Tài chính tiền tệ

Chú ý: Bài dưới đây không chính xác tuyệt đối, chỉ mang tính chất tham khảo.

Đề Cương:

Câu 1: Khái niệm tiền tệ? Phân tích các chức năng của tiền tệ?

Câu 2: Khái niệm tiền tệ? Phân tích vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường?

Câu 3: Khái niệm ngân sách nhà nước? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN? Nêu các biện pháp cơ bản nhằm tăng thu thuế cho NSNN một cách hợp lý?

Câu 4: Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế? Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam?

Câu 5: Nguyên tắc tổ chức tài chính trong các doanh nghiệp? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?

Câu 6: Các giải pháp để tăng nguồn vốn cho các doanh nghiệp ở Việt Nam?

Câu 7: Khái niệm vốn cố định, vốn lưu động? So sánh vốn lưu động và vốn cố định?

Câu 8: Khái niệm tín dụng? Phân tích các chức năng của tín dụng?

Câu 9: Tại sao nói “tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng và phổ biến nhất hiện nay”?

Câu 10: Khái niệm lãi suất tín dụng? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng?

Câu 11: Khái niệm NHTW? Phân tích các chức năng của NHTW?

Câu 12: Khái niệm chính sách tiền tệ? Các mục tiêu cao nhất của CSTT? Các mục tiêu này có thể đạt được đồng thời hay không? Vì sao?

Câu 13: Khái niệm ngân hàng thương mại? Phân tích chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại?

Câu 14: Khái niệm ngân hàng thương mại? Lấy ví dụ minh họa cho chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại? (trong đó chỉ rõ lượng tiền tối đa mà hệ thống ngân hàng có thể tạo ra? Lượng tiền chuyển vào NHTW dưới dạng dự trữ bắt buộc?)

Câu 15: Khái niệm công ty bảo hiểm? Phân tích các đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm?

Câu 16: Khái niệm thị trường tài chính? Phân tích các chức năng của thị trường tài chính? Trong các chức năng trên, chức năng nào là cơ bản nhất? Giải thích?

Câu 17: Các công cụ của thị trường tài chính? Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam?

Câu 18: Khái niệm tài chính quốc tế? Phân tích các nguyên tắc cơ bản của tài chính quốc tế?

Câu 19: Khái niệm tỷ giá hối đoái? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái? Theo bạn, ở Việt Nam, nhân tố nào tác động mạnh nhất tới tỷ giá hối đoái? Giải thích?

Trả Lời:

Câu 1: Khái niệm tiền tệ? Phân tích các chức năng của tiền tệ?

* Khái niệm:

Về bản chất, tiền tệ là vật ngang giá chung, làm phương tiện để trao đổi hàng hóa dịch vụ và thanh toán các khoản nợ.

* Chức năng của tiền tệ:

-    Đơn vị đo lường giá trị:

Tiền tệ là đơn vị đo lường giá trị của hàng hóa, dịch vụ trước khi thực hiện trao đổi. Người ta đo giá trị của hàng hóa và dịch vụ bằng tiền giống như người ta trọng lượng của một vật bằng kg, đo chiều dài một vật bằng mét. Vì vậy, biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa chính là giá cả của hàng hóa đó.

Đây là chức năng quan trọng của tiền tệ. Khi nền kinh tế có tiền tệ làm môi giới, thì người ta định giá bằng đơn vị tiền tệ cho tất cả các loại hàng hóa đem trao đổi trên thị trường. Trên thị trường có bao nhiêu hàng hóa đưa ra trao đổi thì có bấy nhiêu giá cả.

-    Phương tiện trao đổi:

Trong nền kinh tế, tiền tệ làm phương tiện trao đổi khi nó được dùng để mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán các khoản nợ cả trong và ngoài nước. Việc dùng tiền làm phương tiện trao đổi đã nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, bởi nó đã tiết kiệm được các chi phí quá lớn trong quá trình trao đổi trực tiếp hàng đổi hàng, các chi phí giao dịch thường rất cao. Bởi vì, người mua, người bán phải tìm được những người trùng hợp với mình về nhu cầu trao đổi, thời gian trao đổi, không gian trao đổi. Quá trình trao đổi chỉ được diễn ra khi có sự phù hợp đó. Tiền tệ làm môi giới trung gian trong trao đổi đã hoàn toàn khắc phục được các hạn chế đó của quá trình trao đổi trực tiếp. Người có hàng bán lấy tiền, sau đó sẽ mua được hàng mà họ cần. Bởi vậy, người ta coi tiền như một thứ dầu mỡ bôi trơn cho phép nền kinh tế hoạt động trôi chảy hơn, khuyến khích chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội ngày một sâu rộng hơn.

Việc dùng tiền làm một phương tiện trao đổi giúp đẩy mạnh hiệu quả của nền kinh tế, qua việc loại bỏ được nhiều thời gian dành cho việc đổi chác hàng hoá hay dịch vụ qua nhiều lần trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng.

-    Phương tiện dự trữ giá trị:

    Tiền tệ làm phương tiện dự trữ giá trị nghĩa là nó chứa giá trị, chứa sức mua hàng hóa trong một thời gian nhất định. Theo đó người ta có thể tách thời gian từ lúc có thu nhập đến lúc tiêu dùng nó. Chức năng này là quan trọng vì mọi người đều không muốn chi tiêu hết thu nhập của mình ngay khi nhận nó, mà dự trữ để sử dụng nó trong tương lai.

    Tất nhiên tiền không phải là nơi duy nhất chứa đựng giá trị, mà các tài sản khác cũng là nơi chứa giá trị như: cổ phiếu, bất động sản….Nhiều trong số những tài sản này có lợi hơn so với tiền xét về mặt chứa giá trị, trong tương lai chúng thường đem lại cho người chủ sở hữu lãi suất cao hơn so với lãi suất mà tiền đem lại. Nhưng tiền là tài sản có “tính lỏng” cao nhất bởi nó là phương tiện trao đổi, không cần phải chuyển đổi thành bất cứ cái gì khác khi mua hàng hóa hay chi trả tiền dịch vụ, thanh toán các khoản nợ. Những tài sản khác đòi hỏi chi phí giao dịch khi cần chuyển sang tiền.

Vị thế của tiền cũng là một phạm trù lịch sử, có thể thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội trong các giai đoạn khác nhau của xã hội loài người.

Câu 2: Khái niệm tiền tệ? Phân tích vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường?

* Khái niệm:

Về bản chất, tiền tệ là vật ngang giá chung, làm phương tiện để trao đổi hàng hóa dịch vụ và thanh toán các khoản nợ.

* Vai trò của tiền tệ:

-    Tiền tệ là phương tiện không thể thiếu để mở rộng và phát triển kinh tế hàng hóa.

Nhờ có tiền tham gia trong chức năng thước đo giá trị và phương tiện lưu thông làm cho việc đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa vừa đơn giản, thuận lợi vừa thống nhất và làm cho sự vận động của hàng hóa trong lưu thông được tiến hành một cách trôi chảy, cũng nhờ có tiền mà người sản xuất kinh doanh mới hạch toán được chi phí và kết quả sản xuất, kinh doanh, thực hiện tích lũy tiền tệ để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

-    Tiền tệ là công cụ quản lý vĩ mô.

Vai trò này thể hiện trong các mặt sau:

+   Trong quá trình Nhà nước hoạch định chính sách và đề ra các giải pháp kinh tế, đều phải tính đến khả năng cung ứng của các nguồn tiền tệ cho các chính sách đó. Để việc hoạch định các chính sách thành công đồng thời trong các trường hợp mất cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông tiền tệ thì Nhà nước phải tính đến khả năng bồi đắp khi bội chi và điều chỉnh khi bị lạm phát và mất giá.

+   Tiền tệ còn đóng vai trò hướng dẫn các hoạt động kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế hoặc xóa bỏ các hoạt động kinh tế không phù hợp với pháp luật.

+   Tiền tệ góp phần điều chỉnh các quan hệ kinh tế, để các quan hệ kinh tế đó thích hợp với những biến động hoặc những thay đổi của môi trường pháp lý, phù hợp với thực tiễn phát triển của quốc gia.

-    Tiền tệ là công cụ phục vụ cho mục đích của người sở hữu chúng.

Tiền tệ không chỉ đơn thuần là một vật mà nó còn biểu hiện quan hệ xã hội. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển cao độ thì hầu như mọi quan hệ kinh tế - xã hội đều bị tiền tệ hóa, mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan…đều không thể thoát ly khỏi các quan hệ tiền tệ. Trong điều kiện đó, tiền tệ trở thành công cụ có quyền lực vạn năng để xử lý và giải tỏa mọi ràng buộc phát sinh trong nền kinh tế xã hội, không những trong phạm vi quốc gia mà còn ở phạm vi quốc tế. Chính vì vậy mà tiền tệ có thể thỏa mãn hầu hết mục đích và quyền lợi đối với những người đang nắm giữ tiền tệ. Chừng nào còn tồn tại nền kinh tế  hàng hóa và tiền tệ thì thế lực của đồng tiền còn phát huy sức mạnh của nó. Vấn đề ở chỗ là con người sử dụng “thế lực” của đồng tiền như thế nào và phục vụ quyền lợi cho ai mà thôi.

Câu 3: Khái niệm ngân sách nhà nước? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN? Nêu các biện pháp cơ bản nhằm tăng thu thuế cho NSNN một cách hợp lý?

* Khái niệm ngân sách nhà nước:

Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Theo Luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam năm 1996).

* Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN:

-    Nhân tố GDP bình quân đầu người:

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế cảu một quốc gia, phản ảnh khả năng tiết kiệm, đầu tư, chi tiêu cảu các tổ chức, đơn vị kinh tế và cá nhân dân cư. Thu nhập bình quân đầu người là nhân tố quyết định đến mức động viên ngân sách nhà nước. Nếu không xét đến nhân tố này sẽ có tác động không tốt đén các vấn đề về chi tiêu, đầu tư, tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư trong xã hội.

-    Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế:

Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi cao thì nguồn tài chính càng lớn từ đó nguồn động viên vào NSNN càng nhiều.

Dựa vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu NSNN. Hiện nay tỷ suất doanh lợi của nước ta còn thấp nên mức động viên vào ngân sách nhà nước chưa cao.

-    Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của đất nước:

Đối với các nước đang phát triển và những nước có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú thì tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến mức động viên NSNN. Kinh nghiệm của VN cho thấy, nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu thô và khoáng sản lớn hơn 20% thì mức động viên NSNN cao và có khả năng tăng nhanh. Trong thời gian tới VN sẽ tăng cường xuất khẩu dầu thô và khoáng sản từ đó góp phần vào tăng mức động viên NSNN.

-    Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước:

Nhân tố này ảnh hưởng vào:

+   Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.

+   Nhiêm vụ kinh tế -xã hội mà nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ.

+   Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước.

Trong điều kiện các nguồn tài trợ cho NSNN không tăng thì việc nhà nước tăng mức độ chi phí của NN sẽ làm tăng tỷ suất thu NSNN.

Ở hầu hết các nước đang phát triển thì nhà nước luôn tham vọng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng việc đầu tư vào những công trình có quy mô lớn. Để có vốn đầu tư thì phải tăng thu. Nhưng trong thực tế tăng thu quá mức lại làm chậm tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Đê giải quyết vấn đề này nhà nước cần sử dung các chính sách phát triển kinh tế xã hội có hiệu quả trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn.

-    Tổ chức bộ máy thu nộp:

Tổ chức bộ máy thu nộp phải gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, tránh được tình trạng thất thu thuế, trốn thuế, lậu thuế…. những nhân tố sẽ làm giảm thu của NSNN.

* Các biện pháp cơ bản nhằm tăng thu thuế cho NSNN một cách hợp lý:

- Xây dựng hệ thống thuế khoa học.

- Mở rộng đối tượng chịu thuế (trên cơ sở nghiên cứu khả năng nộp thuế của các đối tượng).

- Tăng mức thuế suất (tùy từng loại hàng hóa dịch vụ và theo mức phù hợp).

- Hạn chế thất thu thuế.

- Nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng, tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư.

- Chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư …

Câu 4: Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế? Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam?

Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.

Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.

-    Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước

Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế,vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.

-    Quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.

Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.

Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh

+   Về mặt kinh tế:

Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp.ngoài ra nhà nước còn dùng ngân sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động

+   Về mặt xã hội:

Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp dân cư trong xã hội.Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.

+   Về mặt thị trường:

Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.

* Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam:

- Vai trò:

+   Đầu tư phát triển kinh tế quốc doanh: CSVC và KT

+   Bảo vệ nền độc lập chủ quyền

+   Giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an ninh xã hội

+   Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

+   Củng cố tăng cường quan hệ đối ngoại

- Tồn tại:

+ Chi tiêu của ngân sách chưa hiệu quả, lãng phí và chưa hợp lý giữa cơ cấu, tỷ lệ cho các ngành các lĩnh vực của đời sống xã hội và kinh tế.

+ Còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong chi tiêu, thất thoát tài sản, thể hiện quản lý kém hiệu quả; cắt giảm tuỳ tiện.

+ Chi tiêu chưa công bằng, chưa thể hiện bản tính ưu việt và do vậy mà công chúng chưa thấy thiết thực, có ấn tượng mạnh trong nhận thức

+ Thu ngân sách bị thất thu quá lớn và kém hiệu quả

+ Thu ngân sách vẫn chưa có chính sách và qui tắc điều chỉnh (mức, tỷ lệ thu nhập và trợ cấp).

- Khắc phục:

+ Giáo dục nâng cao trình độ cán bộ tài chính, nâng cao nhận thức của cán bộ Tài chính và các tầng lớp công chúng.

+ Kế hoạch hoá và lựa chọn mục tiêu các hoạt động tài chính một cách hiệu quả, áp dụng mô hình quản lý tiên tiến.

+ Nâng cao chất lượng thẩm định đánh giá dự án đầu tư cũng như những chương trình chi tiêu tài chính.

+ Cải tiến chính sách thu nhập và phân phối. Xây dựng cơ chế điều tiết thống nhất và khoa học. đáp ứng các nhu cầu điều tiết (tăng giảm) một cách đúng đắn công bằng và hợp lý.

+ Chú trọng các chương trình giáo dục, y tế và phúc lợi

+ Hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm loại trừ tiêu cực trong các hoạt động thu nhập và chi tiêu ngân sách Nhà nước.

Câu 5: Nguyên tắc tổ chức tài chính trong các doanh nghiệp? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?

* Nguyên tắc tổ chức tài chính DN:

- Thứ nhất: Nguyên tắc tôn trọng luật pháp:

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp là đều hướng tới lợi nhuận. Vì lợi nhuận tối đa mà các doanh nghiệp có thể kinh doanh với bất cứ giá nào có thể phương hại tới lợi ích quốc gia, đến lợi ích của các doanh nghiệp khác. Do đó, song song với bàn tay vô hình của nền kinh tế thị trường phải có bàn tay hữu hình của nhà nước để điều chỉnh nền kinh tế. Nhà nước đã sử dụng hàng loạt các công cụ như luật pháp, chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả… để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Các công cụ đó một mặt tạo điều kiện kích thích mở rộng đầu tư, tạo môi trường kinh doanh, mặt khác tạo ra khuôn khổ luật pháp kinh doanh rất chặt chẽ. Vì vậy, nguyên tắc hàng đầu của tổ chức tài chính doanh nghiệp là phải tôn trọng luật pháp. Doanh nghiệp phải hiểu luật để đầu tư đúng hướng – nơi được nhà nước khuyến khích (như giảm thuế, tài trợ tín dụng…)

- Thứ hai: Nguyên tắc hạch toán kinh doanh:

Hạch toán kinh doanh là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định tới sự sống còn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Yêu cầu tối cao của nguyên tắc này là lấy thu bù chi, có doanh lợi. Nó hoàn toàn trùng hợp với mục tiêu của các doanh nghiệp là kinh doanh để đạt được lợi nhuận tối đa. Do có sự thống nhất đó nên hạch toán kinh doanh không chỉ là điều kiện để thực hiện mà còn là yêu cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nếu như không muốn doanh nghiệp bị phá sản. Thế nhưng hạch toán kinh doanh chỉ có thể được phát huy tác dụng trong môi trường đích thực là nền kinh tế hàng hoá mà đỉnh cao của nó là nền kinh tế thị trường và doanh nghiệp được tự chủ về mặt tài chính, tự chủ trong kinh doanh. Doanh nhiệp được quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư kinh doanh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác; lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, chủ động tìm kiếm thị trường khách hàng và ký kết hợp đồng; tuyển thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; chủ động áp dụng phương thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Mục tiêu hiệu quả kinh tế phải được coi là mục tiêu bao trùm chi phối hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

- Thứ ba: Nguyên tắc giữ chữ tín:

Giữ chữ tín không chỉ là một tiêu chuẩn đạo đức trong cuộc sống đời thường mà còn là nguyên tắc nghiêm ngặt trong kinh doanh nói chung và trong tổ chức tài chính doanh nghiệp nói riêng. Trong thực tế kinh doanh cho thấy, kẻ làm mất chữ tín, chỉ ham lợi trước mắt sẽ bị bạn hàng xa lánh. Đó là nguy cơ dẫn đến phá sản. Do đó trong tổ chức tài chính doanh nghiệp để giữ chữ tín cần tôn trọng nghiêm ngặt các kỉ luật thanh toán, chi trả các hợp đồng kinh tế, các cam kết về góp vốn đầu tư, và phân chia lợi nhuận. Mặt khác để giữ chữ tín doanh nghiệp cũng cần mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ, cải tiến kĩ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm để luôn giữ được giá trị của nhãn hiệu hàng hoá của doanh nghiệp.

- Thứ tư: Nguyên tắc an toàn phòng ngừa rủi ro:

Đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro bất trắc cũng được coi là nguyên tắc quan trọng trong kinh doanh nói chung và tổ chức tài chính doanh nghiệp nói riêng. Đảm bảo an toàn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Nguyên tắc an toàn cần được quán triệt trong mọi khâu của công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp: an toàn trong việc lựa chọn nguồn vốn, an toàn trong việc lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, an toàn trong việc sử dụng vốn…An toàn và mạo hiểm trong kinh doanh là hai thái cực đối lập nhau. Mạo hiểm trong đầu tư thường phải chấp nhận nhiều rủi ro lớn, nhưng cũng thường thu được lợi nhuận cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các nhà tài chính phải có những quyết sách đúng đắn trong các thời cơ thích hợp để lựa chọn phương án đầu tư vừa đảm bảo an toàn, vừa mang lại hiệu quả cao. Ngoài các giải pháp lựa chọn phương án an toàn trong kinh doanh, cần thiết phải tạo lập quỹ dự phòng (quỹ dự trữ tài chính) hoặc tham gia bảo hiểm. Mặt khác, việc thành lập công ty, hình thức phát hành cổ phiếu cũng là biện pháp vừa để tập trung vốn, vừa để san sẻ rủi ro cho các cổ đông nhằm tăng độ an toàn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên đây là những nguyên tắc rất cơ bản cần được quán triệt trong công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp. Để sử dụng tốt công cụ tài chính doanh nghiệp, cần thiết phải tìm hiểu những nội dung hoạt động của tài chính doanh nghiệp.

* Liên hệ với thực tiễn Việt Nam:

Câu 6: Các giải pháp để tăng nguồn vốn cho các doanh nghiệp ở Việt Nam?

* Giải pháp tăng vốn chủ sở hữu:

- Vốn từ NSNN (đối với DN NN)

- Tự bổ sung tích lũy từ bản thân DN

* Giải pháp tăng vốn vay:

- Phát hành trái phiếu.

- Vay các trung gian tài chính.            

- Vay tín dụng thương mại (mua chịu hàng hóa, dịch vụ).

Câu 7: Khái niệm vốn cố định, vốn lưu động? So sánh vốn lưu động và vốn cố định?

* Khái niệm vốn cố định, vốn lưu động:

- Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.

- Vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.

* So sánh:

- Giống nhau:

+ Đều là một bộ phận của VKD tham gia vào quá trình sx.

+ Đều biểu hiện bằng TSHH, TSVH.

- Khác nhau:

+ Hình thái biểu hiện:

VCĐ: Ở mặt hiện vật: là TSCĐ. VCĐ là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm các TSCĐ của DN, qua mọi chu kỳ hình thái hiện vật của VCĐ là các TSCĐ không thay đổi.

VLĐ: Ở mặt hiện vật là TSCĐ, VLĐ là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm TSLĐ của DN qua mọi chu kỳ của giai đoạn kinh doanh, VLĐ thay đổi hình thái biểu hiện từ tiền sang vật tư và cuối cùng là hình thái vốn tiền tệ.

+ Đặc điểm tuần hoàn:

VCĐ: tham gia vào chu kỳ SXKD và chuyển dần từng phần vào thành sản phẩm, tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.

VLD: Chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sx sp qua các giai đoạn của chu kỳ sxkd dự trữ, sx, lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ.

+ Đặc điểm luân chuyển:

VCĐ: Được thu hồi dần từng phần sau khi tiêu thụ sp đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng giá trị của nó được thu hồi đủ thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

VLĐ: Chuyển 1 lần toàn bộ vào giá thành sp mới được sx ra và thu hồi một lần toàn bộ sau khi tiêu thụ sp thu được tiền về. Lúc đó kết thúc một vòng tuần hoàn của VLĐ.

Câu 8: Khái niệm tín dụng? Phân tích các chức năng của tín dụng?

* KN tín dụng:

Tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.

* Chức năng của tín dụng:

- Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả.

+ Tập trung vốn: Tín dụng thông qua các cơ quan chức năng của mình là Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chuyên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng… tiến hành huy động, tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để hình thành quỹ cho vay.

Nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội tồn tại dưới dạng tiền hay hiện vật với thời gian nhàn rỗi khác nhau. Để tăng cường thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi này, cần có những chính sách giải pháp thích hợp cho từng thời kỳ.

+ Phân phối lại vốn: Trên cơ sở quỹ cho vay đã có, tín dụng tiến hành phân phối cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu cần bổ sung vốn và đủ điều kiện vay vốn. Quá trình này không những đòi hỏi phải tuân theo các nguyên tắc tín dụng, mà còn phải chấp hành đầy đủ những quy định của luật pháp hiện hành về tín dụng.

Tập trung và phân phối vốn nhàn rỗi là chức năng cơ bản của tín dụng, thực hiện tốt chức năng này có ý nghĩa quan trọng.

· Tín dụng đã góp phần điều hoà lượng vốn từ nơi thừa tới nơi thiếu vốn. Từ đó, làm giảm tới mức thấp nhất vốn nhàn rỗi, không có ích để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thoả mãn nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân,

· Quá trình tập trung và phân phối lại vốn của tín dụng đã giúp cho các doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện mới trong môi trường cạnh tranh. Do đó, chức năng này đã góp phần vào việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân.

+ Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền.

Trong quá trình tập trung và phân phối lại vốn các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng kiẻm soát lẫn nhau nhằm bảo vệ lợi ích của mình và tác động tích cực tác động đến quá trình lành mạnh hoá các hoạt động kinh tế xã hội.

Trọng tâm của chức năng này là kiểm soát đối với người đi vay. Việc kiểm soát phải được tiến hành trong cả quá trình cho vay , trong khi phát tiền vay và sau khi cho vay đến lúc người vay hoàn trả xong nợ.

Tín dụng cần kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh tế bằng tiền đối với người đi vay song tuỳ từng loại khách hàng để định ra phương thức kiểm soát cho thích hợp. Đối với doanh nghiệp cần kiểm soát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính. Đối với cá nhân cần kiểm soát hoạt động tiêu dùng của họ.

Thực hiện chức năng kiểm soát hoạt động kinh tế bằng tiền có ý nghĩa:

· Đảm bảo cho các tổ chức tín dụng thu hồi vốn cho vay đúng thời hạn, nâng cao khả năng thanh toán. Đó là yếu tố để các tổ chức tín dụng duy trì hoạt động bình thường và phát triển.

· Nhờ sự kiểm soát này mà các đơn vị vay vốn quan tâm đến việc sử dụng vốn: tiết kiệm và có hiệu quả hơn.

· Các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng chấp hành tốt kỷ luật và nguyên tắc tín dụng, tránh tình trạng nợ nần dây dưa. Từ đó, mang lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Câu 9: Tại sao nói “tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng và phổ biến nhất hiện nay”?

Vì  tín dụng ngân hàng có 3 ưu điểm nổi bật:

- Thứ nhất, khối lượng tín dụng lớn. Cả hai mặt huy động vốn và cho vay đều có thể đạt được với một khối lượng vốn lớn. Do đó, tín dụng Ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu vốn của các tác nhân trong nền kinh tế. Khác với tín dụng thương mại, nguồn vốn cho vay bằng hàng hoá bán chịu, chỉ bó hẹp trong số lượng hàng hoá mà doanh nghiệp tự sản xuất ra. Do vậy, không thể thoả mãn được nhu cầu vốn của người xin vay.

- Thứ hai, thời hạn tín dụng là đa dạng. Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn và thực hiện các khoản cho vay có thời hạn phong phú, đa dạng. Có nghĩa là có thể huy động các nguồn vốn và nhu cầu xin vay của khách hàng. So với tín dụng thương mại là chỉ bán chịu hàng hoá với thời hạn ngắn.

- Thứ ba, phạm vi hoạt động rộng. Tín dụng ngân hàng huy động và cho vay vốn đối với mọi tác nhân và thể nhân. Như vậy, tín dụng ngân hàng không chỉ giao dịch với các doanh nghiệp, mà còn với các tác nhân khác thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.

=> tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng và phổ biến nhất hiện nay.

Câu 10: Khái niệm lãi suất tín dụng? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng?

* KN tín dụng:

Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho vay trong một khoảng thời gian nhất định.

* Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng:

a) Cung cầu vốn vay:

Cung về vốn là lượng nguồn vốn được dùng để cho vay. Quyền kiểm soát mức cung tiền tệ được dành riêng cho ngân hàng Trung ương bởi vì hạn chế mức cung tiền tệ là điều cần thiết để ổn định giá trị tiền tệ.

Các doanh nghiệp cần tiền để làm phương tiện giao dịch, trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ…Các nhân tố này hợp thành mức cầu về tiền tệ để giao dịch.

Sự thay đổi cung cầu về vốn trong một thời kỳ nhất định là nhân tố quan trọng quyết định đến mức lãi suất. Khi ngân hàng Trung ương muốn kiềm chế lạm phát thì sẽ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua việc điều chỉnh các công cụ của chính sách tiền tệ như: tăng lãi suất chiết khấu, tăng lãi suất cho vay, bán giấy tờ có giá, bán vàng hoặc ngoại tệ…

Lãi suất tăng, mức cầu đầu tư sẽ giảm, mức cầu tiền tệ giảm, các doanh nghiệp và các hộ gia đình sẽ cắt giảm lượng tiền mặt và tài khoản séc của họ.

Ngược lại, khi ngân hàng Trung ương cần tăng lượng tiền trong lưu thông bằng cách giảm lãi suất, dự trữ cho vay của các ngân hàng thương mại gia tăng. Kết quả là đầu tư tăng, thu nhập tăng, chi tiêu tăng. Lãi suất giảm góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.

Ngoài ra những thay đổi dự định trong cầu tiền tệ mà không phải do sự thay đổi trong mức giá cả, tổng sản phẩm hoặc lãi suất gây nên, cũng ảnh hưởng đến lãi suất cân bằng. Ví dụ: nếu có nhiều công ty bị phá sản, trái khoán trở thành một tài sản bị rủi ro nhiều hơn, người ta muốn chuyển từ việc giữ trái khoán sang giữ tiền, họ sẽ giữ nhiều tiền hơn với mọi lãi suất và mọi sản phẩm. Kết quả là cầu tiền tệ tăng lên, lãi suất tăng lên và ngược lại.

Nghiên cứu nhân tố cung, cầu tiền tệ tác động qua lại đến lãi suất có một ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Khi nào thì ngân hàng Trung ương cung ứng tiền ra lưu thông, khi nào thì thu hút tiền từ lưu thông để điều chỉnh lãi suất thị trường một cách hợp lý, trên cơ sở đó ổn định thị trường, thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế, giảm lạm phát.

b) Tỷ lệ lạm phát.

Nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của lãi suất tín dụng. Bởi lẽ, sự tăng hay giảm của tỷ lệ lạm phát kéo theo sự biến động của giá trị tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người cho vay.

Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi suất, yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu bởi giá trị thực tế của vốn gốc và lợi tức thu được đã bị giảm do tác động của lạm phát. Trong thực tế những người có khả năng cho vay không muốn giữ tiền mặt, họ sẽ tập trung tiền mua hàng hóa, mua vàng, ngoại tệ mạnh để dự trữ hoặc là để đầu cơ. Điều đó dẫn đến cung quỹ cho vay giảm, làm cho lãi suất tăng.

Lạm phát tăng, không chỉ làm giảm độ lớn của cung mà còn kéo theo việc tăng thêm quy mô về cầu quỹ cho vay. Bởi vì, với lãi suất danh nghĩa cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống, trong tình huống này rõ ràng đi vay có lợi và cho vay sẽ bất lợi, bởi vậy sẽ kích thích người ta đi vay hơn là cho vay. Người đi vay sẽ kiếm được khoản thu lợi do giá hàng hóa được mua bằng tiền đi vay sẽ tăng lên, cầu quỹ cho vay tăng, lãi suất tăng.

M.Friedman cho rằng: trong mọi trường hợp tỷ lệ lạm phát của một nước ở mức phi mã hoặc siêu lạm phát trong khoảng thời gian kéo dài, thì tỷ lệ tăng trưởng của cung ứng tiền tệ là rất cao.

Khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc dự đoán lãi suất khi nền kinh tế có xu hướng lạm phát tăng. Trên cơ sở đó có một chính sách lãi suất hợp lý. Khi lạm phát cao, Nhà nước cần phải nâng lãi suất danh nghĩa, đảm bảo cho lãi suất thực dương, hoặc Nhà nước sẽ bán vàng và ngoại tệ để kiềm chế lạm phát.

Khi bàn về vấn đề này, nhiều nhà kinh tế đã khuyến cáo rằng cuộc chiến chống lạm phát nhất định sẽ thất bại nếu chúng ta muốn hạ thấp lãi suất.

Bài học kinh nghiệm ở Việt Nam vào những năm 1985-1988 khi lạm phát đã ở mức ba con số nhưng lãi suất danh nghĩa vẫn rất thấp đã ảnh hưởng rất xấu đến nền kinh tế và càng đẩy lạm phát tăng nhanh.

 c) Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế.

Hoạt động của các doanh nghiệp là nền tảng của hoạt động tín dụng. Do đó tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế là cơ sở để xác định lãi suất tín dụng hợp lý. Thông thường mức lãi suất tín dụng nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân. Đó là hài hoà lợi ích của người cho vay và người đi vay.

 d) Các chính sách kinh tế của nhà nước.

Bằng các chính sách kinh tế, Nhà nước can thiệp vào thị trường tín dụng cho phù hợp với yêu cầu phat triển kinh tế xã hội. Các chính sách ưu đãi cho vay có tác động trực tiếp tới lãi suất la chính sách thuế, ưu đãi đầu tư, cho vay trọng điểm…

Câu 11: Khái niệm NHTW? Phân tích các chức năng của NHTW?

* KN NHTW:

Ngân hàng trung ương là một định chế quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, độc quyền phát hành tiền tệ, là ngân hàng của các ngân hàng thực hiện chức năng tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ trong phạm vi cả nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền.

* Chức năng của NHTW:

- Chức năng phát hành tiền.

Tiền trong lưu thông bao gồm các loại: giấy bạc ngân hàng, tiền kim loại và tiền chuyển khoản (bút tệ).

NHTW giữ độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và tiền kim loại

Ngày nay, việc phát hành giấy bạc ngân hàng và tiền kim loại không còn dựa trên cơ sở dự trữ vàng. Nó được thực hiện dựa trên cơ sở đảm bảo bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ thể hiện trên các giấy nhận nợ do các doanh nghiệp phát hành hoặc trái phiếu chính phủ. Thông qua cơ chế tín dụng ngắn hạn, ngân hàng trung ương thực hiện tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các chứng từ có giá để đưa tiền vào lưu thông. Khối lượng tiền phát hành phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu tiền trong từng thời kỳ.

NHTW tham gia và kiểm soát chặt chẽ việc tạo tiền chuyển khoản của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng.

Tiển chuyển khoản được tạo ra thông qua nghiệp vụ tín dụng và thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng. Cơ chế tạo tiền này không thể thiếu được sự tham gia và kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng trung ương. Nghiệp vụ kiểm soát này được thực hiện bằng việc định ra tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cơ cấu hợp lý giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản, lãi suất tái chiết khầu… và giao dịch tín dụng, thanh toán với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng là ngân hàng trung ương thực hiện nội dung chức năng phát hành tiền.

Việc phát hành tiền của ngân hàng trung ương theo các kênh sau:

+ Cho vay các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Ngân hàng trung ương phát hành tiền qua hoạt động cấp tín dụng, dưới hình thức tái chiết khấu, hoặc tái cầm cố các chứng từ có giá của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Đây là kênh phát hành tiền quan trọng nhất và phù hợp với cơ chế phát hành tiền hiện nay.

+ Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ. Ngân hàng trung ương phát hành tiền để mua vàng và ngoại tệ nhằm làm tăng dự trữ ngoại hối nhà nước và điều tiết tỷ giá hối đoái khi cần thiết.

+ Ngân sách nhà nước vay. Chính phủ vay của ngân hàng trung ương trong trường hợp ngân sách nhà nước bị thiếu hụt tạm thời hoặc bội chi. Cũng có thể NHTW phải ứng trước cho chính phủ, trong trường hợp NSNN chi trước và thu sau. Những khoản cho chính phủ vay quan trọng nhất là NHTW tái chiết khấu, tái cầm cố các loại trái phiếu của chính phủ thông qua các ngân hàng thương mại.

+ Phát hành qua nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng trung ương phát hành tiền mua các chứng từ có giá ngắn hạn trên thị trường mở, nhằm để tăng khối lượng tiền cung ứng, khi có sự tăng lên của nhu cầu tiền.

- Chức năng ngân hàng của các ngân hàng.

 Quản lý tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.

+ Tài khoản tiền gửi thanh toán. Ngân hàng trung ương buộc các NHTM phải mở tài khoàn tiền gửi thanh toán và duy trì thường xuyên một lượng tiền trên tài khoản này để thực hiện nghĩa vụ chi trả với các ngân hàng khác trong toàn hệ thống ngân hàng.

+ Tài khoản tiền gửi dự trữ bắt buộc. Ngân hàng trung ương nhận tiền gửi dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại theo quy định. Mục đích của dự trữ bắt buộc là nhằm đảm bảo khả nằng thanh toán và sử dụng nó là công cụ để điều tiết lượng tiền cung ứng.

Cho vay đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng.

Ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái chiết khấu được tái cầm cố các chứng từ có giá. Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ương luôn là chủ nợ và là người cho vay cuối cùng đối với các ngân hàng thương mại.

Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt.

Các ngân hàng thương mại đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán và gửi tiền vào các tài khoản này tại ngân hàng trung ương. Cho nên, ngân hàng trung ương có thể tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt cho các ngân hàng thương mại thông qua hình thức thanh toán bù trừ trong toàn hệ thống ngân hàng.

Thực hiện quản lý nhà nước và kiểm soát hoạt động đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng, bao gồm:

+ Cấp giấy phép hoạt động.

+ Quy định nội dung, phạm vi hoạt động kinh doanh và các quy chế nghiệp vụ đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải tuân thủ.

+ Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của các ngân hàng thương mại.

+ Đình chỉ hoạt động hoặc giải thể ngân hàng thương mại trong trường hợp mất khả năng thanh toán.

- Chức năng ngân hàng nhà nước.

+ Ngân hàng trung ương xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Quản lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng đối nội cũng như đối ngoại.

+ Nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước, cho ngân sách nhà nước vay khi ngân sách bị thiếu hụt tạm thời hoặc bội chi, quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia.

+ Thay mặt chính phủ ký kết các hiệp định tiền tệ, tín dụng, thanh toán với nước ngoài và tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế.

+ Đại diện cho chính phủ tham gia vào một số tổ chức tài chính tín dụng quốc tế với cương vị là thành viên của các tổ chức này.

Câu 12: Khái niệm chính sách tiền tệ? Các mục tiêu cao nhất của CSTT? Các mục tiêu này có thể đạt được đồng thời hay không? Vì sao?

* KN CSTT:

Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô, mà ngân hàng trung ương thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời kỳ nhất định.

* Các mục tiêu cao nhất của CSTT:

Các mục tiêu của chính sách tiền tệ cơ bản là thống nhất. Sự điều chỉnh lượng tiền cung ứng nhằm mục tiêu ổn định tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần tăng trưởng kinh tế và nhằm tạo việc làm. Đây là mục tiêu cao nhất.

- Ổn định tiền tệ:

Ổn định tiền tệ: là ổn định sức mua đối nội và sức mua đối ngoại của đồng tiền quốc gia.

+ Ổn định sức mua đối nội là ổn định sức mua của đồng tiền đối với hàng hoá và dịch vụ trong nước (ổn định giá cả). Nền kinh tế có lạm phát hoặc thiểu phát thì sức mua đồng tiền không ổn định. Do đó, kiểm soát lạm phát và duy trì lạm phát thấp là thể hiện cụ thể của mục tiêu này. Khi có mức lạm phát thấp sẽ là nhân tố cần thiết thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.

+ Ổn định sức mua đối ngoại là ổn định tỷ giá hối đoái khi tỷ giá hối đoái biến động quá mức sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động xuất nhập khẩu, các hoạt động đối ngoại khác làm giảm thấp uy tín quốc gia và sự ổn định kinh tế trong nước. Do đó, ổn định tỷ giá hối đoái được coi là mục tiêu quan trọng.

- Tăng trưởng kinh tế:

Tăng trưởng kinh tế: Được đo bằng tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế, hoặc là tỷ lệ tăng trưởng GDP danh nghĩa sau khi trừ đi tỷ lệ lạm phát cùng kỳ.

Một nền kinh tế phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng ổn định là mục tiêu của mọi chính sách kinh tế vĩ mô. Khi đạt được mục tiêu này sẽ tạo ra nhiều lợi thế cho nền kinh tế: tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế…

Thực hiện mục tiêu này, Ngân hàng trung ương cung ứng thêm tiền vào lưu thông, trong khi cầu tiền chưa có gì biến động, làm cho lãi suất thị trường giảm. Lãi suất thấp sẽ kích thích các nhà đầu tư, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Thêm vào đó chi phí cơ hội của việc giữ tiền giảm sẽ khuyến khích dân chúng tiêu dùng, dẫn tới tổng cầu tăng, sản lượng của nền kinh tế sẽ tăng.

- Công ăn việc làm

Nền kinh tế có một tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ có tác động tốt, nó tạo ra thị trường lao động sẵn sàng cung ứng cho các dự án đầu tư và mở rộng sản xuất. Thông thường mức cung tiền tăng dẫn tới việc gia tăng đầu tư. Đầu tư tăng lên nghĩa là các ngành kinh tế được phát triển và mở rộng sản xuất, cần bổ sung thêm lao động, tức là công ăn việc làm tăng.

Giữ ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ngân hàng trung ương không thể cùng một lúc đạt được cả ba mục tiêu. Do vậy, đưa mục tiêu nào lên hàng đầu là tuỳ theo điều kiện kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ. Đa số các nước coi ổn định tiền tệ là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của chính sách tiền tệ.

* Không thể đạt được đồng thời các mục tiêu cao nhất này vì giữa chúng có sự mâu thuẫn với nhau.

(giải thích…)

Câu 13: Khái niệm ngân hàng thương mại? Phân tích chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại?

* Khái niệm ngân hàng thương mại:

Ngân hàng thương mại là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển

* Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại:

- Thứ nhất, Ngân hàng thương mại huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan nhà nước, Ngân hàng trung ương, Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác… để hình thành nguồn vốn cho vay.

- Thứ hai, Ngân hàng thương mại dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay đối với chủ thể kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng trung ương, Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác.

Chức năng trung gian tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các đối tác trong quan hệ tín dụng:

+ Người gửi tiền thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi với khoản lãi tiền gửi. Hơn nữa, Ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

+ Người đi vay thoả mãn được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng, mà không phải tốn kém nhiều chi phí và thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung cấp vốn.

+ Bản thân Ngân hàng thương mại sẽ thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này là có sở để tồn tại và phát triển ngân hàng.

+ Đối với nền kinh tế, chức năng này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.

Câu 14: Khái niệm ngân hàng thương mại? Lấy ví dụ minh họa cho chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại? (trong đó chỉ rõ lượng tiền tối đa mà hệ thống ngân hàng có thể tạo ra? Lượng tiền chuyển vào NHTW dưới dạng dự trữ bắt buộc?)

*  Khái niệm ngân hàng thương mại:

Ngân hàng thương mại là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển

*  Ví dụ minh họa:

NHTW ®­a ra tû lÖ dù tr÷ b¾t buéc lµ 10%, ng©n hµng th­¬ng m¹i A nhËn ®­îc 100 triÖu ®ång tiÒn göi tõ kh¸ch hµng.

T×nh h×nh tµi chÝnh cña NHTM A:

Tµi s¶n

Nguån vèn

-Dù tr÷ b¾t buéc: 10triÖu

-TÝn dông: 90 triÖu

-TiÒn göi cña kh¸ch hµng: 100 triÖu

Gi¶ sö NHTM B vay hÕt sè tiÒn nµy. T×nh h×nh tµi chÝnh cña NHTM B:

Tµi s¶n

Nguån vèn

-Dù tr÷ b¾t buéc: 9 triÖu

-TÝn dông: 81 triÖu

-TiÒn göi cña kh¸ch hµng: 90 triÖu

Gi¶ sö NHTM C vay hÕt sè tiÒn nµy. T×nh h×nh tµi chÝnh t¹i NHTM C:

Tµi s¶n

Nguån vèn

- Dù tr÷ b¾t buéc: 8,1 triÖu

- TÝn dông: 72,9 triÖu

- TiÒn göi cña kh¸ch hµng: 81 triÖu

Lượng tiền tối đa mà hệ thống ngân hàng tạo ra:

    100 trđ/10% = 1000 trđ

Lượng tiền tối đa chuyển vào NHTW dưới dạng dự trữ bắt buộc:

    10 + 9 + 8,1 + 7,29 + … = 100 trđ

Câu 15: Khái niệm công ty bảo hiểm? Phân tích các đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm?

* Khái niệm:

Công ty bảo hiểm là một tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu là nhằm bảo vệ tài chính cho những người có hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro về tử vong, thương tật, tuổi già, tài sản hoặc các rủi ro khác.

* Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

- Chu trình kd của bảo hiểm là chu trình kd đảo ngược: doanh thu có trước, chi phí phát sinh sau.

- Sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vô hình.

- Bảo hiểm vừa mang tính bồi hoàn vừa mang tính không bồi hoàn.

Câu 16: Khái niệm thị trường tài chính? Phân tích các chức năng của thị trường tài chính? Trong các chức năng trên, chức năng nào là cơ bản nhất? Giải thích?

* Khái niệm:

Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại giấy tờ có giá hay những phiếu nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

* Các chức năng của thị trường tài chính:

- Chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính.

Thị trường tài chính là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu nguồn tài chính, là nơi thu hút mạnh mẽ mọi nguồn tài chính nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi, chuyển giao những nguồn này cho các nhu cầu đầu tư phát triển nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc thoả mãn nhu cầu khác nhau của chủ thể cần nguồn tài chính. Thị trường tài chính được xem như cầu nối giữa tích luỹ và đầu tư,giữa người cùng nguồn tài chính và người cần nguồn tài chính. Nó giúp họ gặp nhau, cung ứng nguồn tài chính cho nhau giữa hình thức mua bán các chứng khoán.

- Chức năng cung cấp khả năng thành khoản cho các chứng khoán.

Thị trường tài chính là nơi các chứng khoán được mua bán, trao đổi. Bởi vậy, nhờ thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền hoặc các chứng khoán khác họ muốn. Khả năng thành khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền) là một trong những chủ yếu tố quyết định tính hấp dẫn của chứng khoán đối với các nhà đầu tư. Chức năng cung cấp khả năng thành khoản cho các chứng khoán bảo đảm cho thị trường tài chính hoạt động năng động có hiệu quả.

- Chức năng cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá.

Chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó có nhân tố nội tại của chủ thể phát hành, tức là tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mặt khác, giá trị của doanh nghiệp có cổ phiếu trên thị trường tài chính phụ thuộc vào tổng giá trị thực tế của các cổ phần đang lưu hành. Vì vậy, thông qua giá cổ phiếu của một doanh nghiệp người ta có thể đánh giá được giá trị của doanh nghiệp đó.

* Chức năng cơ bản nhất của thị trường tài chính là chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính. Vì:

( tự giải thích …)

 

Câu 17: Các công cụ của thị trường tài chính? Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam?

* Các công cụ của thị trường tài chính:

- Tín phiếu kho bạc:

Là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ thường được phát hành với  kỳ hạn thanh toán là 3, 6 và 12 tháng. Chúng được trả lãi với mức lãi suất cố  định và được hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc được thanh toán lãi  do việc bán lần đầu có giảm giá, tức là, với giá thấp hơn so với khoản tiền đã  định được thanh toán khi hết hạn (hình thức chiết khấu).

Tín phiếu kho bạc là loại có tính lỏng và an toàn nhất trong tất cả các  công cụ trên thị trường tiền tệ, do vậy, chúng được ưa chuộng và mua bán  nhiều nhất trên thị trường. Sở dĩ tín phiếu kho bạc là loại công cụ an toàn  nhất trong tất cả các loại công cụ ở thị trường tiền tệ vì được sự bảo đảm chi  trả của Chính phủ.

Tín phiếu kho bạc là công cụ được nắm giữ chủ yếu bởi các ngân hàng  thương mại, ngoài ra cũng có một lượng nhỏ các hộ gia đình, các công ty và  các trung gian tài chính khác nắm giữ tín phiếu kho bạc. Các ngân hàng  thương mại nắm giữ tín phiếu kho bạc ngoài mục đích đầu tưnguồn vốn  đang bị đóng băng để hưởng lợi tức còn sử dụng tín phiếu kho bạc nhưlà  khoản tiền dự trữ cấp hai.

Ngoài ra, NHTW có thể sử dụng công cụ tín phiếu kho bạc để thực hiện  nghiệp vụ thị trường mở nhằm điều chỉnh lượng tiền cung ứng ra lưu thông  và kiểm soát thị trường tiền tệ.

- Thương phiếu

Thương phiếu hay còn gọi là kỳ phiếu thương mại là công cụ vay nợ  ngắn hạn do các ngân hàng lớn và các công ty phát hành. Trước đây các  công ty thường vay vốn ngắn hạn ở các ngân hàng thương mại, nhưng sau đó  họ dựa chủ yếu vào việc bán thương phiếu cho các trung gian tài chính và  các công ty khác để vay vốn tức thời.

Thương phiếu bao gồm:

+ Hối phiếu:Là một giấy ghi nợ do người bán ký phát trao cho người  mua, trong đó yêu cầu người mua phải trả một số tiền nhất định khi đến hạn  cho người bán hoặc bất kỳ người nào thụ hưởng hối phiếu.

+ Lệnh phiếu: Là một giấy nhận nợ do người mua ký phát trao cho  người bán, trong đó người mua cam kết trả một số tiền nhất định khi đến hạn  thanh toán cho người thụ hưởng lệnh phiếu.

- Cổ phiếu

Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với  thu nhập ròng và tài sản của công ty cổ phần.  Cổ phiếu có thể được chia làm hai loại:

 •  Cổ phiếu thông thường(cổ phiếu phổ thông) là loại cổ phiếu có thu  nhập không cố định, cổ tức biến động tuỳ theo sự biến động lợi nhuận của  công ty. Tuy nhiên, thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường, không  chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận công ty mà còn rất nhiều nhân tố khác như: môi  trường kinh tế, thay đổi lãi suất, hay nói cách khác tuân theo quy luật cung  cầu. Cụ thể hơn nữa, thị giá cổ phiếu thông thường phụ thuộc vào tăng  trưởng kinh tế nói chung và biến động theo chiều ngược lại với biến động lãi  suất trái phiếu chính phủ, các công cụ vay nợ dài hạn lãi suất cố định và lãi  suất huy động tiền gửi của ngân hàng.

 •  Cổ phiếu ưu đãi:là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố  định theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của  công ty. Tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi  suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chính của công ty.

Như vậy, việc đầu tư vào cổ phiếu không chỉ đơn giản là nhận được cổ  tức, mà quan trọng hơn chính là chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trường (lãi  vốn). Khi cổ phiếu của công ty được nhiều người mua, chứng tỏ thị trường  tin tưởng vào hiện tại và khả năng phát triển của công ty trong tương lai và  ngược lại.

Một nhà đầu tư chứng khoán không chỉ xác định thời điểm và mức giá  mua bán một loại chứng khoán, mà còn phải biết trung hoà rủi ro bằng cách  đa dạng hoá thông qua việc xây dựng được danh mục chứng khoán có các  mức độ rủi ro khác nhau hoặc chu kỳ giao động lệch nhau.

- Trái phiếu công ty 

Trái phiếu là giấy chứng nhận việc vay vốn của một chủ thể (người phát  hành) đối với một chủ thể khác (người cho vay ư người sở hữu trái phiếu).  Trái phiếu quy định trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi của tổ chức phát hành  cho người sở hữu trái phiếu khi đến thời điểm đáo hạn.  Trái phiếu công ty là loại trái khoán dài hạn, do các công ty phát hành  với lãi suất khá cao, giúp công ty huy động khối lượng vốn lớn trong một  thời gian ngắn.

Ngoài ra, trái phiếu công ty còn có khả năng chuyển đổi và  một số loại có thể chuyển thành cổ phiếu. Do vậy, trái phiếu công ty là một  công cụ được lưu hành rộng rãi trên thị trường vốn.  Các loại chứng khoán chính phủ:Là các công cụ vay nợ do Chính  phủ phát hành như: Trái phiếu Chính phủ; Tín phiếu kho bạc; Công trái quốc  gia…

* Liên hệ thực tiễn Việt Nam:

Câu 18: Khái niệm tài chính quốc tế? Phân tích các nguyên tắc cơ bản của tài chính quốc tế?

* Khái niệm:

Tài chính quốc tế là hệ thống các quan hệ tài chính nảy sinh giữa các chủ thể của một nước với các chủ thể của nước khác và với các tổ chức quốc tế, gắn liền với các dòng lưu chuyển hàng hóa và vốn trên thế giới theo những nguyên tắc nhất định.

* Các nguyên tắc cơ bản của tài chính quốc tế:

- Tôn trọng độc lập chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau

- Bình đẳng

- Cùng có lợi

Câu 19: Khái niệm tỷ giá hối đoái? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái? Theo bạn, ở Việt Nam, nhân tố nào tác động mạnh nhất tới tỷ giá hối đoái? Giải thích?

* Khái niệm:

Tỷ giá hối đoái là giá chuyển đổi từ một đơn vị tiền tệ nước này sang thành những đơn vị tiền tệ nước khác.

* Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:

- Chênh lệch tỷ lệ lạm phát giữa các đồng tiền:

Lạm phát làm suy giảm sức mua đối ngoại của đồng tiền trong nước so với ngoại tệ và làm cho tỷ giá hối đoái của tiền trong nước biến động. Nếu mức lạm phát của một nước mà cao hơn so với một nước khác thì đông tiền nước đó sẽ có sức mua thấp hơn và do đó tỷ giá hối đoái của đồng tiền đó so với tiền của nước ngoài sẽ giảm (nói cách khác tỷ giá ngoại tệ khi đó sẽ tăng lên). Nếu tỷ lệ lạm phát tăng cao và kéo dài đồng tiền càng mất giá trị mạnh và tỷ giá hối đoái của nó sẽ giảm nhiều.

- Sự biến động cung cầu ngoại tệ trên thị trường:

+ Nếu cung cầu về ngoại tệ cân bằng thì tỷ giá hối đoái sẽ ổn định.

+ Nếu cầu về ngoại tệ vượt cung về ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái sẽ tăng lên.

+ Nếu cung về ngoại tệ lớn hơn cầu về ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái sẽ giảm.

- Sự can thiệp của Nhà nước:

Nhà nước can thiệp bằng công cụ của thị trường thông qua Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Ngân hàng Trung ương tham gia vào thị trường với tư cách là người tham gia trên thị trường (người mua hoặc người bán) trong từng thời điểm để tác động lên cung hoặc cầu ngoại hối, từ đó tác động lên tỷ giá hối đoái phù hợp với chính sách tiền tệ của Nhà nước.

- Tâm lý dân chúng:

Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Nếu mọi người kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại. Mặt khác, giá ngoại tệ rất nhậy cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.

- Mức chênh lệch lãi suất của các đồng tiền:

+ Ở thị trường nào có mức lãi suất ngoại tệ ngắn hạn cao hơn thì những luồng vốn ngoại tệ ngắn hạn có xu hướng đổ về thị trường đó để tìm kiếm lợi nhuận, do đó làm cung về ngoại tệ tăng lên, cầu về ngoại tệ giảm đi, làm cho tỷ giá về ngoại tệ đi theo xu hướng giảm.

+ Sự chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ với đồng ngoại tệ sẽ tác động đến xu hướng đầu tư và ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Nếu lãi suất ngoại tệ cao hơn lãi suất nội tệ thì sẽ có xu hướng chuyển sang đầu tư vào đồng ngoại tệ, cầu về ngoại tệ sẽ tăng, dẫn đến tỷ giá ngoại tệ tăng và ngược lại.

* Ở Việt Nam, sự can thiệp của Nhà nước tác động mạnh nhất tới tỷ giá hối đoái.

( tự giải thích …)

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: