đó bơm them tiền vào lưu thông

• Cho ngân sách nhà nước vay

• Thông qua nghiệp vụ thị trường mở

+ NHTM tổ chức tín dụng tạo tiền chuyển khoản

Cơ sở tạo tiền chuyển khoản:

• Các ngân hàng phải hoạt động trong cùng 1 hệ thống

• Thực hiện tín dụng và thanh toán ko dùng tiền mặt

Quá trình cung tiền: từ một lượng tiền gửi ban đầu ở NHTM thứ nhất sau khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán ko dùng tiền mặt giữa các ngân hàng có thể tạo ra lượng tiền chuyển khoản lớn gấp nhiều lần số tiền ban đầu

Các nhân tố tham gia quá trình cung ứng tiền cho lưu thông

• Ngân hàng trung ương

• Các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng

• Khách hàng gửi tiền

• Khách hàng vay tiền

Câu 4: Ổn định tiền tệ, biện pháp ổn định tiền tệ

*Ổn định tiền tệ:

Mối quan hệ giữa cung - cầu tiền:

+ cung = cầu: nền kinh tế ở trạng thái cân bằng

+ cung > cầu: mất cân đối cung cẩu tiền tệ. nếu ở mức độ cao sẽ dẫn đến lạm phát, giá cả gia tăng và cuối cùng làm giảm thấp tốc độ tăng trưởng kinh tế

+ cung

*Các biên pháp ổn định tiền tệ:

- cung > cầu:

+ nhũng biện pháp cấp bách (mang tính tình thế): Áp dụng những biện pháp này với mục đích giảm tức thời cơn sốt lạm phát, để từ đó áp dụng những biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài

Khi xảy ra lạm phát phi mã hoặc siêu lạm phát thì những biện pháp tình thế để ổn định lưu thông tiền tệ thường được áp dụng là:

• Ngừng phát hành tiền vào lưu thông

Đây là biện pháp "đóng băng tiền" nghĩa là ngân hàng phát hành tạm thời ko thực hiện các nghiệp vụ đưa them tiền vào lưu thông như" tái chiết khấu" ...

• Tăng lãi suất tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm

Biện pháp này có tác dụng "hút" tiền mặt của dân cư và doanh nghiệp và NHTM, làm giảm "sức ép" đối với hàng hóa trên thị trường. Để biện pháp này thực sự có hiệu quả thì ngoài mức lãi suất "hấp dẫn" , ngân hàng cần có biện pháp xử lý kỹ thuật tâm lý thích hợp-lãi suất giảm dần thì tiền sẽ "hút" vào NHTM nhanh hơn

• Cắt giảm, hoãn chi những khoản chưa cấp bách tử NSNN

Những khoản chi cho đầu tư phát triển, các khoản chi cho VH-GD ... cần được xem xét đảm bảo tiết kiệm. nếu thấy chưa cần thiết thì cắt giảm, hoãn chi

• Bán ngoại tệ và vàng, khuyến khích tự do mậu dịch, nhằm tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng, góp phần cân đối tiền hàng

• Vay và xin viện trợ từ bên ngoài

• Cải cách tiền tệ: đây là biện pháp tình thế cuối cùng nếu các giải pháp trên ko hiệu quả. giải pháp cải cách tiền tệ: xóa bỏ toàn bộ hay một phần tiền cũ, phát hành tiền mới vao lưu thông, tuy có khôi phục lại tình trạng lưu thông tiền tệ nhưng chính phủ "mất nhiều hơn được". đó là sự giảm lòng tin đối với chính phủ và mất uy tín đối với giấy bạc ngân hàng

+ những biện pháp ổn định tiền tệ chiến lược: tác động dài hạn, tạo thế phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân:

• Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: Đây là kế hoạch phát triển với tầm nhìn chiến lược trên các lĩnh vực sản xuất dịch vụ và tiêu dùng của xã hội. những lĩnh vực trên ko những được phát triển cân đối, phong phú, đa dạng mà còn phù hợp với điều kiện của quốc gia và giao lưu quốc tế

• Xây dựng ngành sản xuất hàng hóa hoặc dich vụ "mũi nhọn" của nền kinh tế quốc dân

• Giảm nhẹ biên chế kiện toàn bộ máy hành chính

Chi cho biên chế cán bộ trong bộ máy hành chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổn số chi thường xuyên của NSNN. Nếu giảm nhẹ được số này để chuyển sang cho đầu tư phát triển thì sẽ mang lại hiệu quả thiết thực

• Kiểm soát thường xuyên chặt chẽ các chính sách thu, chi của chính phủ

• Lạm phát để chống lạm phát

Khi đất nước còn nhiều tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên... và tri thức nhưng chưa được khai thác , chính phủ có thể phát hành để "đẩu tư mạo hiểm" vào một số lĩnh vực để khai thác tiềm năng. Nếu đầu tư cho những dự án đúng hướng và khả thi thì lúc đầu nền kinh tế có thể bị lạm phát nhưng sau đó hiệu quả mang lại là chắc chắn

- cung

+ tăng tiền lương

Đó là cách tăng cung ứng tiền vào nền kinh tế thông qua việc trả lương cao hơn. Có ảnh hưởng tới ổn định tiền tệ

+ hạ thấp lãi suất cho vay

Với mức lãi suất cho vay thấp thì mọi người sẽ ít hứng thú hơn với việc gửi tiền. chi phí cơ hội của việc giữ tiền sẽ thấp hơn. Mọi người sẽ giữ lại nhiều tiền hơn. Lương tiền trong lưu thông sẽ tăng và có tác dụng ổn định tiền tệ

+ kích cầu tín dụng

+ hạn chế tốc độ tăng trưởng một số ngành hàng

Câu 5: Các vấn đề về lãi suất

* Đ/n:

+ Lợi tức TD: là số tiền mà ng cho vay nhận đc từ ng đi vay trả cho việc sd vốn vay.

+ Lãi suất TD: là qh tỉ lệ giữa lợi tức TD và tổng số tiền vay trong 1 khoảng tg nhất định.

* Phân loại:

+ căn cứ thời hạn cho vay: LS ngắn - trung - dài hạn

+ căn cứ vào tiêu thức quản lí vĩ mô:

. LS sàn - trần: là mức LS thấp nhất và mức LS cao nhất do NHTW ấn định trong 1khung LS

. LS cơ bản: là mức LS do NHTW công bố, là cơ sở cho các NHTM ấn định trog 1khung LS

+ căn cứ vào tiêu thức nghiệp vụ TD:

. LS tiền gửi: là LS huy động vốn dùng để tính lãi fải trả cho ng gửi tiền

. LS cho vay: là LS dùng để tính lãi tiền vay mà ng đi vay fai trả cho ng cho vay.

. LS chiết khấu: là LS cho vay ngắn hạn của NHTM đối với KH dưới hình thức chiết khấu các chứng từ có giá.

. LS tái chiết khấu: là LS cho vay ngắn hạn của NHTW đối với NHTM thôg qua hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá

. LS liên NH: là loại LS mà các NH áp dụng khi cho nhau vay vốn trên thị trường liên NH

+ căn cứ vào tiêu thức biến động của GT tiền tệ:

. LS danh nghĩa: là loại LS chưa tính tới sự biến động của GT tiền tệ

. LS thực: là loại LS sau khi đã trừ đi tỉ lệ lạm phát.

* Ý nghĩa:

- Tầm vĩ mô: là công cụ điều tiết vĩ mô của nền KT

Thông qua LSTD có thể điều chỉnh lượng tiền cung ứng, từ đó tđộng tới tăng, giảm slng, tới công ăn việc làm và tới lạm phát.

LS tđộng tới tdùng và tđộng tới tiết kiệm của dân cư => tđộng tới tổng cung và tổng cầu của toàn xh

LS là công cụ để điều hòa lưu thông tiền tệ, đbiệt là điều hòa cung cầu ngoại tệ góp phần cân bằng cán cân thanh toán qtế

LS TD là công cụ để điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực

- Tầm vi mô:

LS là công cụ thực hiện cạnh tranh của các tổ chức trug gian TC

LS TD là cơ sở để các chủ thể trog nền KT đưa ra các qđ KT của mình.

* Nhân tố ảnh hưởng:

- Cung - cầu quỹ cho vay:

cung tăng cầu ko đổi => LS TD trên thị trường giảm

cung ko đổi cầu tăng => LS tăng

- Rủi ro và kì hạn:

kì hạn dài => rủi ro tăng => LS tăng

kì hạn ngắn => rủi ro giảm => LS giảm

- lạm phát: LP tăng => cung cho vay giảm, cầu quỹ cho vay tăng => LS tăng

- các c.sách KT vĩ mô của N¬¬N :

CSTK: để bù đắp bội chi NS, CP phát hành thêm TP => lng cung TP trên thị trường tăng => giá TP giảm => LS tăng

Thuế: Khi CP tăng thuế => giá h2, dịch vụ tăng => LS giảm

CSTT: (dự trữ bắt buộc, LS tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở): Khi NHTW tăng LS tái chiết khấu (CSTT thắt chặt) => giảm khối lng tín dụng của NHTM, buộc các NHTM phải tăng LS cho vay đối với KH => LS trên thị trường tăng.

- các yếu tố KT-XH khác: sự phát triển của các thể chế tài chính trung gian, thị trường TC ... kéo LS giảm xuống.

Câu 6: Tiền mặt và tiền chuyển khoản

* Tiền mặt: (bao gồm giấy bạc NH và tiền đúc kém giá) là tiền đang có GT lưu hành, chúng có hình dáng, kích thước và tiêu chuẩn giá cả nhất định đc PL thừa nhận.

* Tiền chuyển khoản: là hình thức tiền tệ đc sử dụng bằng cách trong sổ kế toán của NH và của KH.

- Giống nhau: + đều là hình thức tiền dấu hiệu trog nền KT

+ đều thực hiện 3 chức năng: đơn vị định giá; ptiện trao đổi

và ptiện dự trữ GT

- Khác nhau:

+ Hình thức biểu hiện:

tiền mặt: tồn tại dưới dạng giấy bạc NH, tiền đúc lẻ

tiền c/khoản: tồn tại dưới dạng số dư tài khoản của NH

+ Chủ thể phát hành:

tiền mặt: NHTW

tiền c/khoản: NHTM

+ Phạm vi tồn tại:

tiền mặt: toàn XH

tiền c/khoản: chỉ p.vụ cho các cá nhân, tổ chức có tài khoản tại NH.

+ Mức độ kiểm soát:

tiền mặt: khó kiểm soát, dễ bị làm giả

tiền c/khoản: k.soát ch.chẽ các hđ KT ngầm, h.chế rửa tiền, an toàn.

+ Chi phí lưu thông:

tiền mặt: lớn, tốn kém.

tiền c/khoản: thấp

+ Ưu điểm:

tiền mặt: th.toán tiện lợi, nhanh chóng, th.tiện cho mua sắm nhỏ

tiền c/khoản: tiết kiệm chi phí phát hành, an toàn khi thanh toán,

thích hợp cho giao dịch lớn và dễ huy động.

+ Nhược điểm:

tiền mặt: chi phí tốn kém, khó huy động; ko an toàn khi thanh toán.

tiền c/khoản: thủ tục thanh toán phức tạp, mất phí tiền gửi.

Câu 7: NHTM. Vai trò của NHTM với SXKD

* Đ/n: là 1DN kdoanh trog lĩnh vực tiền tệ-tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ NH cho nền KTQD

* Đặc trưng:

+ là 1 tổ chức kdoanh vì mục tiêu lợi nhuận

+ đc phép nhận tiền gửi và có trách nhiệm hoàn trả

+ sử dụng tiền gửi của KH để cho vay, chiết khấu, đầu tư...

+ thực hiện thanh toán và các dịch vụ NH khác cho KH

* Phân loại:

+ căn cứ vào sở hữu vốn: (cách thức phân loại quan trọng nhất)

NHTM N2: thuộc sở hữu của NN, 100% vốn của NSNN cấp

NHTM cổ phần: đc thành lập dưới hthức 1 công ty cổ phần, vốn do

các cổ đông đóng góp.

NHTM liên doanh: thành lập dưới hthức góp vốn liên doanh giữa

các đối tác sở hữu # nhau.

NHTM nc ngoài: 100% vốn của nc ngoài, hđộng tuân thủ theo PL

của nc sở tại

+ căn cứ vào số lượng chi nhánh:

NHTM duy nhất: chỉ có 1 hội sở hđộng duy nhất trên phạm vi lãnh thổ QG

NHTM mạng lưới:có hội sở TW và các chi nhánh hđộng trên lãnh thổ QG và ở nc ngoài.

+ căn cứ vào cách thức chuyên môn hóa hđộng tín dụng:

NHTM chuyên ngành:fục vụ cho 1 or 1 nhóm ngành KT

NHTM đa ngành:fục vụ cho mọi ngành KT trên 1 địa bàn nhất định

* Chức năng:

- chức năng trung gian tín dụng: Tập trung huy động nguồn TC dưới các hình thức nhận tiền gửi, phát hành chứng khoán, đi vay ... để hình thành nên nguồn vốn cho vay.

- Sdụug nguồn vốn đã huy động đc để cho vay, chiết khấu, đtư

Ý nghĩa:

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.

Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.

Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.

- chức năng trung gian thanh toán:

Mở tài khoản tiền gửi cho KH

Nhận vốn tiền gửi vào tài khoản

Thanh toán theo yêu cầu của KH.

Ý nghĩa:

Thúc đẩy thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm

Góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu thông hh và tốc độ luân chuyển vốn.

Huy động đc tiền gửi ở mức cao nhất để mở rộng cho vay.

Góp phần giám sát kỉ luật hợp đồng kinh tế, tài chính và thanh toán theo quy định của PL

- chức năng tạo tiền chuyển khoản:

Từ 1 lượng tiền gửi ban đầu ở 1NHTM thứ nhất thông qua thanh toán ko sd tiền mặt trog hệ thống NH có thể tạo ra lng tiền chuyển khoản lớn gấp nhiều lần.

Ý nghĩa:

Đảm bảo cung ứng đc tiền đáp ứng nhu cầu sd tiền của nền KT, thúc đẩy sx và lưu thông h2 phát triển.

Góp phần tạo tiền chuyển khoản thay thế cho tiền mặt trog lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ

* Các hoạt động cơ bản của NHTM:

- nghiệp vụ huy động vốn:

+ vốn chủ sở hữu của NH

+ nguồn vốn tiền gửi: tiền gửi thanh toán, tiền gửi ko kì hạn và có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm.

+ nguồn vốn đi vay: là nguồn vay của NHTM và các NHTM #

+ một số nguồn vốn #: vốn tài trợ đtư pt vốn ủy thác cho vay...

- ngiệp vụ cho vay:

+ cho vay ngắn hạn

+ cho vay dài hạn

- ngiệp vụ đtư: dùng nguồn vốn tín dụng đã huy động đc để đtư chứng khoán, góp vốn liên doanh liên kết...

- hoạt động ngân quỹ:bao gồm các hoạt động dự trữ tiền mặt, gửi tiền tại NH #, NHTW...

- cung cấp các hoạt động thanh toán cho KH(vận dụng chức năng thanh toán)

* Vai trò của NHTM đối với hoạt động SXKD

- NHTM góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả sx kd:

- NHTM cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn tín dụng, các dv NH nhằm hỗ trợ các DN đổi mới thiết bị và CN, áp dụng những tiến bộ KHKT hiện đại => thực hiện tốt kế hoạch SXKD

- Thông qua vốn TD và các DV NH nhanh chóng, thuận tiện đã thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển h2, luân chuyển vốn,tiết kiệm chi phí => nâng cao hquả KD cho từng DN.

Câu 8: So sánh chức năng phát hành tiền của NHTW và chức năng tạo tiền của NHTM (câu này a tự chém, nên ko chịu trách nhiệm nào nếu có hậu quả đáng tiếc xảy ra  )

- Giống nhau: đều cung ứng tiền để đáp ứng nhu cầu tiền tệ cho LT.

- Khác nhau:

+ điều kiện:

NHTM: chức năng tạo tiền của NHTM đc thực hiện trên cơ sở: các NH hoạt động theo hệ thống và chỉ khi NHTM thực hiện nghiệp vụ cho vay, NH mới bđầu tạo tiền.

NHTW: có thể phát hành tiền bất cứ lúc nào, khi có nhu cầu về tiền tệ.

+ cơ chế phát hành tiền, tạo tiền:

NHTW: thông qua cơ chế TD ngắn hạn,NHTW thực hiện tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các chứng từ có giá để đưa tiền vào LT.

NHTM: từ 1 khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trog hệ thống NHTM, số tiền đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu.

+ các kênh phát hành tiền, tạo tiền:

NHTW: có rất nhiều kênh phát hành tiền:cho vay các NHTM, các tổ chức TD; phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ; NSNN vay; phát hành qua nghiệp vụ thị trường mở.

NHTM: cung ứng TD bằng chuyển khoản.

+ Ý nghĩa:

NHTW: đbảo đc nhu cầu tiền cho lưu thông, kiểm soát đc lng tiền trog LT

NHTM: tạo đk thuận lợi cho sự pt của quá trình sx kd,đáp ứng nhu cầu sd tiền của XH; tạo tiền chuyển khoản thay thế tiền mặttiết kiệm chi phí LT.

+ ngoài ra NHTW còn tgia và kiểm soát chặt chẽ việc tạo tiền chuyển khoản của các NHTM và tổ chức TD bằng cách định ra tỉ lệ giữ trữ bắt buộc, LS chiết khấu ... khả năng tạo tiền còn bị phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ dư thừa, tỉ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi thanh toán.

(chém như thật =)))

Câu 9: Công cụ gián tiếp của CS tiền tệ nới lỏng và thắt chặt:

*Nới lỏng:

- Lãi suất chiết khấu là lãi suất cho vay ngắn hạn của NHTW đối vs NHTM và tổ chức tín dụng dưới h.thức tái chiết khấu chứng từ có giá chưa đến thời hạn thanh toán, đc ấn định trong từng thời kì căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ.

Giảm lãi suất chiết khấu: NHTM có khả năng mở rộng cho vay đối với khách hàng do đc lợi trong việc vay vốn của NHTW. Như vậy lượng tiền cung ứng tăng lên. Công cụ này có khả năng điều tiết linh hoạt các mục tiêu trung gian nhưng kém chủ động do mức độ phát huy hiệu quả của nó phụ thuộc căn cứ vào mức độ phụ thuộc về vốn của NHTM vào NHTW.

- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ % giữa số tiền dự trữ bắt buộc và tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc các NHTM thu hút đc trong 1 khoảng tgian nhất định. Tỷ lệ dữ trũ bắt buộc tạo đ.kiện để NHTW kiểm soát quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM và tác động đến mức cung tiền tệ.

Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc: làm tăng khả năng cho vay của các NHTM đối vs nền k.tế => làm tăng mức cung ứng tiền tệ.

- Nghiệp vụ thì trường mở là nghiệp vụ mua bán các chứng từ có giá của NHTW trên thị trg tiền tệ, là công cụ quan trọng trong việc thực hiện c.sách tiền tệ của NHTW, điều tiết mức dự trữ của NHTM và mức cung tiền tệ.

Mua các chứng từ có giá trên thị trường => tăng khối lượng tiền trong lưu thông, mở rộng tín dụng.

* Thắt chặt:

- Tăng lãi suất chiết khấu: NHTM bất lợi trong việc vay vốn của NHTW, không có khả năng mở rộng tín dụng, nhu cầu vay vốn của các NHTM giảm, lượng tiền cung ứng giảm.

- Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: làm giảm khả năng cho vay của các NHTM đối vs nền k.tế => làm giảm mức cung ứng tiền tệ.

- Bán các chứng từ có giá trên thị trường => giảm khối lượng tiền trong lưu thông, thu hẹp tín dụng tín dụng.

Câu 10: Tỷ giá hối đoái (TGHĐ):

Là giá cả của đông tiền này đc biểu thị bằng số lượng những đồng tiền khác.

* Các loại TGHĐ:

- Dựa vào p.tiện thanh toán Q.Tế: + tỷ giá séc

+ tỷ giá hối phiếu

- Dựa vào phương tiện chuyển đổi: + tỷ giá điện hối

+ tỷ giá thư hối

- Dựa vào h/thức ngoại tệ mua bán: + tỷ giá tiền mặt

+ tỷ giá chuyển khoản

- Dựa vào thời điểm mua bán ngoại tệ: + tỷ giá mở cửa

+ tỷ giá đóng cửa:

- Dựa vào p/thức mua bán giao nhận: + tỷ giá trao ngày

+ tỷ giá kì hạn

- Dựa vào nghiệp vụ mua bán ngoại tệ của NH

+ tỷ giá mua

+ tỷ giá bán

- Dựa vào chế độ quản lý ngoại hối: + tỷ giá chính thức

+ tỷ giá kinh doanh

+ tỷ giá chợ đen

* Các nhân tố ảnh hưởng:

- Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền k.tế: Tăng (giảm) GDP thực tế => tăng (giảm) cung cầu về ngoại tệ => tỷ giá nội tệ so với ngoại tệ giảm (tăng)

- Tỷ lệ lạm phát của nền k.tế: lạm phát làm suy giảm sức mua đối ngoại của đồng tiền trong nước s.với ngoại tệ => TGHĐ của tiền trong nước biến động. Nếu mức lạm phát của 1 nước mà cao hơn so vs nước khác thì đồng tiền nước đó sẽ có sức mua thấp hơn => TGHĐ của đồng tiền đó so vs tiền nước ngoài sẽ giảm và ngược lại.

- Hiện trạng cán cân thanh toán quốc tế:

+ thăng bằng: cung cầu ngoại tệ cân bằng => TGHĐ ổn định

+ bội chi: cầu về ngoại tệ vượt cung => tỷ giá ngoại tệ tăng

+ bội thu: cung về ngoại tệ vượt cầu => tỷ giá ngoại tệ giảm

- Mức chênh lệch lãi suất: thị trg nào có mức lãi suất ngoại tệ ngắn hạn cao hơn thì những luồng vốn ngoại tệ ngắn hạn có xu hướng đổ về thị trg đó để tìm kiếm lợi nhuận => cung về ngoại tệ tăng, cầu về ngoại tệ giảm => tỷ giá ngoại tệ giảm. Nếu lãi suất ngoại tệ cao hơn lãi suất nội tệ => chuyển sang đầu tư vào đồng ngoại tệ, cầu ngoại tệ tăng => tỷ giá ngoại tệ tăng và ngược lại.

- Hoạt động đầu cơ ngoại tệ: dùng nội tệ mua ồ ạt ngoại tệ (nếu dự đoán giá của ngoại tệ đó trong tgian tới sẽ tăng) => ngoại tệ trở nên khan hiếm, cầu vượt cung => tỷ giá ngoại tệ tăng và ngược lại.

- Các nhân tố khác:

+ Sự ưa thik hàng ngoại so vs hàng nội => cầu ngoại tệ tăng => tỷ giá ngoại tệ tăng

+ Tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại => tăng nhu cầu chi ngoại tệ, thất thoát ngoại tệ N.Nước ko k.soát đc tỷ giá ngoại tệ tăng

+ Các sự kiện bất thường về KTXH (chiến tranh, khủng bố, khủng hoảng chính trị, sự cố thiên tai dịch bệnh, ...)

* Các chế độ TGHĐ: - cố định

- thả nổi tự do

- thả nổi có điều tiết

* Các biện pháp điều chỉnh TGHĐ

- Đ.chỉnh l.suất chiết khấu: khi các yếu tố khác không đổi, NHTW tăng mức lãi suất tái chiết khấu => mặt bằng lãi suất thị trg tăng => thu hút vốn ngoại tệ trên thị trg khu vực và quốc tế => đồng nội tệ lên giá và ngược lại.

- Can thiệp ngoại hối: tỷ giá đồng nội tệ giảm quá mức hợp lý so với đồng ngoại tệ => NHTW tăng cường bán ngoại tệ ra thị trg => đồng nội tệ dần lên giá

- Phá giá kịp thời: N.Nước hạ thấp sức mua của đồng nội tệ so với ngoại tệ để tăng TGHĐ của nội tệ trong tương lai do kích thích XK cùng các hoạt động kinh tế, dịch vụ đối ngoại có thu ngoại tệ, hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối, ...

- Nâng giá tiền tệ: nâng giá nội tệ so với ngoại tệ để có 1 tỷ giá mới cao hơn, áp dụng khi những cường quốc về kinh tế muốn sử dụng để chiếm lĩnh thị trg hoặc làm dịu lạnh nền kinh tế quá nóng...

Câu 11: Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp (DN):

* Căn cứ vào sở hữu vốn:

- Nguồn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn thuộc sở hữu chủ DN bỏ ra kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời.

Ng.gốc:

+ từ phần chi of NSNN đầu tư cho pt, N.Nước chỉ cấp phát vốn ban đầu

+ từ việc phát hành cổ phiếu (trong công ty cổ phần)

+ từ phần tiết kiệm để dành, từ tài sản tặng biếu, quỹ đầu tư pt, quỹ dự trữ TC

+ bổ sung từ lợi nhuận ko chia

- Các khoản nợ phải trả: là nguồn vốn mà các DN có thể khai thác và sử dụng trong 1 khoảng tgian nhất định sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ.

Ng.gốc:

+ vay NHTM và tổ chức tín dụng khác

+ phát hành trái phiếu

+ thuê tài sản dài hạn

+ 1 số khoản nợ khác

* Căn cứ thời hạn sử dụng vốn:

- Nguồn vốn ngắn hạn: nguồn vốn mà DN có thể sử dụng vs thời hạn ngắn, ko đc sd lâu dài (thường

Ng.gốc: hình thành từ nguồn vốn đầu tư dài hạn

- Nguồn vốn dài hạn: nguồn vốn DN có thể huy động và sử dụng trong dài hạn

Ng.gốc: hình thành từ nguồn vốn đầu tư dài hạn do

phát hành trái phiếu: đc coi là nguồn vốn chủ sở hữu ko cần trả

vay dài hạn (>12 tháng): để đầu tư cho chi phí dài hạn của DN

nhập vốn góp liên doanh: đc coi là vốn dài hạn chỉ đc hình thành trong Cty cổ phần.

Câu 12: Các quyết định tài chính của DN:

* P/loại

- Quyết định tìm nguồn tài trợ: những quyết định nhằm khai thác, thu hút các nguồn tài chính tạo vốn KD của DN

- Quyết định đầu tư hay dừng: quyết định liên quan đến phân bổ vốn KD of DN

- Quyết định phân phối lợi nhuận và tái đầu tư

- Quyết định quản lý rủi ro tài chính: đảm bảo SX bình thường trong điều kiện pt khó khăn

* Nhân tố ảnh hưởng

Nhân tố bên ngoài:

- sự tăng trường/suy thoái of nền k.tế

- biến động lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả

- pt KHKT

- sự pt of thị trg tài chính, biến động VHXH

Nhân tố bên trong:

- hình thức pháp lý của tổ chức DN

- đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành KD

(DN may => huy động vốn ngắn hạn

DN đóng tàu => dài hạn)

(DN cầu đường => đầu tư chủ yếu cho máy móc

DN N.Nghiệp => đầu tư tỷ trọng vốn ngắn hạn lớn)

- tình hình tài chính và tương lai pt of DN

(DN dồi dào vốn => đầu tư pt nhiều => huy động nhiều vốn ...)

- các chủ thể ra quyết định tài chính

(các nhân tố này ảnh hưởng ntn thì tự chém)

Câu 13: Cấu trúc của hệ thống tài chính và vai trò của các định chế tài chính trung gian trong hệ thống tài chính

Hệ thống TC là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể KT-XH hội hoạt động trong các lĩnh vực đó

Cấu trúc của httc:

- Thị trường tài chính là thị trường mua bán các công cụ tài chính nhằm chuyển dịch nguồn tài chính từ người có khả năng cung ứng sang người có nhu cầu

- Các định chế tài chính trung gian là các tổ chức tài chính trung gian có hđ chủ yếu là cung cấp các hđ tài chính và các sp ài chính nhằm mục đích chuyển dịch nguồn tài chính giữa các chủ thể

- Cơ sở hạ tầng pháp lý kĩ thuật bao gồm toàn bộ quy điịnh pháp lý giao dịch thanh toán kế toán và các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia hệ thống tài chính

- Quản lý giám sát điều hành hệ thống tài chính bao gồm bộ tài chính,ngân hàng tw các tổ chức tài chính quốc tế

Tác động của thị trường tài chính đến các dòng tiền

Trung gian tài chính

(1)

(5) (4)

Chủ thể có nguồn tài chính

(2)

Trung gian tài chính

Các chủ thể cần nguồn tài chính

(3)

(1)người có nguồn tài chính thông qua trung gian tài chính để chuyển trung gian tài chính cho người có nhu cầu

(2) người có nguồn tài chính đầu tư vào công cụ của thị trường tài chính từ đó chuyển nguồn tài chính cho người có nhu cầu

(3) người có nguồn tài chính chuyển trực tiếp cho người có nhu cầu

(4) thị trường tài chính tài trợ nguồn tài chính cho trung gian tài chính

(5) trung gian tài chính tài trợ nguồn tài chính cho thị trường tài chính

Vai trò các định chế tài chính trung gian

Các định chế tài chính trung gian thong qua cung cấp sp của mình cho các nhà đầu tư các hộ gia đình các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội như tiền tiết kiệm vốn sẽ được tập trung qua kênh trung gian tài chính này để cung ứng vốn cho người cần vốn

Câu 14:vai trò của thị trường tài chính

-Vai trò trong việc thu hút huy động các ngồn tài chính trong và ngoài nước góp phần quan trọng tài trợ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội khuyến khích tiết kiệm đầu tư

Sự hoạt động của thi trương tài chính với các công cụ là các loại chưng khoán đa dạng về hình thức phong phú về mênh giá và thời hạn sủ dụng kết hợp với cơ chế linh hoạt mua bán chứng khoán thuận lợi nhanh chóng do đó thị trường tài chính đã thu hút chuyển giao các nguồn tài chính nhàn rỗi bé nhỏ phân tán trong xã hội thành nguồn tài chính to lớn tài trợ kịp thời cho nhu cầu đầu tư phát triển ktees xã hội .Nguồn tài chính trong dân khi tiết kiệm được nếu ko có thị trường tài chính sẽ có khả năng nằm im dưới dạng tích trữ ko có khả năng sinh loiwfc ho bản than người tiết kiệm và cũng ko đóng góp cho xhooij . thị truqoqngf tài chính là kênh huy động vốn đầu tư rát lớn nó không chỉ huy động vốn đầu tư trong nước nà cìn huy dộng vốn nước ngoài,làm người nước ngoài mua chứng khoán trwn thị trương dễ dàng hơn ko cần thủ tục phức tạp,là cầu nối giưa vốn đầu tư nước ngoài với vốn trong nước góp phần thực hiện mở cửa nèn kinh tế

-vai trò thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính

Khi sử dụng bất kì nguồn tài chính nào chủ thể sử dụng nguồn tài chính cũng phải trả giá.điều đó buộc người cần ngồn tài chính cần quan tâm hiệu quả sử dụng đông vốn bằng việc sử dụng đồng vốn tối ưu lựa chọn hình thức và thời điểm thích hợp để giảm giá tài trợ.với sự tự do lựa chọn của người mua chứng khoán với những chứng khoán của các doanh nghiệp thành đạt tương lai sang sủa cho nên bắt buộc các doanh nghiệp ơhair tính toán làm ăn đàng hoàng sử dụng vốn tự có và đi vay hiệu quả.thị trường tài chính còn thúc đẩy sử dụng hiệu quả nguồn tài chính trong tổng thể nền kinh tế.sự đa dạng hóa thời hạn sử dụng vừa vaabj dụng được nguồn tài chnhs trong nền kinh tế vừa tạo đk cho nguồn tì chính vận động từ nơi kinh doanh kém hiệu quả sang nơi hiệu quả hơn.VỚi chức năng cung cấp thong tin chính xác thị trường tài chính giúp cho người có nguồn tàu chính phân tích và có quyết định đúng đắn đảm bảo nguồn tài chính vận dộng đúng đến nơi chúng sử dụng hiệu quả

- Vai trò trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước

Bổ sung them hình thức huy động nguồn tài chính cho các doanh nghiệp các tổ chức tài chính trung gian bằng cách phát hành cổ phiếu trái phiếu...giải quyết khó khăn về mặt tài chính phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp tổ chuwcstaif chính trung gian, tạo điều kiện và thúc đẩy cá chủ thể lựa chọn đúng đắn và sử dụng vốn có hiệu quả nên đã góp phần thực hiện chính sách huy động nguồn tài chính sử dụng nguồn tài chính hay chính sách tài chính. Thị trường tài chính là nơi nhà nước tiến hành vay tiền của dân chúng dễ dàng đẻ thực hiện các mục tiêu giải quyết các vấn đề kinh tế như xử lý bội chi,giải quyết lạm phát. Là nơi cung cấp các dữ liệu giúp nhà nước có biện pháp điiều hòa lưu thông tiền tệ. Điều hòa nguồn tài chính trong tổng thể nền kinh tế đi đôi cới nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính luôn là mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia

Câu 15: chứng khoán và các nhân tố ảnh hưởng đến thị giá chứng khoán

Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh. Thực chất chứng khoán là một loại hàng hóa.

Chứng khoán là một phương tiện có thể thỏa thuận và có thể thay thế được, đại diện cho một giá trị tài chính. Chứng khoán gồm các loại: chứng khoán cổ phần (ví dụ cổ phiếu phổ thông của một công ty), chứng khoán nợ (như trái phiếu nhà nước...) và các chứng khoán phái sinh (như các quyền chọn, quy đổi hoặc tương lai...). Ở các nền kinh tế phát triển, loại chứng khoán nợ là thứ có tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các thị trường chứng khoán. Còn ở những nền kinh tế nơi mà thị trường chứng khoán mới được thành lập, thì loại chứng khoán cổ phần lại chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn.Trong tiếng Việt, chứng khoán còn được hiểu theo nghĩa hẹp là chứng khoán cổ phần và các chứng khoán phái sinh, ví dụ như trong từ "sàn giao dịch chứng khoán".

Công ty hay tổ chức phát hành chứng khoán được gọi là đối tượng phát hành.

Chứng khoán có thể được chứng nhận bằng một tờ chứng chỉ (certificate), bằng một bút toán ghi sổ (book-entry) hoặc dữ liệu điện tử

Thị trường chứng khoán là 1 bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hóa về mua bán các chứng khoán cả ngắn trung dài hạn

- Xét về thời hạn chứng khoán có thể chia làm chứng khoán ngắn,trung dài hạn

- Xét theo sự luân chuyển các nguồn tài chính chia làm thị trường sơ cấp và thứ cấp

Thị trường ck sơ cấp là thị trường phát hành các loại chứng khoán. Phát

hành khi có đợt chứng khoán mới

chủ thể tham gia các chủ thể cần nguồn tài chính,chủ thể cung ứng nguồn tài chính chủ thể môi giới đóng vai trò bảo lãnh

- Cơ chế hoạt động là cơ chế phát hành

Thị trường chứng khoán thứ cấp

Cơ cấu tổ chức cho thị trường chứng khoán thứ cấp: người đầu tư, các tổ chức quản lý giám sát thị trường, người môi giới,sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán

-Các hoạt động chủ yếu của thị trường chứng khoán thứ cấp

+k/n:là thị trường mua bán lại các chứng khoán đã được phát hành trên thi trường chứng khoán sơ cấp làm thay đổi quyền sở hữu c khoán

-Các hoạt động

+cung cấp lệnh mua bán chứng khoán

Các yêu cầu của các nhà đầu tư muốn mua bán chứng khoán được thể hiện bằng các lệnh mua,bán chứng khoán đó là chỉ thị của các nhà đầu tư cho người môi giới

- Định giá chứng khoán

+ được thực hiện tại sở giao dịch chứng khoán

+là xđ gía theo giao dịch của 1 loại chứng khoán tại 1 thời điểm nhât định gọi là thị giá chứng khoán

- Giao dịch chứng khoán

+ là hoạt động trả tiền mua và giao chứng khoán

+có 3 phương thức - giao dịch trả tiền ngay

-giao dịch theo kì hạn

-______hình thức tín dụng

* Các nhân tố ảnh hưởng đến thị giá chứng khoán

Được thực hiện trên thị trường chứng khoán thứ cấp. nó được thực hiện tại sở giao dịch chứng khoán. Định giá chứng khoán là xác định giá giao dịch của 1 loại chứng khoán tại 1 thời điểm nhất định. Đây là giá thị trường của chứng khoán hay còn gọi là thị giá chứng khoán, nó được hình thành từ sự cân bằng tại 1 thời điểm giữa cung cầu về loại chứng khoán đó xuất phát từ các lệnh giao dịch đưa ra trên thị trường

Thị giá chứng khoán được quyêt định bởi quan hệ cungầu trên thị trường. quan hệ naỳ phụ thuộc quyết định của nhà đầu tư.

Nhân tố ảnh hưởng chủ yếu tới thị giá trái phiếu là lãi suất tín dụng mà trực tiếp là lãi suất tín dụng dài hạn. khi lãi suất tín dungj dài hạn hạ thấp thì nhiều nhà đầu tư mua trái phiếu hơn làm cầu trái phiếu tăng lên và ngược lại,ngoài ra thị giá chứng khoán còn ảnh hưởng bởi tình hình lạm phát,tình hình kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp

Nhân tố ảnh hưởng tới thị giá cổ phiếu có 3 loại chủ yếu

+ là nhân tố nội tại. vì cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành,lợi ích do cổ phiếu mang lại và sự an toàn của khoản đầu tư cổ phiếu phụ thuocoj nhiều vào yếu tố bên trong doanh nghiệp. chính vì vậy thị giá cổ phiếu phụ thuộc lợi tức cổ phiếu của doanh nghiệp và tương lai pha triển của doanh nghiệp

+ các nhân tố bên ngoài bao gồm nhân tố về kinh tế chính trị,xã hội,quân sự thậm chí cả thời tiết. các nhân tố này nếu ảnh tác động tốt đến hoạt động kinh doanh cuar công ty cổ phần thì giá cổ phiếu tăng và ngược lại

+là các yêu tố kĩ thuật của thị trường. Nhờ vào kỹ thuật tổ chức thị trường và thể thức hoạt động của nó người ta tác động đến cung cầu chứng khoán thong qua việc cho phép tổ chức đầu tư chuyên nghiệp đứng ra mua bán chứng khoán,từ đó điều chỉnh cung cầu,điều hòa giá cả trên thị trường tránh sự gia tăng hoặc giảm giá quá mức các chứng khoán

Câu 16: phân biệt vay thương mại và ODA (cái này anh đéo biết thằng nào biết thì bổ sung cái thanks)

Oda

Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.

Ưu điểm của ODA

*Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm)

* Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm)

* Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA.

Bất lợi khi nhận ODA

Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới).Ví dụ:

* Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao

* Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).

* Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.

* Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.

* Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên.

Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án... khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.

Trong khi đó vay thương mại tường là Chính phủ của nước đó cho chính các doanh nghiệp trong nước vay. (Chẳng hạn hiện nay VN có gói cho vay kích cầu của CP).

Cho vay thương mại hầu như không kèm theo điều khoản ràng buộc gì nhiều ngoài cam kết trả nợ cho CP (Có thế chấp). Vay thương mại chủ yếu là do CP muốn kinh tế phát triển tạo thuận lợi cho các DN trong nước đũ sức trụ vững không phá sản (tránh tình trạng CN bị thất nghiệp hàng loạt gây mất ổn định kinh tế, xã hội)

Câu 17: so sánh ưu điểm và hạn chế của FDI và tín dụng quốc tế (nguồn Minh tân )

Nguồn vốn FDI :là sự di chuyển vốn,tài sản,công nghệ hoặc bất kì tài sản nào từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi

Tín dụng quốc tế: là các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể của 1 nước vào các chủ thể của nước khác và với các tổ chức quốc tế khi được vay và trả nợ tiền vay theo các nguyên tắc của tín dụng

- Giống nhau :

Đều có ưu điểm là mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế

+ mở ra cơ hội cho các quốc gia phát triển kinh tế xã hội

+nâng cao hiệu quả sd vốn của các quốc gia

Tuy nhiên cũng có nhược điểm chung là dễ xảy ra tranh chấp,bất đồng giữa các chủ thể trong nước với ngoài nước

- Khác nhau

Khác nhau Nguồn vốn FDI Tín dụng quốc tế

Ưu điểm -là hình thức đầu tư trực tiếp

-với nước đầu tư

+Trực tiếp tham gia vào quan hệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

+ mở rộng tiêu thụ sản phẩm,tăng cường sức mạnh kinh tế

+ giảm chi phí sản xuất rút ngắn thời gian thu hồi vốn và lợi nhuận cao

+ tìm kiếm được nguồn (c2nvl) ? ổn định

+góp phần đổi mới cơ cấu sx nâng cao năng lực cạnh tranh

-vơi nước nhận đầu tư

+Phát triển vốn cho sxkd mà ko lo trả nợ

+góp phần cải thiện cán cân thanh toán

+giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người lao động

+góp phần phát triển ns nước chủ nhà

-là hình thức đầu tư gián tiếp

+có thu nhập ổn định ko phụ thuộc hiệu quả vốn vay

+Vốn vay chủ yếu dưới dạng tiền tệ,dễ chuyển hóa thành các phương tiện đầu tư khác

+được toàn quyền sử dụng vốn vay theo mục đích của mình

Nhược điểm -có thể phải nhận kh-cn lạc hậu

-mất cân đối cơ cấu kinh tế

-bóp nghẹt sx trong nước

-có thể kèm theo ảnh hưởng xấu về kinh tế chính trị... Nước đầu tư ko trực tiếp tham gia vào quá trình sử dụng vốn

-lãi suất thường cao hiệu quả sử dụng thấp phải lo trả nợ

-có thể đẩy các quốc gia vào tình trạng khủng hoảng nợ

-1 số nhà đầu tư thong qua hình thức này trói buộc các nước tiếp nhận đầu tư vào vòng ảnh hưởn của mình

Câu 18: Phân biệt thuế trực thu - gián thu. Vai trò.

Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của ng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế

Thuế gián thu là loại thuế đánh vào ng tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá. VD: thuế VAT

Tiêu thức Thuế trực thu Thuế gián thu

Ng chịu thuế và ng nộp thuế Là 1 Là 2 ng khác nhau

Gánh nặng thuế Ko có hiện tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho ng khác Chuyển giao từ ng nộp thuế theo luật định sang ng tiêu dùng theo cơ chế giá cả

Thuế suất Thuế suất luỹ tiến để điều tiết thu nhập cao Thuế suất cáo hay thấp khác nhau để khuyến khích hay hạn chế SD 1 loại hàng hoá nào đó

Vai trò:

- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN

- Thuế trực thu trực tiếp điều tiết bớt thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân.

- Thuế gián thu có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu hàng hoá, mở rộng hoặc thu hẹp sự lưu thông hàng hoá.

Câu 19: Xử lý bội chi NSNN:

*NSNN: là tổng số thu và chi của nhà nước trong 1 năm nhằm thực hiện các chức năng của NN do hiến pháp quy định.

*Bội chi NSNN là số chênh lệch giữa chi NSNN và thu NSNN

*Các pp xử lý bội chi NS:

- Phát hành tiền:

+ Ưu điểm: tác động nhanh đến thị trường

+ Nhược điểm: làm cho cung > cầu => lạm phát

- Tăng thu giảm chi: giải pháp tốt nhất để xử lý bội chi

+ Ưu điểm: tích cực, ko gây lạm phát

+Nhược điểm: gặp phải giới hạn vì ko thể tăng thu mãi, mức tăng GDP chưa lớn, nếu tăng thu quá lớn => hạn chế khả năgng đầu tư và tiêu dùng ở khu vực tư nhân, làm giảm động lực ktế. Ko thể giảm chi quá mức giới hạn, các khoảng chi ko đủ để thực hiện các chức năng của NN sẽ gây ảnh hưởng xấu tới quá trình ptriển ktế, XH, an nình quốc phòng.

- Vay nợ trong nước và ngoài nước:

+ Ưu điểm: tránh đc phát hành tiền giấy, có tích cực đối với nền ktế

+Nhược điểm: Khi đã vay thì phải trả nợ, đến hạn chưa trả đc nợ thì phải tăng thuế, nếu ko tăng đc thuế thì vay nợ mới để trả nợ cũ => nguy cơ khủng hoảng tài chính tiềm ẩn trong các khoản nợ đó.

Câu 20: Vai trò NSNN:

Là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn tài chính quốc gia, định hướng pt SX, hình thành cơ cấu K.tế mới, thúc đẩy tăng trưởng K.tế ổn định b.vững: Vốn NSNN là nguồn tài chính có tính chất chủ đạo trong quá trình vận động của toàn bộ vốn XH. Phần lớn nguồn tài chính quốc gia tập trong vào NSNN, chi NSNN nhằm vào mục tiêu của chiến lược kinh tế thông qua hoạt động thu-chi của vốn NS, qua phân bổ nguồn tài chính của NSNN, NN sẽ tác động đến mức độ, cơ cấu của các nguồn tài chính ở các chủ thể theo định hướng của mình. Chính phủ có thể tạo điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của DN vào những lĩnh vực, vùng cần thiết để hình thành cơ cấu k.tế mới ...

Là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát:

Đối vs thị trg hàng hóa, hoạt động điều tiết của CP đc thực hiện thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ NN đc h.thành từ nguồn thu NSNN. Khi giá cả của 1 hàng hóa nào đó lên cao => phải kìm hãm và chống đầu cơ =>CP đưa dự trữ hang hóa đó ra thị trg để tăng cung => bình ổn giá cả và hạn chế khả năng tăng giá đồng loạt gây lạm phát (và ngược lại). Như vậy bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu NSNN, CP có thể tác động vào tổng cung hoặc tổng cầu để góp phần ổn định giá.

Đối vs thị trg tiền tệ, vốn, sức LĐ ..., CP điều tiết thông qua thực hiện đồng bộ giữa các công cụ tài chính, tiền tệ, giá cả, ... trong đó công cụ NS vs các biện pháp như phát hành công trái, chi trả nợ, các b.pháp chi tiêu dùng của CP. Như vậy, đặc biệt là thuế, chi tiêu, dự trữ NN có tác động rất lớn đến quan hệ cung cầu và bình ổn giá trên thị trg.

Kiềm chế lạm phát đc coi là mục tiêu trọng yếu trong điều chỉnh vĩ mô nền KT-XH. Khi lạm phát, giá cả tăng do cung cầu mất cân đối => CP tăng thuế tiêu dùng, giảm thuế đầu tư, thắt chặt chi tiêu NSNN, nhất là các khoản chi cho tiêu dung => nâng cung bớt cầu => cung cầu cân bằng trở lại.

Thực tế cho thấy, bội chi NS ko có nguồn bù đắp hợp lý là ng.nhân dẫn đến lạm phát.

Là công cụ có hiệu lực của NN để đ.chỉnh trong l.vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề XH

Củng cố, tăng cường s.mạnh của b.máy NN, b.vệ ĐN và giữ gìn an ninh trật tự

NSNN kiểm tra các hoạt động tài chính khác.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: