Tax ex

BÀI TẬP THUẾ
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
- Những nguyên tắc chung khi làm bài tập
- Các dạng bài tập cơ bản và hướng dẫn cụ
thể cách giải các bài tập
NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG
- Xác định văn bản pháp lý có hiệu lực để làm bài tập:
- Nếu dữ kiện đề bài cho rõ kỳ tính thuế: tháng 11/2018, tháng 7/2019; năm 2019 ...
- Nếu dữ kiện đề bài không cho rõ kỳ tính thuế:
Năm 20 XX, trong năm tính thuế ...
- Nếu đề bài không cho rõ dữ kiện để tính thuế
- Đọc kỹ yêu cầu đề thi
- Nguyên tắc chung về trình bày
- Liệt kê rõ từng căn cứ
- Giải thích rõ cách tính
CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
1) Chỉ tính thuế GTGT
2) Tính thuế XK, thuế NK, thuế TTĐB và thuế GTGT
3) Tính thuế GTGT và thuế TTĐB
4) Quyết toán thuế TNDN
5) Tính thuế TNDN chi phí xuôi
6) Tính thuế TNDN chi phí ngược
7) Tính bổ sung thuế TNDN so với thuế đã kê khai
8) Tổng hợp thuế trực thu và gián thu
9) Tính thuế nhà thầu
10) Tính thuế TNCN người Việt Nam
11) Tính thuế TNCN người nước ngoài

1. DẠNG BÀI CHỈ TÍNH THUẾ GTGT
BÀI 1
Công ty TNHH ABC chuyên SX hàng tiêu dùng, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trong kỳ tính thuế tháng 9/2019 có tình hình sau:
1. Ngày 5/9/2019, mua 5 tấn bông thành phẩm của công ty E, giá chưa có thuế GTGT là 250 triệu đồng.
2. Ngày 7/9/2019, mua 1 xe ô tô 7 chỗ ngồi của công ty X, số thuế GTGT ghi trên hóa đơn là 200 triệu đồng.
3. Ngày 12/9/2019, mua 2 chiếc TV của công ty Y với giá mua chưa có thuế GTGT là 15 triệu đồng/chiếc.
4. Ngày 21/9/2019, mua 5 chiếc quạt điện của công ty Z với giá chưa có thuế GTGT là 1 triệu đồng/chiếc. Do ghi sai thông tin nên người bán tẩy xóa, sửa chữa trên hóa đơn.
5. Tháng 6/2019, công ty mua của Công ty B mặt hàng bông sơ chế để dùng cho SXKD với trị giá chưa bao gồm thuế GTGT là 50 triệu đồng. Theo quy định mặt hàng bông sơ chế thuế suất thuế GTGT là 5 % nhưng trên hóa đơn, công ty B đã lập với thuế suất 10 %. Hóa đơn này hợp pháp và các chỉ tiêu khác được ghi đầy đủ theo quy định. Công ty đã thanh toán qua ngân hàng và khai thuế GTGT đầu vào cho kỳ tính thuế tháng 6/2019.
Theo yêu cầu của công ty ABC, ngày 7/9/2019 , công ty B đã gửi văn bản xác nhận của cơ quan thuế quản lý công ty B về việc công ty B đã kê khai thuế GTGT đầu ra của lô hàng trên theo thuế suất 10 %.
6. Ngày 21/7/2019, công ty mua 10 tấn bông thành phẩm của công ty C với giá mua chưa có thuế GTGT là 500 triệu đồng. Đến tháng 9/2019, công ty phát hiện có 3 tấn bông không đảm bảo chất lượng nên trả lại cho công ty C; đồng thời, lập hóa đơn xuất trả hàng ngày 12/9/2019 cho công ty C.
7. Ngày 11/9/2019, xuất khẩu 1 lô quần áo cho công ty Johua ở nước ngoài với giá FOB là 2 triệu USD.
8. Ngày 22/9/2019, bán cho công ty P 700 bộ quần áo với giá chưa có thuế GTGT là 1 triệu đồng/bộ. Yêu cầu: C ăn cứ vào các thông tin nêu trên, anh/chị hãy xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp của công ty ABC theo quy định hiện hành.
Biết rằng:
- Số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang: 50 triệu đồng.
- Mặt hàng bông sơ chế chịu thuế suất thuế GTGT 5 %. Thuế suất thuế GTGT của các HHDV khác là 10 %.
- Nghiệp vụ 3 công ty thực hiện thanh toán bằng tiền mặt; các nghiệp vụ khác được thanh toán qua ngân hàng và có chứng từ đầy đủ.
- Các HHDV công ty mua vào đều phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hóa chịu thuế GTGT.
- Trừ trường hợp đã nêu khác trong bài, hóa đơn mua hàng của doanh nghiệp là hợp pháp.
- Hàng hóa xuất khẩu có đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế GTGT các kỳ tính thuế vào ngày 20 tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Công ty không đề nghị hoàn thuế trong kỳ (nếu có).
- Tỷ giá mua vào theo hình thức chuyển khoản của ngân hàng thương mại mà công ty ABC có quan hệ giao dịch là 1 USD = 22.000 đồng.

BÀI 2
Công ty TNHH BCC là công ty kinh doanh lĩnh vực y tế, thiết bị y tế, thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong kỳ tính thuế tháng 10/2018 có tình hình sau:
1. Làm thủ tục nhập khẩu 1 lô thuốc chữa bệnh, giá CIF là 500 triệu đồng. Công ty đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu trong tháng 10/2018.
2. Làm thủ tục nhập khẩu một lô thực phẩm chức năng, giá CIF là 300 triệu đồng. Công ty đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu trong tháng 10/2018.
3. Mua một TSCĐ là thiết bị y tế phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh của công ty B với giá chưa có thuế GTGT 300 triệu đồng.
4. Trả tiền điện thoại (Hóa đơn đơn phát hành ngày 6/10/2018 ) cho công ty C với giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
5. Doanh số khám chữa bệnh trong kỳ: 1 tỷ đồng.
6. Bán lô thuốc chữa bệnh cho công ty D với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT 850 triệu đồng.
7. Bán 1 lô thực phẩm chức năng cho công ty E, với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT là 150 triệu đồng.
Yêu cầu:
Căn cứ vào các thông tin nêu trên, anh/chị hãy xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho kỳ tính thuế tháng 10/2018 của công ty BBC theo quy định hiện hành. Biết rằng:
- Số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang: 10 triệu đồng.
- Thuế suất thuế GTGT của thuốc chữa bệnh và thiết bị chuyên dùng cho y tế là 5 %, các mặt hàng khác là 10 %.
- Thuế suất thuế nhập khẩu thuốc chữa bệnh là 5 %, thực phẩm chức năng là 30 %.
- Giá CIF là giá tính thuế nhập khẩu.
- Các nghiệp vụ có tổng giá trị của các HHDV mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT công ty đều thực hiện thanh toán qua ngân hàng và có chứng từ đầy đủ.
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của công ty đều là hóa đơn hợp pháp.
- Công ty không đề nghị hoàn thuế trong kỳ (nếu có).
- Công ty hồ sơ khai thuế GTGT và nộp thuế GTGT vào ngày 20 hàng tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế./.

BÀI 3
Một doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ có trụ sở chính ở Hà Nội trong tháng 5/2018 thuế có số liệu sau:
- Tiêu thụ 90.000 bộ bàn ghế được sản xuất tại nhà máy ở Hà Nội với giá bán chưa thuế GTGT 3,000,000 đ/bộ.
- Nhận 50.000 bộ bàn ghế cơ sở sản xuất t rực thuộc không tổ chức hạch toán kế toán ở Vĩnh Phúc. Trong tháng đã tiêu thụ toàn bộ số sản phẩm này với giá bán đã thuế GTGT 4.400.000/bộ.
- Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ xuất cho cửa hàng trực thuộc hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn Bắc Ninh 5.000 bộ bàn ghế.
Giá giao cho cửa hàng (chưa thuế GTGT) là 3. 100.000 đ/bộ. C uối kỳ cửa hàng báo về đã tiêu thụ được 4.000 bộ với giá chưa có thuế GTGT 3. 200.000 đ/bộ.
- Điều chuyển một xe vận tải đã sử dụng 2 năm xuống phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Vĩnh Phúc. Giá trị còn lại của chiếc xe trên sổ sách kế toán là 800 triệu đồng.
- Điều chuyển một chiếc xe chở người 5 chỗ đã qua sử dụng cho xí nghiệp hạch toán độc lập sản xuất chân tay giả ở quận Hà Đông, giá trị còn lại của chiếc xe trên sổ sách kế toán là 500 triệu đồng.
- Mua 100.000 m 3 gỗ xẻ công nghiệp với giá mua đã có thuế GTGT 3. 300.000 đồng/m 3.
- Thuế GTGT đầu vào của các HHDV khác phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh được khấu trừ trong tháng tại trụ sở chính là 220 triệu đồng.
- Thuế GTGT đầu vào của HHDV khác được khấu trừ tại chi nhánh Bắc Ninh là 5 triệu đồng.
Yêu cầu: 1. Xác định thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp tại Hà Nội, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. Biết rằng:
- Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hàng hóa bán ra được lập hóa đơn đúng quy định của pháp luật.
- Thuế suất thuế GTGT của các hàng hoá, dịch vụ nói trên 10 %. Cuối tháng doanh nghiệp đã có chứng từ nộp thuế ở Vĩnh Phúc.
- Hàng hóa mua vào có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp và đều thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
- Giá thành bàn ghế do chi nhánh Vĩnh Phúc sản xuất ra là 3.800.000 đ/bộ.
2. Giả sử hóa đơn bán bàn ghế được sản xuất ra tại Vĩnh Phúc chỉ ghi giá thanh toán, không ghi tách riêng giá bán chưa thuế và thuế GTGT. Các yếu tố khác không đổi. Hãy xác định lại thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp này.
3. Giả sử hóa đơn mua gỗ xẻ chỉ ghi giá mua đã có thuế GTGT, không ghi tách riêng giá bán chưa thuế và thuế GTGT. Các yếu tố khác không đổi. Hãy xác định lại thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp này.

2. DẠNG BÀI TÍNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU, THUẾ TTĐB VÀ THUẾ GTGT
BÀI 4
Trong tháng tính thuế, tại công ty IMEXCO Việt Nam nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có các tài liệu sau:
1) Nhận nhập khẩu uỷ thác một lô thiết bị đồng bộ dùng làm TSCĐ cho một dự án đầu tư của công ty TNHH Tân Hòa. Dự án đầu tư này được thực hiện tại địa bàn kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn trong danh mục do Chính phủ quy định.
Trị giá lô thiết bị tính theo giá CIF ghi trong hợp đồng ngoại thương là 1 triệu USD. Hoa hồng uỷ thác (chưa thuế GTGT) 1 % tính trên giá CIF.
2) Xuất khẩu 15.000 sản phẩm A, giá FOB của một đơn vị sản phẩm là 4 USD.
3) Chi phí vận chuyển lô hàng A đến cảng xuất theo giá chưa có thuế GTGT là 19, 9 triệu đồng.
4) Nhập khẩu 400 sản phẩm B, trị giá lô hàng trên hợp đồng ngoại thương và cáC hoá đơn, chứng từ tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam là 10.000 USD. Trong tháng, công ty đã tiêu thụ hết số hàng này với doanh thu chưa thuế GTGT là 400.000.000 đồng.
Yêu cầu: 1. Xác định các khoản thuế XK, thuế NK, thuế GTGT phải nộp trong tháng liên quan đến các nghiệp vụ trên. Biết rằng:
- Thuế suất thuế xuất khẩu sản phẩm A là 5 %;
- Thuế suất thuế nhập khẩu sản phẩm B là 60 %; thiết bị đồng bộ là 2 %;
- Thuế suất thuế GTGT đối với các hàng hoá, dịch vụ nói trên đều là 10 %;
- Trừ nghiệp vụ 3 thanh toán bằng tiền mặt, các nghiệp vụ mua bán HHDV khác của doanh nghiệp đều thanh toán không dùng tiền mặt;
- Hàng hóa mua vào đều có hóa đơn hợp pháp;
- Theo hợp đồng ủy thác, công ty nộp thay thuế GTGT cho công ty TNHH Tân Hòa;
- Giá tính thuế NK được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá NK;
- Doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu trong thời hạn quy định;
- Tỷ giá tính thuế: 1 USD = 22.500 VND;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài khác phục vụ hoạt động kinh doanh trong kỳ là 26.000.000 đồng.
2. Xác định lại số thuế phải nộp trong trường hợp sản phẩm B trong phạm vi giám sát của Hải quan bị tổn thất 20 % (Có đủ hồ sơ quy định). Các yếu tố khác không đổi.

BÀI 5
Một doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách và sản xuất đồ nhựa, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng tính thuế GTGT có tình hình sau:
NV1 - Xuất khẩu một lô hàng đồ nhựa theo giá FOB: 1.200 trđ.
NV2 - Doanh thu bán đồ nhựa nội địa theo giá chưa có thuế GTGT: 2.000 trđ.
NV3 - Doanh thu vận chuyển hành khách theo giá đã có thuế GTGT 3. 300 triệu đồng.
NV4 - Nhập khẩu 5 tấn túi ni lông, giá CIF 30 triệu đồng/tấn. Trong tháng, doanh nghiệp đã bán lại toàn bộ số túi ni lông này cho một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại với giá bán chưa thuế GTGT: 100.000 đồng/kg.
NV5 - Mua một xe ô tô 5 chỗ ngồi phục vụ sản xuất, kinh doanh giá chưa thuế GTGT: 2 tỷ đồng.
NV6 - Mua vật tư phục vụ xây dựng nhà để xe cho nhân viên ở khu vực xưởng sản xuất với giá mua chưa có thuế GTGT: 200 trđ.
NV7 - Cho một doanh nghiệp khu chế xuất thuê hội trường với giá thuê chưa có thuế GTGT: 40 trđ.
NV- Bán cho một DN chế xuất một số vật tư sản xuất (không nằm trong doanh thu bán hàng nội địa), giá chưa thuế GTGT: 100 trđ.
- Thuế GTGT đầu vào tập hợp trên các hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ khác được khấu trừ là 120 trđ; trong đó, thuế GTGT đầu vào của lô hàng đồ nhựa xuất khẩu là 80 trđ.
Yêu cầu: Xác định thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT phải nộp trong tháng tính thuế. Biết rằng:
· HHDV cung ứng cho doanh nghiệp khu chế xuất có đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
· Thuế suất thuế GTGT của các hàng hoá, dịch vụ trên: 10 %. Thuế suất thuế NK túi ni lông: 20 %. Thuế suất thuế XK:0 %.
· Hàng hoá mua vào, bán ra đều thanh toán qua ngân hàng đúng quy định và có hoá đơn hợp pháp.
· Doanh nghiệp không nợ bất kỳ khoản thuế nào tại thời điểm lập tờ khai thuế GTGT tháng.
· Giá CIF được coi là giá tính thuế NK.
· Lô hàng đồ nhựa xuất khẩu có xác nhận thực xuất của hải quan nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên nhập khẩu./.


BÀI 6
Một kinh doanh xuất nhập khẩu có tình hình kinh doanh trong tháng 5/2018 như sau:
NV1 - Nhập khẩu 100 xe ô tô chở người 5 chỗ ngồi. DN đã thanh toán đủ cho bên xuất khẩu 1.900.000 USD và kê khai hải quan theo giá trị thực tế đã thanh toán của lô hàng ô tô. Trong tháng, doanh nghiệp đã bán ra trong nước 98 chiếc với giá chưa thuế GTGT 1. 300 trđ/chiếc.
Chi phí vận chuyển số xe này từ cảng về kho của DN trả cho một công ty vận tải theo giá chưa có thuế GTGT là 600 triệu đồng.
NV2 - Nhập khẩu 3.000 chiếc điều hoà nhiệt độ công suất 90.000 BTU, giá FOB tại cảng nước xuất khẩu là 300 USD/chiếc, chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng là 30.000 USD. Trong tháng, doanh nghiệp đã bán được 2.800 chiếc với giá chưa thuế GTGT 15, 4 triệu đồng/chiếc .
Yêu cầu:
1. Tính thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và GTGT DN phải nộp trong kỳ tính thuế. Biết rằng:
- DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
- Thuế suất thuế nhập khẩu đối với điều hoà nhiệt độ là 10 %, xe ô tô là 70 %;
- Thuế suất thuế GTGT đối với các HHDV mà doanh nghiệp này mua bán là 10 %;
- Thuế suất thuế TTĐB đối với ô tô là 60 %, đối với điều hoà nhiệt độ là 10 %;
- Hàng hoá, dịch vụ mua vào có hoá đơn hợp pháp. Hóa đơn bán ra lập đúng quy định;
- DN đã nộp các khoản thuế của cả hai lô hàng ôtô và điều hòa nhiệt độ nhập khẩu;
- HHDV mua vào đều thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật. Riêng​ khoản chi phí vận chuyển xe ô tô từ cảng về kho DN thanh toán 2/3 qua ngân hàng và 1/3 bằng tiền mặt.
- Tổng giá trị HHDV khác mua ngoài phục vụ SXKD là theo giá chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn là 7.000 trđ.
- Điều hòa nhiệt độ bán cho các công ty con KDTM.
Giá bán bình quân chưa thuế GTGT của loại điều hòa này do các công ty con bán ra cho các đơn vị không có quan hệ liên kết là 16, 2 trđ/chiếc;
- Tỷ giá tính thuế: 1 USD = 23.000 đồng Việt Nam;
- Giá tính thuế hàng hoá NK được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá NK;
- Hợp đồng nhập khẩu xe ô tô quy định giá nhập khẩu là giá CIF và doanh nghiệp Việt Nam chỉ phải thanh toán cho bên xuất khẩu số tiền còn lại là 1.900.000 USD sau khi đã bù trừ với số tiền mà doanh nghiệp Việt Nam đã trả thừa của lô hàng nhập khẩu trước 100.000 USD.
- Ô tô bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ liên kết.
2. Giả sử giá bán bình quân của điều hòa nhiệt độ mà các công ty con bán cho các đơn vị không có quan hệ liên kết là 18 trđ/chiếc. Hãy cho biết việc xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với điều hòa nhiệt độ được xác định như thế nào?


BÀI 7
Một DN kinh doanh XNK nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ trong tháng tính thuế có tình hình sau:
- Nhập khẩu 2.000 cục nóng điều hòa loại 12.000 BTU, giá tính thuế nhập khẩu là 200 USD/chiếc. Trong tháng đã bán toàn bộ số cục nóng điều hòa này cho một công ty thương mại không có quan hệ liên kết với giá bán chưa thuế GTGT 5, 94 trđ/chiếc.
- Mua 100.000 cây thuốc lá điếu từ một nhà máy sản xuất thuốc lá để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế, giá mua chưa thuế GTGT là 70.000 đ/cây. DN chỉ xuất khẩu 60.000 cây với giá bán tại cửa khẩu xuất 100.000 đ/cây. Số còn lại đã tiêu thụ trong nước với giá bán chưa thuế GTGT là 1 40.000 đ/cây.
- Nhận uỷ thác nhập khẩu 10 chiếc xe ô tô loại 5 chỗ ngồi. Giá tính thuế nhập khẩu 400.000.000 đồng/chiếc . Hoa hồng uỷ thác chưa thuế GTGT 4 % trên giá tính thuế nhập khẩu. Yêu cầu: Xác định thuế XNK, GTGT, TTĐB mà doanh nghiệp phải nộp trong tháng. Biết rằng:
- Thuế suất thuế GTGT của các hàng hoá, dịch vụ trên: 10 %;
- Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá: 75 %, ôtô: 40 %, điều hòa: 10 %;
- Thuế suất thuế nhập khẩu điều hòa: 10 %, ôtô: 70 %.
- Thuế suất thuế xuất khẩu thuốc lá 1 %;
- L ô hàng cục nóng điều hòa nhập khẩu trong phạm vi giám sát của Hải quan bị giảm chất lượng (móp méo và han gỉ) do nguyên nhân khách quan. Tỷ lệ tổn thất theo giám định của cơ quan có chức năng là 20 %.
- Doanh nghiệp đã có chứng từ nộp các loại thuế của hai lô hàng nhập khẩu nói trên trước thời điểm lập tờ khai thuế GTGT của tháng tính thuế;
- DN được ủy thác nộp thay thuế GTGT của lô hàng nhập khẩu;
- Hàng hoá xuất khẩu có đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
- Hàng hoá mua vào đều thanh toán không dùng tiền mặt đúng quy định của PL và có hóa đơn hợp pháp;
- Thuế GTGT đầu vào của các hàng hoá, dịch vụ khác được khấu trừ: 50 triệu đồng;
- Tỷ giá mua vào theo hình thức chuyển khoản của VCB cuối ngày thứ năm tuần trước tuần nhập khẩu các lô hàng trên là: 1 USD = 23.000 VND.

BÀI 8 (L. 2013)
Công ty cổ phần bia Đức Chính chuyên sản xuất bia và đồ uống giải khát có ga. Công ty là đối tượng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong tháng 9/2012 có tình hình sau:
- Nhập khẩu 1.250.000 lít bia nước với giá nhập0, 85 USD/lít, thuế nhập khẩu đối với bia nước là 15 % , công ty đã nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và có đủ chứng từ nộp thuế theo quy định. Trong tháng, xuất kho 700.000 lít để sản xuất 2. 100.000 hộp bia. Lượng bia hộp sản xuất ra đã được nhập kho thành phẩm và xuất tiêu thụ.
- Theo số liệu kế toán phản ánh về tình hình tiêu thụ bia trong tháng thì số lượng bia hộp còn tồn cuối tháng là 75.000 hộp.
- Biết rằng, số bia hộp còn tồn đầu tháng là 85.000 hộp. Giá bán xuất xưởng đã có thuế TTĐB là 17.400 đồng/hộp; thuế suất thuế TTĐB đối với bia là 45 %. Thuế suất thuế GTGT đối với bia là 10 %. Tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng tại thời điểm kê khai, nộp thuế nhập khẩu là 1 USD = 21.000 đồng. Theo quy định hiện hành, khi xác định thuế TTĐB phải nộp trong kỳ, công ty được khấu trừ thuế TTĐB đã nộp đầu vào tương ứng với số sản phẩm bán ra. Yêu cầu: Tính số thuế nhập khẩu phải nộp khi nhập khẩu nguyên liệu bia; số thuế TTĐB và thuế GTGT mà công ty bia Đức Chính phải nộp cho số bia hộp tiêu thụ trong tháng 9/2012.

3. DẠNG BÀI XÁC ĐỊNH THUẾ
GTGT VÀ THUẾ TTĐB
BÀI 9 Tại một doanh nghiệp sản xuất ô tô trong tháng tính thuế có tình hình sau:
- Giao cho các đại lý bán đúng giá 60 chiếc xe 5 chỗ ngồi với giá giao chưa có thuế GTGT: 570 trđ/chiếc. Cuối tháng, các đại lý mới bán được 50 chiếc.
- Xuất 1 chiếc xe (cùng loại bán cho đại lý) để làm phương tiện đi lại cho bộ phận marketing.
- Xuất khẩu 20 xe ô tô 7 chỗ ngồi, giá FOB 680 trđ/chiếc.
- Bán cho một doanh nghiệp chế xuất 2 xe ô tô 7 chỗ ngồi, giá bán chưa thuế GTGT: 760 trđ/chiếc.
- Mua một số phụ tùng ô tô từ một doanh nghiệp sản xuất với giá mua chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn: 1 2.000 trđ.
- Số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của phụ tùng ô tô nhập khẩu: 1. 300 trđ.
- Tổng số thuế GTGT của các hàng hóa, dịch vụ khác tập hợp trên các hóa đơn GTGT là: 110 trđ. Yêu cầu: Xác định thuế TTĐB và thuế GTGT doanh nghiệp này phải nộp trong tháng, biết rằng:
- Thuế suất thuế TTĐB của loại xe ô tô 5 và 7 chỗ mà doanh nghiệp sản xuất đều là 90 %. Thuế suất thuế GTGT: 10 %.
- Hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp mua vào đều thanh toán không dùng tiền mặt đúng quy định của PL. Ô tô xuất khẩu có đủ hồ sơ theo quy định.
- Hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra đều là hóa đơn hợp pháp.
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Các đại lý ô tô không có quan hệ liên kết với doanh nghiệp sản xuất ô tô.

BÀI 10 Một DN sản xuất thuốc lá nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong tháng có tình hình sau:
- Gia công cho doanh nghiệp B ở trong nước 4.000 cây thuốc lá, đơn giá gia công đã có thuế GTGT và thuế TTĐB là 82.000 đồng/cây. Doanh nghiệp B đã nhận đủ hàng.
- Sản xuất và bán ra 20.000 cây thuốc lá, trong đó: 10.000 cây xuất khẩu với giá FOB là 100.000 đồng/cây; 4.000 cây bán cho công ty thương mại để xuất khẩu theo hợp đồng đã ký với nước ngoài với giá bán chưa thuế giá trị gia tăng 95.000 đồng/cây;6.000 cây bán cho các công ty thương mại trong nước với giá bán chưa có thuế GTGT là 1 40.000 đồng/cây.
- Sử dụng 300 cây thuốc lá phục vụ tiếp khách đến làm việc tại doanh nghiệp.
- Bán cho doanh nghiệp C 10 tấn thuốc lá sợi, giá bán chưa có thuế GTGT 3 32, 5 trđ/tấn. Chi phí vận chuyển thuốc lá sợi đến nơi bán theo giá chưa thuế GTGT trả cho DN vận chuyển là 20 triệu đồng.
Yêu cầu: Xác định thuế GTGT, thuế TTĐB doanh nghiệp phải nộp trong tháng, biết rằng:
- Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá là 75 %; Thuế suất thuế GTGT của cáChoạt động trên đều là 10 %.
- Thuốc lá sản xuất, gia công và bán ra là cùng loại. Cơ sở đưa gia công không thông báo giá bán cho cơ sở nhận gia công.
- Hàng xuất khẩu và bán cho công ty thương mại đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp sản xuất và các công ty thương mại không có mối quan hệ liên kết.
- Hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra đều có hóa đơn hợp pháp.
- Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 3 60 triệu đồng.
BÀI 11 Một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tổng hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong tháng tính thuế có tài liệu sau:
- Doanh thu chưa thuế GTGT của hoạt động kinh doanh sân golf như sau:
- Phí hội viên: 2.000 trđ, trong đó: tiền thuê xe (buggy): 100 trđ, thuê người giúp việc (caddy): 200 trđ.
- Phí chơi golf hàng ngày: 400 trđ, trong đó, tiền thuê người giúp việc (caddy): 40 trđ.
- Doanh thu dịch vụ ăn uống trong sân golf: 360 trđ.
- Doanh thu cho thuê phòng nghỉ tại sân golf: 240 trđ.
- Doanh thu cho thuê phòng hát karaoke chưa thuế GTGT: 260 trđ. Doanh thu bán bánh kẹo, hoa quả trong phòng hát karaoke chưa thuế GTGT: 130 trđ.
- Doanh thu bán bia trong phòng hát karaoke chưa thuế GTGT: 260 trđ.
- Doanh thu bán vé xem đua ngựa đã có thuế GTGT: 4 40 trđ.
- Doanh thu bán vé đặt cược đua ngựa đã có thuế GTGT: 9 65 trđ.
- Tiền trả thưởng cho khách thắng cược đua ngựa: 250 trđ.
Yêu cầu: Xác định thuế TTĐB và thuế GTGT phải nộp trong tháng liên quan đến tình hình trên. Biết rằng:
- Thuế suất thuế TTĐB của kinh doanh golf là 20 %; của các dịch vụ còn lại đều là 30 %.
- Thuế suất thuế GTGT là 10 %.
- Hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp được lập đúng quy định của pháp luật.
- Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng tính thuế là: 2 40 trđ.

BÀI 12 Một DN sản xuất bia nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ trong tháng 4/2019 có tình hình sau:
- Bán 500.000 két bia chai theo phương thức thu đổi vỏ chai cho các công ty thương mại với giá chưa thuế GTGT 198.000 đồng/két. DN cũng khuyến mại cho khách hàng theo quy định pháp luật loại bia này 100 két.
- Bán cho một công ty TM 200.000 két bia chai theo phương thức không thu đổi vỏ chai để XK theo hợp đồng đã ký với nước ngoài (Có đủ hồ sơ quy định) với giá chưa thuế GTGT 120.000 đồng/két. Cuối tháng công ty TM chỉ xuất khẩu 140.000 két.
- Trong tháng 4 thực hiện quyết toán số tiền đặt cọc vỏ chai bia quý I/2019 cho các công ty thương mại. Mức tiền đặt cọc theo giá đã có thuế GTGT là 1. 100 đồng/vỏ chai. Tổng số tiền đặt cọc đã thu trong quý I là 800 triệu đồng. Số chai bia không thu hồi được là 165.000. Công ty đã trừ tiền đặt cọc vỏ chai khi thanh toán với các công ty thương mại theo số lượng vỏ chai không thu hồi được. Số tiền đặt cọc còn lại tương ứng với số vỏ chai thu hồi được đã được công ty và các công ty thương mại thống nhất chuyển sang đặt cọc cho quý II/2019.
- Bán 2 triệu lít bia hơi cho các cửa hàng bán lẻ với giá chưa thuế GTGT 9. 900 đồng/lít.
- Nhập khẩu 2 tấn malt để sản xuất bia. Tổng số thuế GTGT đã nộp cho malt NK là 900 triệu đồng. Yêu cầu: Xác định thuế TTĐB và thuế GTGT mà doanh nghiệp này phải nộp trong tháng 4/2019. Biết rằng:
- Thuế suất thuế TTĐB đối với bia: 65 %; Thuế suất thuế GTGT: 10 %;
- DNSX và công ty TM không có mối quan hệ liên kết;
- DN không có thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ trước chuyển sang;
- Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ khác là 10. 135 triệu đồng.

BÀI 13 Một DN sản xuất rượu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong tháng tính thuế có tình hình sau:
- Tiêu thụ trong nước 10.000 chai rượu, giá bán chưa thuế TTĐB và chưa thuế GTGT: 60.000 đồng/chai.
- Xuất khẩu 5.000 chai rượu, giá FOB 70.000 đồng/chai. Chi phí vận chuyển đến cảng xuất trả cho DN vận tải theo giá chưa thuế GTGT là 100 trđ.
- Đổi 1.000 chai rượu lấy 5 chiếc máy điều hòa nhiệt độ. Số máy điều hòa này được sử dụng để lắp vào các phòng làm việc trong DN.
- Mua men rượu từ một cơ sở sản xuất trong nước với giá chưa có thuế GTGT: 1 50 trđ.
- Thuế GTGT của các hàng hoá, dịch vụ khác phục vụ sản xuất, kinh doanh trong tháng (bao gồm cả thuế GTGT của điều hòa trao đổi lấy rượu) là 12 trđ. Yêu cầu: Xác định thuế GTGT và thuế TTĐB phải nộp, biết rằng:
- H àng hoá, dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng theo quy định của PL và có hoá đơn hợp pháp.
- Thuế suất thuế TTĐB của rượu là 35 %.
- Thuế suất thuế GTGT 10 %.

BÀI 14 Một doanh nghiệp sản xuất ô tô trong tháng tính thuế có tình hình sau:
- Tiêu thụ trong nước 10 chiếc xe ô tô 5 chỗ ngồi loại có dung tích 1.800 cc, giá bán đã có thuế GTGT: 638 trđ/chiếc.
- Tiêu thụ trong nước 20 chiếc xe ô tô 15 chỗ ngồi, giá bán chưa thuế GTGT: 7 20 trđ/chiếc.
- Bán cho một bệnh viện 2 chiếc xe thiết kế chuyên dùng làm xe cứu thương loại chở được 12 người, giá bán chưa có thuế GTGT: 650 trđ/chiếc.
- Mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh theo giá chưa có thuế GTGT: 4.000 trđ. Yêu cầu: Xác định thuế GTGT và thuế TTĐB mà doanh nghiệp này phải nộp có liên quan đến tình hình trên (Phải xác định riêng từng yếu tố của căn cứ tính thuế, không được tính tắt). Biết rằng:
- HHDV mua vào đều thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật. Riêng xăng xe được mua từ nhiều cửa hàng khác nhau của một DN KD xăng dầu với mỗi lần mua không quá 20 trđ nên thanh toán bằng tiền mặt nhưng do DN có nhiều xe mua ở những cửa hàng khác nhau nên tổng số tiền mua trong một ngày ở các cửa hàng vượt mức 20 trđ (Số tiền mua ở mỗi cửa hàng không quá 20 trđ). Tổng giá thanh toán của số tiền mua xăng trong trường hợp này là 220 trđ;
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
- Thuế suất thuế TTĐB đối với xe 5 chỗ ngồi là 45 %, đối với xe từ 10 đến dưới 16 chỗ ngồi là 20 %;
- Thuế suất thuế GTGT của ô tô và các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều là 10 %. Riêng xe cứu thương áp dụng thuế suất thuế GTGT 5 %;
- Hóa đơn bán hàng lập đúng quy định của pháp luật;
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đều là hóa đơn hợp pháp.
- Hóa đơn mua xăng của DN kinh doanh xăng dầu có ghi rõ tên của cửa hàng theo số quy định của DN (Các cửa hàng xăng dầu trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn của DN kinh doanh xăng dầu).
- Doanh nghiệp sản xuất ô tô và các doanh nghiệp mua ô tô không có mối quan hệ liên kết.

4. DẠNG BÀI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
BÀI 15 (C. 2017) Công ty B là doanh nghiệp sản xuất thành lập năm 2003 và được đặt tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn. Năm đầu tiên có doanh thu là năm 2006. Công ty có TNCT từ năm 2007. Ưu đãi thuế công ty B được hưởng bao gồm 15 % trong thời hạn 12 năm kể từ khi có doanh thu, miễn thuế phải nộp trong 3 năm kể từ khi có TNCT và giảm 50 % số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo. Tình hình kinh doanh của công ty B trong năm 2016 như sau:
1. Tổng doanh thu toàn công ty: 1. 810.000 triệu đồng. Giảm trừ doanh thu do chất lượng hàng sản xuất ra không bảo đảm là: 1. 465 triệu đồng. Giá vốn hàng bán: 1. 396.000 triệu đồng. Trong năm công ty có thu nhập từ hoạt động tài chính gồm:
- Lãi cho vay công ty khác trong tập đoàn: 6. 977 triệu đồng
- Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái: 950 triệu đồng
2. Chi phí từ hoạt động tài chính: Lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện: 2. 240 triệu đồng
3. Các khoản chi phí bán hàng: 93.400 triệu đồng.
4. Các khoản chi phí quản lý chung: 28. 900 triệu đồng
5. Các khoản thu nhập khác của công ty bao gồm:
- Thanh lý xe ô tô chở giám đốc: 435 triệu đồng
- Các khoản thu nhập do bán thanh lý các phế liệu: 1. 524 triệu đồng
6. Chi phí khác trong năm bao gồm giá trị sổ sách của xe ô tô tại thời điểm thanh lý: 420 triệu đồng.
7. Một số khoản chi phí trong năm của công ty bao gồm:
- Công ty có phát sinh một số chi phí (taxi, tiếp khách .... ) không có hóa đơn: 115 triệu đồng.
- Chi tài trợ cho đoàn thanh niên địa phương: 55 triệu đồng.
- Ngày 1/7/2016 công ty có mua mới dây chuyền máy móc thiết bị trị giá 5 tỷ đồng và tiến hành khấu hao trong vòng 2 năm cho mục đích kế toán. Công ty quyết định trích khấu hao 5 năm cho mục đích thuế. Theo quy định, máy móc thiết bị này được khấu hao trong khoảng thời gian từ 5- 15 năm.
- Phạt vi phạm hành chính do chậm nộp thuế nhập khẩu NVL phục vụ sản xuất: 15 triệu đồng.
- Trích tiền thưởng cuối năm của công nhân bộ phận sản xuất6.000 triệu đồng, công ty dự kiến chi trả làm 2 đợt, mỗi đợt bằng nhau ( 28/2/2017 và 30/4/2017 ).
Yêu cầu: A nh/chị hãy tính toán và lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2016. Tính số tiền chậm nộp nếu có. Biết rằng:
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20 %.
- Số lỗ phát sinh năm 2015 của hoạt động kinh doanh chính là (các năm liền trước đều có lãi): 32.000 triệu đồng.
- Lãi chậm nộp là0,03 % /ngày chậm nộp.
- Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm: 15.000 trđ.

5. DẠNG BÀI TÍNH THUẾ TNDN VỚI KIỂU XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XUÔI
BÀI 16
Một công ty TNHH kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu trong năm tính thuế 2019 có tài liệu sau:
- Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT: 4 20 tỷ đồng.
- Chi phí kinh doanh phân bổ cho doanh thu tiêu thụ trong năm:
- Khấu hao TSCĐ: 30 tỷ đồng trong đó: khấu hao máy móc dừng hoạt động 12 tháng để sửa chữa là: 200 triệu đồng, khấu hao của xe ô tô đưa đón công nhân trích theo chế độ quy định: 300 triệu đồng.
- Giá mua của hàng bán ra: 2 80 tỷ đồng, trong đó, chi phí hàng hóa bị hư hỏng do lũ lụt không được bảo hiểm bồi thường: 4 tỷ đồng.
- Tiền lương phải trả người lao động: 24 tỷ đồng; đã trả người lao động tính đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm: 2 2 tỷ đồng.
- Chi tài trợ cho Hội Người cao tuổi địa phương: 60 trđ.
- Phí BHBB phải nộp theo chế độ quy định là 5,04 tỷ đồng. Công ty đã nộp 4,04 tỷ. Còn nợ BHXH 1 tỷ đồng.
- Chi mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động theo quy định tại hợp đồng lao động: 2, 4 t ỷ đồng.
- Chi nộp các khoản phạt: 1 tỷ đồng, trong đó: phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 800 trđ; phạt khai thiếu thuế: 200 trđ.
- Các chi phí khác: 50 tỷ đồng, trong đó, chi phí chơi gôn của Giám đốc công ty: 500 triệu đồng.
- TNCT khác: Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 900 trđ.
Yêu cầu:
1. Rà soát các khoản chi DN kê khai để xác định các khoản được trừ và không được trừ với mức cụ thể.
2. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm. Biết rằng:
- Thuế suất thuế TNDN: 20 %;
- Doanh nghiệp có 200 người lao động;
- Các khoản chi phí của DN đều có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật;
- DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
- Doanh nghiệp có trích lập quỹ lương dự phòng ở mức tối đa theo quy định của pháp luật.
- N ăm tính thuế 2018, công ty trích lập quỹ lương dự phòng là 500 trđ nhưng đến hết ngày 30/6/2019, công ty mới sử dụng để chi trả tiền lương còn nợ người lao động của năm 2018 là 300 trđ.
3. Giả sử số tiền lương đã trả người lao động khi đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm là 20 tỷ đồng. Số tiền nợ lương còn lại là do DN trích lập dự phòng quỹ lương ở mức tối đa theo quy định của pháp luật. Các điều kiện khác không đổi. Hãy xác định lại thuế TNDN phải nộp.

6. DẠNG BÀI TÍNH THUẾ TNDN KIỂU CHI PHÍ NGƯỢC
BÀI 17
Công ty ABChoạt động trong lĩnh vực SX năm 2018 có tài liệu sau (đơn vị tiền: triệu đồng):
1) Doanh thu tính thu nhập chịu thuế: 120.000
2) Tổng chi phí công ty kê khai để xác định thu nhập chịu thuế TNDN: 100.000. Trong đó:
- Chi ủng hộ UBND huyện nơi đóng trụ sở tổ chức Lễ hội du lịch: 200
- Chi phí khấu hao xe ô tô chở người 5 chỗ ngồi trích theo phương pháp đường thẳng đúng thời gian quy định: 400, trong đó, phần tương ứng với nguyên giá vượt trên 1, 6 tỷ đồng: 200
- Chi hỗ trợ Đoàn TN của công ty ABC tổ chức phong trào thi đua: 300
- Chi đóng góp hình thành nguồn kinh phí quản lý cho công ty mẹ của công ty ABC: 120
- Chi phí mua vé máy bay cho nhân viên đi công tác nước ngoài: 400
- Chi khoán tiền đi lại và chỗ ở khi đi công tác cho nhân viên theo Quy chế tài chính công ty: 600
- Chi phí đầu tư xây dựng sân tennis: 300
- Chi thưởng hoàn thành kế hoạch cho CNV: 400
- Các khoản chi phí còn lại không kể trên đều được trừ theo quy định của pháp luật.
4) Thu nhập chịu thuế khác:
- Chuyển nhượng bất động sản:- 400 (lỗ).
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại quốc gia M sau khi nộp thuế cho nước này với thuế suất 17 %: 3. 320.
Yêu cầu:
Tính thuế TNDN doanh nghiệp này phải nộp trong năm tính thuế 2018 và giải thích cách tính. Biết rằng:
- Quốc gia M chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam.
- DN không được ưu đãi thuế, không trích lập quỹ phát triển KHCN, không có lỗ kết chuyển.
- Các khoản chi của DN đều có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Riêng khoản tiền thưởng hoàn thành kế hoạch được quy định trong hợp đồng nhưng không ghi rõ mức và điều kiện hưởng. Các văn bản khác của DN cũng không thể hiện điều này.
- Các khoản chi đều được thanh toán từ tài khoản thanh toán của DN. Riêng khoản chi mua vé máy bay cho nhân viên đi công tác nước ngoài được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân. Sau đó, DN chi trả lại cho cá nhân theo Quy chế.
- Doanh nghiệp áp dụng thuế suất phổ thông./.

BÀI 18
Tại một công ty TNHH nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm tính thuế 2018 có tình hình sau (Đơn vị tiền: triệu đồng):
1) Doanh thu tính thu nhập chịu thuế: 50.000
2) Tổng chi phí doanh nghiệp kê khai: 40.000; trong đó:
- Chi phí vật tư 10.000; trong đó, phần bị tổn thất do thiên tai đã được bồi thường: 400, không xác định được trách nhiệm bồi thường: 200.
- Chi phí khấu hao một số TSCĐ đủ điều kiện được trích khấu hao nhanh: 250. Đây là mức trích tương đương 2, 5 lần mức trích theo phương pháp đường thẳng.
- Chi phí khấu hao nhà thư viện do công ty đầu tư xây dựng trích theo chế độ quy định: 1 80.
- Tiền lương phải trả theo hợp đồng lao động: 10.500. Tiền lương đã trả tính đến 31/3/2019: 9. 600.
- Chi tài trợ xây dựng một trường tiểu học công lập tại địa phương: 400.
- Chi phí lãi vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh vay của NHTM với lãi suất 10 % /năm: 600.
- Các khoản chi phúc lợi trực tiếp cho người lao động: 900
Yêu cầu: Xác định thuế TNDN mà công ty này phải nộp trong năm tính thuế 2018. Biết rằng:
- Tất cả các khoản thu chi của công ty đều có hoá đơn và chứng từ hợp pháp.
- Các khoản chi đều thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
- Công ty có trích lập DP quỹ lương theo quy định PL.
- Vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn trong 6 tháng đầu năm 2018: 4 tỷ đồng.
- Trong năm công ty đượChoàn một khoản thuế nhập khẩu đã nộp của năm tính thuế trước: 200.
- Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với công ty này là 20 %. Công ty không được ưu đãi thuế TNDN, không có lỗ kết chuyển, không trích lập quỹ PTKHCN./.

BÀI 19 ABB là công ty cổ phần hoạt động sản xuất bánh kẹo. Số liệu báo cáo của năm tính thuế 20 XX như sau:
1. Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT là 44.000 trđ.
2. Tổng chi phí phân bổ cho số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ doanh nghiệp xác định là 40.000 trđ, trong đó:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến phát hành cổ phiếu (loại vốn chủ sở hữu): 140 trđ.
- Chi trả học phí THPT cho con NLĐ là người nước ngoài học tại VN theo hợp đồng lao động: 280 trđ.
- Chi trả lãi vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh vay của nhân viên trong công ty với lãi suất 15 % /năm: 1.500 trđ.
- Chi nộp phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 60 trđ.
- Chi khoán phương tiện đi lại theo đơn giá quy định trong Quy chế tài chính công ty: 400 trđ.
- Chi trang phục lao động cho nhân viên bằng tiền: 350 trđ.
- Thuế TNCN (hợp đồng lao động quy định lương không bao gồm thuế thu nhập cá nhân): 360 trđ.
- Chi thuê kho hàng trả trước 4 năm: 800 trđ. 3. Các khoản thu nhập khác
- Tiền hỗ trợ nghiên cứu cải tiến công nghệ thực phẩm sạch từ Sở Khoa học và Công nghệ: 420 trđ.
- Lãi tiền gửi thanh toán tại ngân hàng: 60 trđ.
- Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 40 trđ.
- Thu nhập từ góp vốn liên kết trong nước đã nộp thuế tại nơi góp vốn: 400 trđ.
- Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng BĐS: 2.400 trđ. Tổng chi phí của hoạt động chuyển nhượng BĐS: 2.000 trđ.
Yêu cầu: Xác định thuế TNDN mà công ty này phải nộp trong năm tính thuế 20 XX. Biết rằng:
- Các khoản chi của công ty đều có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi còn lại không kể trên đều được trừ;
- Các cổ đông đã góp đủ vốn điều lệ;
- Công ty có 50 nhân viên;
- Lãi suất cơ bản do NHNN Việt Nam công bố: 9 % /năm.

BÀI 20 Tại một Công ty cổ phần kinh doanh vận chuyển khách nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ trong năm tính thuế 2018 có tài liệu sau: ( ĐV tiền: triệu đồng):
1. Doanh thu tính thuế: 40.000
2. Chi phí tính TNCT do doanh nghiệp kê khai đều có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và thanh toán không dùng tiền mặt (trừ những trường hợp được lưu ý trong mục 3 dưới đây): 36.000. Trong đó:
- Khấu hao TSCĐ ô tô 5 chỗ ngồi tương ứng với nguyên giá vượt trên 1, 6 tỷ đồng: 200
- Thưởng nhân ngày thành lập doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp: 100
- Chi trả lãi vay ngân hàng đối với khoản vay dùng để góp vốn điều lệ vào công ty CDF: 200
- T hù lao thành viên Hội đồng quản trị không trực tiếp điều hành doanh nghiệp: 120
- Ủng hộ xây nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật: 300
- Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật: 140
- Thuế GTGT phải nộp và đã nộp: 250
- C hi mua trang phục tập luyện cho lực lượng tự vệ công ty: 120
- Các khoản chi còn lại được trừ khi xác định TNCT.
3. Một số lưu ý về các khoản chi đã kể trên:
- Khoản tiền thưởng nhân ngày thành lập DN không được ghi trong hợp đồng lao động nhưng được ghi cụ thể mức và điều kiện hưởng trong Quy chế tài chính của DN.
- Khoản chi thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật có quyết định khen thưởng của Giám đốc DN nhưng không có Biên bản họp của Hội đồng nghiệm thu sáng kiến.
- Khoản chi mua trang phục tập luyện cho lực lượng tự vệ được thanh toán bằng tiền mặt.
4. Các khoản thu nhập khác:
- Thu nhập từ hoạt động liên kết kinh tế trong nước: 200 (được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế TNDN)
- Tiêu thụ phế phẩm thu được 150, chi phí thu hồi 18 , chi phí tiêu thụ 12 Yêu cầu:
1. Tính thuế TNDN phải nộp năm 2018. Biết rằng, doanh nghiệp áp dụng thuế suất thuế TNDN ở mức 20 % và cổ đông đã góp đủ vốn điều lệ.
2. Giả sử tổng số thuế TNDN mà doanh nghiệp tạm nộp 4 quý năm 2018 là 400 triệu đồng. Số thuế còn phải nộp sau quyết toán thuế năm đã được nộp vào ngày 31/3/2019. Hãy xác định số tiền chậm nộp thuế TNDN của doanh nghiệp này.

7. DẠNG BÀI TÍNH BỔ SUNG THUẾ TNDN SO VỚI SỐ THUẾ PHẢI NỘP ĐÃ KÊ KHAI
BÀI 21
Tại một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí và khai thác khoáng sản trong năm 2018 có các số liệu sau: (Đơn vị tiền: triệu đồng)
1. Thuế TNDN phải nộp theo tài liệu kê khai quyết t oán thuế TNDN của doanh nghiệp: 3.800
2. Tài liệu kiểm tra của cơ quan thuế đã được doanh nghiệp chấp nhận:
- Trong thu nhập chịu thuế khác mà doanh nghiệp kê khai chưa có khoản thu từ phạt vi phạm hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã nhận được trong năm: 100
- Số lỗ của hoạt động chuyển nhượng dự án khai thác khoáng sản đã bù trừ vào lãi của hoạt động sản xuất sản phẩm cơ khí là 90
- Trong tổng chi phí được trừ đã kê khai có một số khoản chi phí sau:
- Chi nộp thuế TNCN cho người lao động (lương đã bao gồm thuế): 150.
- Tài trợ xây dựng một trường đại học công lập: 260
- Tài trợ Giải bóng đá Đoàn TN địa phương: 60
- Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: 300.
- Chi trả lãi vay đầu tư xây dựng kho chứa hàng đã tính vào giá trị công trình đầu tư: 20
- Chi trả tiền nhà ở cho người lao động theo hợp đồng lao động: 480 Yêu cầu: Xác định thuế TNDN doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm 2018, biết rằng:
- Thực tế trong năm doanh nghiệp chỉ chi sửa chữa lớn TSCĐ 100 và doanh nghiệp chưa hạch toán giảm chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
- Các khoản chi của doanh nghiệp đều có hóa đơn chứng từ hợp pháp và thanh toán không dùng tiền mặt. Các khoản chi còn lại không kể trên đều được trừ theo quy định của pháp luật.
- DN không có vốn điều lệ còn thiếu.
- Doanh nghiệp áp dụng thuế suất phổ thông, không có lỗ kết chuyển từ những năm trước, không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế./.

8. DẠNG TỔNG HỢP THUẾ TRỰC THU VÀ GIÁN THU
BÀI 22
Một DN kinh doanh XNK trong năm tính thuế N có tình hình sau:
1. Nhập khẩu 10.000 máy điều hòa nhiệt độ 12.000 BTU, giá tính thuế nhập khẩu: 5 triệu đồng/chiếc . Chi phí vận chuyển, bốc dỡ điều hòa từ cảng nhập về kho DN chi trả cho DN vận tải theo giá chưa có thuế GTGT của toàn bộ số điều hòa NK là 2 tỷ đồng.
2. Tiêu thụ 9.800 chiếc, giá bán chưa có thuế GTGT là 7, 7 triệu đồng/chiếc .
3. Chi phí khác (ngoài giá gốc của hàng hóa):
- Khấu hao TSCĐ trích theo chế độ quy định: 2 tỷ đồng, trong đó, khấu hao nhà để xe 100 trđ.
- Tiền lương nhân viên kinh doanh và kỹ thuật: 3 tỷ đồng.
- Tiền lương nhân viên quản lý: 1 tỷ đồng, trong đó, thù lao trả cho sáng lập viên không trực tiếp điều hành kinh doanh: 120 trđ.
- Lãi vay vốn kinh doanh vay của NHTM: 600 trđ.
- Các chi phí được trừ khác (Chưa kể thuế TTĐB phải nộp nội địa): 700 trđ.
4. Thuế GTGT đầu vào của HHDV khác đủ điều kiện khấu trừ phát sinh trong kỳ chưa kể thuế GTGT đầu vào của điều hòa NK và chi phí vận chuyển điều hòa là 560 trđ.
5. DN mới thành lập tháng 10 /năm N, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai nộp thuế GTGT theo quý.
6. Toàn bộ HHDV mua vào của DN đều có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
7. Các khoản chi phí tiền lương và lãi vay được phân bổ toàn bộ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Y êu cầu:
1. Xác định các khoản thuế phải nộp khi nhập khẩu điều hòa.
2. Xác định thuế GTGT phải nộp quý IV/năm N.
3. Xác định thuế TTĐB phải nộp năm N.
4. Xác định thuế TNDN phải nộp năm N. Biết rằng:
- Thuế suất thuế nhập khẩu điều hòa: 20 %;
- Thuế suất thuế TTĐB của điều hòa: 10 %;
- Thuế suất thuế GTGT các HHDV có liên quan: 10 %;
- Thuế suất thuế TNDN: 20 %;
- Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế đích danh;
- Doanh nghiệp không thuộc diện được ưu đãi thuế;
- Doanh nghiệp đã có chứng từ nộp thuế điều hòa nhập khẩu trước khi khai thuế nội địa;
- Doanh nghiệp không trích lập quỹ PTKH&CN;
- Vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được góp đủ.

BÀI 23 (C 2017)
Công ty A là công ty thương mại kinh doanh nhập khẩu điều hòa. Số liệu báo cáo của công ty A năm 2016 như sau:
1. Tình hình tồn kho đầu năm, cuối năm: Đầu năm công ty tồn kho 2.000 sản phẩm trị giá 12.000 triệu đồng, cuối năm công ty tồn kho 1.500 sản phẩm. Biết rằng, giá trị thuế TTĐB nộp khâu nhập khẩu không nằm trong giá trị hàng tồn kho.
2. Trong năm công ty A có các giao dịch sau:
- Ngày 1/1/2016, công ty có nhập một lô hàng 10.000 sản phẩm với giá CIF là 250 USD mỗi sản phẩm.
- Tổng doanh thu bán hàng hóa trong năm 2016 theo tờ khai thuế GTGT (chưa bao gồm thuế GTGT) là 104.500 triệu đồng.
3. Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ:
- Chi tiền lương, BHXH, BHYT: 3.500 triệu đồng.
- Chi khấu hao tài sản: 5.000 triệu đồng.
- Chi dịch vụ mua ngoài trong năm: 2.500 triệu đồng.
- Chi quảng cáo khuyến mại, tiếp khách: 1.000 triệu đồng.
- Chi trả lãi vay: 550 triệu đồng.
- Các khoản chi khác: 100 triệu đồng. Toàn bộ các khoản chi đều có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Biết rằng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20 %; thuế suất thuế nhập khẩu điều hòa 30 %; thuế suất thuế TTĐB: 10 %; Tỷ giá ngày nhập hàng: 1 USD = 22.800 VND. Công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước khi xác định giá vốn. Yêu cầu: A nh/chị hãy xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và thuế TTĐB phải nộp khi bán ra.

9. DẠNG BÀI TÍNH THUẾ NHÀ THẦU
BÀI 24
- Tháng 11/2017, Công ty VVF ký hợp đồng thuê một công ty nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam đào tạo nhân viên cho công ty. Địa điểm đào tạo ở Việt Nam. Tổng giá trị hợp đồng theo giá đã bao gồm thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài là 1.900.000 USD.
- Ngay sau khi ký hợp đồng, công ty VVF phải trả trước cho bên nước ngoài 950.000 USD. Số tiền còn lại sẽ được thanh toán cho bên nước ngoài khi kết thúc hợp đồng đào tạo vào tháng 5/2018.
- Yêu cầu:
1. Xác định thuế TNDN mà công ty VVF phải khấu trừ và nộp thay cho công ty nước ngoài trong năm 2017. Biết rằng, tỷ lệ thuế TNDN đối với dịch vụ đào tạo: 5 %; tỷ giá tính thuế: 1 USD = 20.000 đồng.
2. Giả sử theo hợp đồng số tiền phải trả cho công ty nước ngoài nói trên là số tiền phải trả sau thuế, toàn bộ thuế TNDN do bên Việt Nam chịu. Hãy xác định lại số thuế TNDN mà công ty VVF phải khấu trừ và nộp thay cho công ty nước ngoài.


BÀI 25
- Một công ty nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam ký hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị kèm theo dịch vụ hướng dẫn lắp đặt và hướng dẫn sử dụng. Giá CIF của máy móc thiết bị là 1 triệu USD. Giá trị phần dịch vụ hướng dẫn lắp đặt và hướng dẫn sử dụng là 200.000 USD. Theo hợp đồng, toàn bộ thuế nhà thầu bên nước ngoài chịu; bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay. Yêu cầu:
1. Xác định thuế GTGT và thuế TNDN mà bên Việt Nam phải khấu trừ và nộp thay cho công ty nước ngoài. Biết rằng:
- Tỷ lệ thuế GTGT đối với dịch vụ: 5 %.
- Tỷ lệ thuế TNDN đối với cung cấp hàng hoá: 1 %; đối với dịch vụ nói trên: 2 %.
- Tỷ giá tính thuế: 1 USD = 23.000 đồng.
2. Giả sử hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hoá và dịch vụ, hãy xác định lại thuế GTGT và thuế TNDN nhà thầu nước ngoài. Biết rằng, tỷ lệ thuế GTGT áp dụng cho trường hợp này là 3 %.
3. Giả sử theo hợp đồng, bên nước ngoài không cung cấp dịch vụ hướng dẫn lắp đặt và sử dụng, chỉ có dịch vụ bảo hành sản phẩm. Hãy xác định lại nghĩa vụ thuế nhà thầu.

10. DẠNG BÀITHUẾ TNCN ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM
BÀI 26 (L 2017) Trong năm 2016, ông Trần Trung, quốc tịch Việt Nam, nhận các khoản thu nhập trước thuế và chưa trừ đóng góp bắt buộc như sau từ công ty PMN:
- Tiền lương: 40.000.000 đồng/tháng
- Phụ cấp đặc thù nghề nghiệp: 60.000.000 đồng
- Tiền thưởng: 2 tháng lương
- Tiền làm thêm giờ vào ngày lễ: 100.000.000 đồng (được trả theo mức 200 % của mức lương thông thường, có nghĩa là 50 % trong số này là mức tính theo ngày làm việc bình thường, 50 % là mức trả cho việc làm thêm giờ ngày lễ)
- Tiền bồi thường bảo hiểm sức khỏe từ công ty bảo hiểm theo hợp đồng: 80.000.000 đồng
- Tiền thù lao tham gia ban kiểm soát doanh nghiệp: 110.000.000 đồng Ông Trần Trung có hai con, 16 tuổi và 12 tuổi, đang học tiểu học và trung học ở Việt Nam. Vợ ông Trung là bà Trang, 38 tuổi, làm nghề kinh doanh có thu nhập không ổn định. Yêu cầu: Xác định TNTT (phân tách rõ trong số các khoản trên TN nào chịu thuế và không chịu thuế, giải thích tóm tắt lý do, nêu rõ cách tính các hạng mục nếu cần thiết) và tính nghĩa vụ thuế TNCN của ông Trần Trung năm 2016. Biết rằng:
- Ông Trần Trung là cá nhân cư trú tại Việt Nam trong năm, đã được cấp mã số thuế TNCN và có các hồ sơ giảm trừ gia cảnh hợp lệ. Trong năm, ông không thuộc diện miễn, giảm thuế TNCN theo quy định pháp luật. (Lưu ý: Đối với các khoản không chịu thuế, ghi số 0 khi xác định TNTT)
- Cho biểu thuế rút gọn.

BÀI 27 Ông Trần Kiên làm việc tại công ty Unilever Việt Nam. Số liệu về tình hình thu nhập và thuế TNCN của ông Kiên trong năm 2018 như sau:
- Tổng tiền lương trên hợp đồng lao động chưa trừ BHBB và thuế TNCN: 6 60 trđ, trong đó: phụ cấp trách nhiệm 6 6 trđ, phụ cấp độc hại 4 2 trđ.
- Tiền nghỉ mát do công ty Unilever Việt Nam chi trả: 14 trđ.
- Tổng TN từ các hợp đồng dưới 3 tháng ngoài Unilever sau khi đã khấu trừ thuế TNCN tại nguồn: 90 trđ (Có chứng từ khấu trừ thuế theo quy định).
- Theo hợp đồng lao động, Unilever Việt Nam phải trả tiền thuê nhà ở cho ông Kiên. Số tiền thuê nhà phải trả mỗi tháng là 12 triệu đồng.
- Thu nhập nhận được từ hợp đồng chuyển nhượng bản quyền cải tiến kỹ thuật cho công ty Unilever Việt Nam: 200 trđ.
- Thu lãi tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng: 60 trđ.
- Cổ tức được chia sau khi khấu trừ thuế: 38 trđ. Yêu cầu:
1. Quyết toán thuế TNCN từ tiền lương tiền công của ông Kiên theo cách có lợi nhất cho ông Kiên và giải thích lý do. Biết rằng:
- Ông Trần Kiên đăng ký giảm trừ 2 con (Con gái 8 tuổi, một con trai mới sinh vào ngày 27/5/2018 ) và mẹ đẻ. Mẹ đẻ ông Kiên ngoài độ tuổi lao động ở nhà trông con cho ông Kiên. Tháng 6/2018 mẹ ông Kiên trúng thưởng một vé số trị giá 50 triệu đồng. Ông Kiên có đủ hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo quy định.
- Tổng số tiền BHBB đã trừ vào tiền lương của ông Kiên trong năm là 26 trđ.
- Năm 2018, ông Kiên ủng hộ đồng bào bị bão lụt thông qua Ủy ban MTTQ TP Hà Nội 10 trđ, có chứng từ đúng quy định.
- Cho biết: Mức giảm trừ và biểu thuế.
- Số thuế TNCN mà Unilever đã khấu trừ trong năm là 40 triệu đồng.
2. Tính toán các khoản thuế đối với các khoản thu nhập khác ngoài tiền lương mà ông Kiên phải nộp hoặc phải được khấu trừ tại nguồn trong năm tính thuế.
3. Giả sử Unilever Việt Nam không trả thay tiền nhà cho ông Kiên mà trả tiền nhà để ông Kiên tự thuê nhà ở với mức như trên. Hãy xác định lại thuế TNCN ông Kiên phải nộp trong năm.

BÀI 28 Ông B là đối tượng cư trú ở Việt Nam làm việc trong một công ty cổ phần trong năm tính thuế 20 XX có tài liệu sau:
1) Thu nhập trong 7 tháng làm việc ở Việt Nam:
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương trước khi trừ BHBB và thuế TNCN: 200 triệu đồng.
- Tiền bồi thường bảo hiểm thân thể nhận được từ một công ty bảo hiểm: 30 triệu đồng.
- Được chị gái ruột tặng một chiếc TV trị giá 40 trđ và một chiếc xe máy trị giá kê khai 50 trđ.
- Giải thưởng một cuộc thi trên truyền hình sau khi đã khấu trừ thuế: 91 trđ.
- Chuyển nhượng phần vốn đã đầu tư vào một công ty TNHH với giá chuyển nhượng 1 tỷ đồng. Tổng giá vốn của phần vốn có chứng từ hợp pháp chứng minh là 900 triệu đồng.
- Nhận thừa kế từ cha mẹ đẻ một căn nhà trị giá 4 tỷ đồng. Sau khi nhận thừa kế, ông B bán căn nhà mà ông đã sở hữu trước khi nhận thừa kế với giá 3 tỷ đồng. Giá vốn căn nhà này 2 tỷ đồng.
2) Thu nhập trong thời gian 5 tháng lao động ở nước ngoài là 270 triệu đồng (sau khi đã nộp thuế ở nước ngoài 30 trđ). Nước này chưa ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam. Yêu cầu: Xác định thuế TNCN ông B phải nộp (hoặc phải được khấu trừ tại nguồn) và còn phải nộp sau khi quyết toán thuế năm. Biết rằng:
- Số thuế thu nhập từ tiền lương mà công ty này đã khấu trừ và nộp đối với thu nhập của ông B là 8 trđ (Có chứng từ đúng quy định).
- Phí bảo hiểm bắt buộc đã trừ vào lương: 16 trđ.
- Ông B có nuôi 2 con đang học đại học, không có thu nhập và một ông bác ruột hết tuổi lao động không nơi nương tựa, không có thu nhập. Ông bác này sống cùng với ông B (Có đủ hồ sơ theo quy định pháp luật).
- Sau khi nhận tiền Giải thưởng của cuộc thi trên truyền hình 55 triệu đồng, ông B đã trích ra 6 triệu đồng để ủng hộ Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật (Trung tâm này do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập, có chứng từ thu tiền đúng quy định).
- Trị giá quà tặng từ chị gái mà ông B kê khai thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ 10 triệu đồng.
- Cho biết thuế suất và biểu thuế.

BÀI 29 (L. 2012- modified)
Thông tin: Ông Phạm Đình Cường công tác tại Tổng công ty xây dựng công nghiệp. Ông Cường cũng được bổ nhiệm làm thành viên HĐQT của Công ty cổ phần TKV. Năm 2017 ông Cường có tình hình về thu nhập và thuế TNCN như sau:
- Thu nhập tại cơ quan Tổng công ty được tổng hợp từ Bảng tổng hợp thanh toán lương, phụ cấp thực trả vào tài khoản cá nhân là 416, 6 trđ.
- Tiền thù lao thành viên HĐQT công ty TKV ông Cường thực nhận được trong năm là 135 trđ, sau khi bị khấu trừ thuế TNCN tại nguồn 10 %.
- Tiền bán cổ phần của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán trị giá 4 tỷ đồng.
- Tiền cho thuê nhà ông Cường thực nhận sau thuế GTGT và thuế TNCN là 270 trđ/năm. Theo Hợp đồng thuê nhà, toàn bộ tiền thuế do bên đi thuê chịu.
- Cuối năm ông Cường được cơ quan cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, số tiền thuế đã thực khấu trừ là 19 trđ. Chứng từ khấu trừ đối với thù lao thành viên HĐQT công ty TKV ông đã nhận được và tổng hợp để khai thuế. Yêu cầu: Tính thuế TNCN phải nộp cần thể hiện trên Tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2017 của ông Cường theo các bước:
- Xác định thu nhập chịu thuế
- Xác định giảm trừ gia cảnh
- Xác định số thuế phải nộp
- Xác định số thuế đã nộp
- Tính số còn phải nộp/hoặc đượChoàn lại Biết rằng:
- Ông Cường đăng ký giảm trừ gia cảnh và thực tế đang nuôi 2 cha/mẹ già yếu trên 70 tuổi không có thu nhập và 1 con gái nhỏ đang đi học và họ đều không có thu nhập, thủ tục giấy tờ đầy đủ theo quy định.
- Tỷ lệ thuế TNCN và thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê nhà đều là 5 % trên doanh thu.
- Mức giảm trừ gia cảnh ...
- Biểu thuế lũy tiến từng phần ... Ghi chú: Khi xác định thu nhập chịu thuế, thí sinh bỏ qua phí bảo hiểm bắt buộc.

BÀI 30
- Ông Vũ Huy Thiệp có hộ khẩu thường trú ở Hà Nội và hiện đang làm Kỹ sư trưởng cho Công ty ABS.
- Tháng 2/2014, ông Thiệp mua 1, 6 triệu cổ phiếu của Công ty cổ phần VNG, mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu, giá mua 21.000 đồng/cổ phiếu.
- Ông Thiệp đăng ký giảm trừ người 2 phụ thuộc: Con lớn 8 tuổi đang học tiểu học; con nhỏ mới sinh ngày 26/1/2019 (Có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc).
- Tình hình thu nhập của ông Thiệp trong tháng 1/2019 như sau (thu nhập từ tiền lương là thu nhập trước khi khấu trừ thuế TNCN và sau khi đã trừ các khoản BHBB):
- Ngày 5/1: Nhận 18 triệu đồng tiền lương còn lại của tháng 12/2018;
- Ngày 15/1: Tạm ứng 50 % lương tháng 1/2019: 20 triệu đồng;
- Ngày 16/1: Được Công ty cổ phần VNG chia cổ tức bằng cổ phiếu: 200.000 cổ phiếu.
- Ngày 18/1: Nhận Giải thưởng Kỹ sư xuất sắc nhất năm 2018 do Công ty ABS trao: 25 triệu đồng;
- Ngày 20/1: Nhận tiền bản quyền sau khi đã khấu trừ thuế TNCN: 67 triệu đồng.
- Ngày 22/1: Chuyển nhượng 180.000 cổ phiếu VNG với giá chuyển nhượng 8.000 đồng/cổ phiếu.
- Ngày 28/1: Chuyển nhượng 100.000 cổ phiếu VNG với giá chuyển nhượng 12.000 đồng/cổ phiếu. Yêu cầu: Tính số thuế thu nhập cá nhân mà ông Thiệp phải nộp/phải tạm nộp hoặc phải được khấu trừ tại nguồn trong tháng 1/2019. Biết rằng:
- Ông Thiệp là đối tượng cư trú và không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật;
- Khoản tiền lương nói trên là tiền lương đã bao gồm thuế TNCN;
- Cho biết thuế suất. Ghi chú: Khi xác định TNCT và TNTT bỏ qua BHBB.


DẠNG BÀI THUẾ TNCN ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐẾN LÀM VIỆC Ở VIỆT NAM
BÀI 31
- Ô ng Kerry là người Kenya đến Việt Nam và làm việc liên tục cho Công ty Sumco Việt Nam từ ngày 12/3/2018 đến ngày 31/10/2018.
- Trong quãng thời gian ở Việt Nam, ông Kerry được Công ty Sumco trả các khoản thu nhập tại Việt Nam (đã bao gồm thuế TNCN) như sau:
- Tiền lương tháng 3 là 40 triệu; các tháng còn lại mỗi tháng 80 trđ.
- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo mỗi tháng 10 trđ tính cho các tháng từ tháng 3 đến 10/2018.
- Trợ cấp chuyển vùng một lần theo quy định của pháp luật: 20 trđ.
- Trong thời gian này ông Kerry được công ty mẹ ở Kenya chi trả tiền thưởng 2.000 USD sau khi nộp thuế cho Kenya 400 USD.
- Yêu cầu: Xác định thuế TNCN ông Kerry phải nộp trong năm tính thuế 2018. Biết rằng:
- Ông Kerry không có người phụ thuộc được giảm trừ.
- Ông Kerry tham gia bảo hiểm bắt buộc ở Kenya. Số tiền bảo hiểm bắt buộc mà ông Kerry đã nộp ở Kenya trong thời gian làm việc ở Việt Nam là 3.000 USD (Có đủ chứng từ chứng minh).
- Tỷ giá tính thuế: 1 USD = 22.000 VND.

BÀI 32 Ông Smith là người Mỹ đến làm việc ở Việt Nam theo hợp đồng lao động 3 năm với công ty ADB (ADB) bắt đầu từ ngày 1/1/2018. Theo hợp đồng, toàn bộ thuế TNCN của ông Smith do ADB chịu. Ông Smith đã ly dị vợ và có hai đứa con, đứa lớn học THPT, đứa thứ hai học THCS. Trong năm 2019 , tình hình thu nhập của ông Smith như sau:
- Tiền lương cả năm: 1.200 trđ.
- Tiền học phí cả năm bậc THPT của đứa con thứ nhất học tại Mỹ do công ty ADB chi trả thay cho ông Smith là6.000 USD.
- Tiền học phí cả năm bậc THCS của đứa con thứ hai học tại Việt Nam do ADB chi trả thay cho ông Smith là 5.000 USD.
- Tháng 8/2019, ông Smith cưới cô Lan là nhân viên của một công ty đối tác của ADB. ADB tặng quà cưới cho ông Smith 20 triệu đồng. Sau khi cưới, ông Smith quyết định đưa vợ về Mỹ nghỉ phép năm 2019. ADB chi trả tiền vé máy bay khứ hồi để về phép của cả hai vợ chồng ông Smith là 80 triệu đồng.
- Yêu cầu:
1. Xác định số thuế TNCN ông Smith phải nộp năm 2019. Biết rằng:
- Ông Smith tham gia bảo hiểm bắt buộc ở Mỹ. Trong thời gian ở Việt Nam, ông Smith vẫn chuyển tiền về nộp phí BHBB. Số phí BHBB đã nộp ở Mỹ năm 2019 là 5.000 USD;
- Ông Smith đã đăng ký và có đủ hồ sơ để giảm trừ gia cảnh cho 2 đứa con;
- Tỷ giá tính thuế: 1 USD = 23.000 đồng Việt Nam;
- Cho biết công thức quy đổi thu nhập;
- Cho biết biểu thuế.
2. Giả sử ông Smith được ở nhà do ADB thuê với tiền thuê nhà theo giá đã bao gồm thuế GTGT mỗi tháng 40 triệu đồng. Hãy xác định lại thuế TNCN phải nộp của ông Smith trong năm tính thuế.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #tax