suy dinh duong(nhi 6)
SUY DINH DƯỠNG
Câu 1: Các cách phân loại suy dinh dưỡng, nêu ưu nhược điểm của từng phương pháp.
ĐẠI CƯƠNG
- Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu protêin-năng lượng và các vi chất dinh dưỡng.
- Hay gặp ở trẻ < 3 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
- Trẻ SDD hay mắc các bệnh nhiễm khuẩn, diễn biến bệnh thường nặng và dẫn tới đến tử vong.
1. PHÂN LOẠI SDD
- Ở trẻ suy dinh dưỡng, cân nặng bao giờ cũng thấp hơn trẻ bình thường.
- Có nhiều cách phân loại SDD, mỗi cách có ưu-nhược điểm riêng.
1.1. Phân loại theo WHO (1981)
- Sử dụng chỉ tiêu cân nặng theo tuổi, dựa vào: độ lệch chuẩn (SD) so với quần thể tham khảo NCHS (National Centre of Health Statistics) để phân loại SDD:
- SDD độ I: Cân nặng dưới -2SD đến -3SD tương đương với cân nặng còn 70-80% so với cân nặng của trẻ bình thường.
- SDD độ II: Cân nặng dưới -3SD đến -4SD tương đương với cân nặng còn 60-70% so với cân nặng của trẻ bình thường.
- SDD độ III: Cân nặng dưới -4SD tương đương với cân nặng còn dưới 60%.
*Ưu điểm:
- Đơn giản.
- Đánh giá nhanh các mức độ SDD.
- Áp dụng được rộng rãi trong cộng đồng.
*Nhược điểm:
- Không phân biệt được SDD cấp tính hay mãn tính (Cách 2).
- Không nêu đủ các thể SDD nặng (Cách 3).
1.2. Phân loại theo Waterlow (1976)
- Sử dung hai chỉ tiêu:
+ Cân nặng theo chiều cao.
+ Chiều cao theo tuổi.
- Bảng phân loại:
Chiều cao theo tuổi Cân nặng theo chiều cao (80% hay -2SD)
(90%hay - 2SD) > 80% < 80%
> 90% Bình thường Gầy mòn
< 90% Còi cọc Gầy mòn - Còi cọc
- Trong đó:
+ Gầy mòn (Wasting): biểu hiện tình trạng SDD cấp.
+ Còi cọc (Sturning): biểu hiện tình trạng SDD trong quá khứ.
+ Gầy mòn + Còi cọc: biểu hiện tình trạng SDD mạn tính.
*Ưu điểm:
- Phân loại được SDD cấp tính, mãn tính và suy dinh dưỡng trong quá khứ.
- Áp dụng được trong cộng đồng để bổ sung cho cách 1.
*Nhược điểm:
- Không phân loại được các thể SDD nặng (Cách 3).
- Không đánh giá được mức độ SDD (I, II, III) - Cách 1.
1.3. Phân loại theo Wellcome (1970)
- Sử dụng chỉ tiêu cân nặng theo tuổi, kết hợp trch phù để phân loại thể SDD nặng
- Bảng phân loại:
%Cân nặng/tuổi Phù
Có Không
60 - 80% Kwashiokor SDD I, II
< 60% Masasmus-Kwashiokor Marasmus
*Ưu điểm:
- Tiện lợi.
- Phân loại nhanh các thể SDD nặng.
*Nhược điểm:
- Chưa phân loại được SDD nhẹ và vừa (Cách 1).
- Chưa phân loại được SDD cấp và mạn (Cách 2).
- Ít được áp dụng ở cộng đồng.
Câu 2: Trình bày nguyên nhân và các biện pháp phòng chống bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em?
NGUYÊN NHÂN
1. Thiếu kiến thức nuôi dưỡng
- Khi mẹ không có sữa hoặc thiếu sữa thường nuôi con bằng nước cháo hoặc sữa bò pha loãng.
- Ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn.
- Thức ăn bổ sung không đảm bảo chất lượng, chủ yếu là bột mắm và mỳ chính.
- Cai sữa sớm.
- Kiêng khem không đúng nhất là khi trẻ bị các bệnh như ỉa chảy, lỵ, sởi. Mẹ kiêng cho trẻ bú, kiêng ăn cá, trứng.
2. Nhiễm khuẩn
- Suy dinh dưỡng còn gặp ở:
+ Những trẻ bị các bệnh nhiễm khuẩn mạn tính, kéo dài như viêm phổi, tiêu chảy, lao, giun sán...
+ Trẻ biếng ăn, nôn trớ và khi bị các bệnh NK thì sự tiêu hao Protein tăng gấp 2-3 lần.
- Nhiễm trùng và suy dinh dưỡng là vòng xoắn bệnh lý: SDD làm tăng tính cảm thụ với nhiễm khuẩn và ngược lại, nhiễm khuẩn có thể làm cho SDD nặng hơn.
3. Thiếu ăn
- Ở những gia đình nghèo, kinh tế khó khăn.
- Thức ăn thiếu cả chất và lượng.
4. Các yếu tố nguy cơ
- Trẻ đẻ thấp cân < 2500g.
- Trẻ bị các dị tật bẩm sinh: tim bẩm sinh, sứt môi, hở hàm ếch, hẹp phì đại môn vị, phình đại tràng bẩm sinh…
- Trẻ không được bú sữa mẹ.
- Gia đình đông con.
- Mẹ quá trẻ, có trình độ văn hóa thấp, kém hiểu biết về kiến thức nuôi con theo khoa học.
- Dịch vụ chăm sóc y tế kém.
- Vệ sinh môi trường kém
PHÒNG BỆNH
Việc phòng suy dinh dưỡng phải được bắt đầu ngay từ trong bụng mẹ và tiếp tục trong những năm đầu đời.
1. Chăm sóc trẻ từ trong bụng mẹ
- Mẹ cần đi khám thai định kỳ, đầy đủ, theo dõi tăng cân từng tháng để bổ sung thức ăn kịp thời, tránh cho trẻ khỏi bị SDD từ trong bào thai.
- Khi mang thai người mẹ phải tăng trung bình 12kg: quý 1 tăng 1 kg, quý 2 tăng 5kg, quý 3 tăng 6kg.
- Đảm bảo đủ dinh dưỡng, cần bổ sung thức ăn trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
- Lao động và nghỉ ngơi hợp lý.
- Bổ sung thêm vitamin và các yếu tố vi lượng: sắt, vitamin A, vitamin K...
2. Nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung đúng cách
- Trẻ bú sớm ngay sau đẻ.
- Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, sau đó mới ăn bổ sung.
- Bú kéo dài từ 18 đến 24 tháng. Không cai sữa cho trẻ vào mùa hè hay lúc đang ốm.
- Ăn bổ sung hợp lý theo ô vuông thức ăn.
3. Tiêm chủng
- Thực hiện tiêm chủng theo lịch.
Tuổi Loại Vaccin
1. Trong thời gian mang thai Tiêm chủng uốn ván cho mẹ (2 mũi vào 3 th cuối nếu mẹ chưa tiêm chủng, 1 mũi nếu đã tiêm)
2. Sau đẻ BCG
3. 1 tháng Tam liên 1, Bại liệt 1.
4. 2-3 tháng Tam liên 2, Bại liệt 2.
5. Sau 9 tháng Tam liên 3, Bại liệt 3, sởi.
6. Bắt đầu đi học BCG, BH, UV, BL nhắc lại
- Chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh nhiễm khuẩn.
4. Theo dõi cân nặng của trẻ
- Để phát hiện sớm suy dinh dưỡng cần theo dõi cân nặng của trẻ.
- Trẻ < 1 tuổi mỗi tháng cân trẻ 1 lần.
- Trẻ < 2 - 5 tuổi 3 tháng cân trẻ 1 lần.
- Nếu thấy cân không tăng và giảm xuống là báo hiệu của SDD.
5. Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch
- Thiếu ăn là hậu quả của những nước, trong đó có sự phát triển dân số nhanh, sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu nên ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
- Không đẻ sớm quá vì mẹ chưa đủ điều kiện nuôi dạy con.
- Không đẻ nhiều, không đẻ dày, mỗi gia đình chỉ nên có 1 đến 2 con.
6. Giáo dục sức khoẻ: Giáo dục cho các bà mẹ biết cách nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ
Câu 3: Trình bày triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm suy dinh dưỡng nặng?
LÂM SÀNG
Suy dinh dưỡng nặng là loại suy dinh dưỡng có phù cả hai chân, hoặc gày mòn nặng (cân nặng so với chiều cao < 70% hoặc < -3SD), hoặc có cân nặng / tuổi còn < 60% so với chuẩn hay -4SD.
Theo Wellcome:
%Cân nặng/tuổi Phù
Có Không
60 - 80% Kwashiokor SDD I, II
< 60% Masasmus-Kwashiokor Marasmus
4.1.3.2. Thể phù ( Kwashiorkor)
- Trẻ bị suy dinh dưỡng do ăn quá nhiều bột ( thưà glucid, thiếu lipid và đặc biệt thiếu protid trầm trọng). Do mẹ không có sữa, ăn toàn bột khuấy và nước cháo hoặc khi mẹ cai sữa trẻ ăn nhiều bột.
Các triệu chứng gồm:
- Phù: Phù bắt đầu từ mặt và 2 chi dưới rồi đến toàn thân, có thể có phù màng bụng (phù trắng mềm và ấn lõm).
Triệu chứng phù lúc đầu thường làm mẹ dễ nhầm là con mình bụ vì cân chưa giảm,vòng cánh tay bình thường, nhưng trẻ này thường kém chơi, rối loạn tiêu hóa, hay viêm phổi.
- Rối loạn sắc tố da: cùng với phù, da trẻ xuất hiện những nốt đỏ ở bẹn, mông, chi, các nốt này tập trung thành mảng đỏ và thâm đen, sau đó bong ra, để lại ở dưới lớp da non dễ bị nhiễm trùng làm da trẻ loang lổ như da rắn, thường gặp ở trẻ trai.
- Cân nặng còn 60-80% trọng lượng chuẩn.
- Tình trạng suy dinh dưỡng còn biểu hiện ở nơi khác như
+ Tóc thưa, bạc màu, dễ gãy, dễ rụng.
+ Răng mất bóng, sẫm màu, dễ bị sâu, mọc chậm.
+ Mắt khô, sợ ánh sáng, loét giác mạc, dễ đưa đến mù do thiếu vitamin A.
+ Xương loãng, thiếu chất vôi, chậm cốt hóa, dễ bị biến dạng xương.
+ Gan thường to, chắc do thoái hóa mỡ, có thể dẫn đến suy gan, một trong những nguyên nhân gây tử vong.
+ Cơ tim: Dễ bị suy do thiếu đạm, thiếu máu, thiếu vitamin B1, hay thiếu vitamin K máu và trẻ dễ bị chết đột ngột trong đêm hay sau khi truyền dịch quá tải.
+ Ruột: do thiếu dinh dưỡng, niêm mạc ruột teo dần, mất các nếp nhăn, chức năng hấp thu kém, dễ gây rối loạn tiêu hóa, nhu động ruột giảm, dễ gây trướng bụng.
+ Tụy: teo dần và giảm men tiêu hóa.
+ Não: Nếu tình trạng suy dinh dưỡng nặng và sớm, lúc tế bào não chưa hình thành đầy đủ ( quý III của thời kỳ bào thai và 6 tháng đầu sau đẻ) và lúc các dây thần kinh chưa myelin hóa (trước 3 tuổi) sẽ tác hại đén sự trưởng thành của não và giảm trí thông minh
4.1.3.1. Thể Marasmus
- Trẻ suy dinh dưỡng do bị đói thực sự, thiếu tất cả các chất glucid, chất béo nặng. Để sống trẻ phải huy dộng glucid, chất béo, sau cùng là đạm cơ thể nên trẻ mất hết mỡ dưới da ở mặt, mông, chi, trẻ gầy đét, mặt hốc hác, mắt trũng, da khô, nhăn nheo như cụ già
- Cân nặng giảm < 60% trọng lượng chuẩn, không phù. Trẻ cũng có triệu chứng thiếu vitamin A,D,B1,K,B12 nhưng nhẹ hơn
- Gan không to, tình trạng thiếu đạm, thiếu máu, thiếu vitamin K nhẹ hơn thể phù.
- Trẻ ít bị tiêu chảy hay rối loạn tiêu hóa do đó nếu cho trẻ ăn sớm, đầy đủ, và giải quyết nguyên nhân thì trẻ nhanh chóng hồi phục hơn.
- Tiên lượng trước mắt tốt hơn thể phù
- Cả hai thể đều có thể bị mắc các bệnh nhiễm trùng.
3. Thể phối hợp Marasmus - Kwashiorkor
- Cân nặng còn < 60% (<-4SD).
- Có phù
- Có triệu chứng của cả 2 thể trên.
CẬN LÂM SÀNG
1. Máu
- Hb giảm, HCT giảm.
- Protein máu:
+ Giảm ít hoặc bình thường ở trẻ bị Marasmus.
+ Giảm nhiều trong thể KwashioRkor.
- Albumin huyết thanh giảm rõ ở thể phù. Tỷ lệ A/G đảo ngược
- Chỉ số WhiteHead:
Acid amin không cần thiết/acid amin cần thiết tăng cao ở trẻ bị Kwashiozkor (bình thường: 0,8 - 2).
- Điện giải đồ: K+, Na thường giảm.
- Đường máu giảm.
- Sắt huyết thanh giảm nhiều trong thể Kwashiorkor
2. Nước tiểu
- Số lượng nước tiểu ít, màu vàng, có thể có ít Albumin.
- Tỷ lệ ure/creatinin giảm.
- Chỉ số Hydroxyprolin niệu giảm (bình thường 2-5).
3. Phân
- Cặn dư phân: có thể thấy các chất chưa tiêu hoá như tinh bột, sợi có, hạt mỡ trung tính biểu hiện có hội chứng kém hấp thu.
4. Dịch tiêu hoá
- Độ toan toàn phần, tự do, men pepsin, lipase, trypsin ở dịch vị tá tràng, dịch ruột đều giảm.
5. X quang
- Có dấu hiệu loãng xương.
- Điểm cốt hoá xuất hiện muộn
6. Miễn dịch
- Miễn dịch dịch thể Ig bình thường.
- Miễn dịch tế bào tổn thương rõ rệt, tế bào lympho T giảm.
- Miễn dịch tại chỗ IgA tiết giảm.
7. Trong thể nặng: có thể chức năng gan giảm.
Câu 4: Trình bày điều trị bệnh suy dinh dưỡng nặng:
Suy dinh dưỡng nặng là loại suy dinh dưỡng có phù cả hai chân, hoặc gày mòn nặng (cân nặng so với chiều cao < 70% hoặc < -3SD), hoặc có cân nặng / tuổi còn < 60% so với chuẩn hay -4SD.
Theo Wellcome:
%Cân nặng/tuổi Phù
Có Không
60 - 80% Kwashiokor SDD I, II
< 60% Masasmus-Kwashiokor Marasmus
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ:
Điều trị suy dinh dưỡng nặng cần tiến hành theo các bước sau:
1. Hạ đường huyết.
2. Hạ thân nhiệt.
3. Mất nước.
4. Rối loạn điện giải.
5. Nhiễm khuẩn.
6. Phục hồi các yếu tố vi lượng.
7. Chế độ ăn.
1. Hạ đường huyết.
Tất cả trẻ suy dinh dưỡng nặng đều có nguy cơ hạ đường huyết.Hạ đường huyết khi glucose máu < 3 mmol/l (55mg/dl). Nếu không thể đo glucose máu được, cần coi tất cả những trẻ suy dinh dưỡng nặng đều có hạ đường huyết.
Điều trị:
- Cho 50 ml glucose 10% hoặc nước đường sucrose (1 thìa cà phê đường và 3,5 thìa canh nước) uống hoặc cho qua sonde dạ dày, sau đó cho ăn càng sớm càng tốt.
- Cho ăn 2h/lần cả ngày và đêm.
- Cho kháng sinh thích hợp
- Nếu trẻ hôn mê, điều trị bằng glucose tĩnh mạch, nếu không có điều kiện truyền tĩnh mạch, cho glucose10% hoặc nước đường sucrose qua sonde dạ dày.
- Điều trị hạ đường máu bằng đường tĩnh mạch: cho 5ml/kg dung dich glucose 10% tiêm tĩnh mạch chậm:
Tuổi và trọng lượng
Lượng dung dịch glucose/ 1lần
< 2 tháng (<4 kg)
15 ml
2-<4 tháng (4-<6kg)
25 ml
4-<12 tháng (6-<10 kg)
40 ml
1-< 3 tuổi (10-<14 kg)
60 ml
3-<5 tuổi (14-<19 kg)
80 ml
- Đo lại đường máu sau 30 phút. (Khi được điều trị, hầu hết trẻ được ổn định trong vòng 30 phút).
- Nếu glucose < 3 mmol/l hoặc trẻ trở nên lơ mơ, cho lại liệu trình trên một lần nữa.
2. Hạ thân nhiệt.
- Hạ đường huyết và hạ thân nhiệt thường xảy ra đồng thời. Cho ăn thường xuyên là phần quan trọng để phòng hạ thân nhiệt.
Phòng hạ thân nhiệt :
+ Cho ăn 2h/lần và cho ăn cả đêm.
+ Đặt trẻ trong phòng ấm 28-30°c, tránh gió lùa và quấn kín trẻ.
+ Thay tã, quần áo ướt, giữ cho trẻ và giường khô.
+ Tránh cho trẻ tiếp xúc với lạnh.
+ Cho trẻ ngủ với mẹ.
3. Mất nước.
- Nếu chỉ dựa vào lâm sàng thì khó đánh giá chính xác tình trạng mất nước ở trẻ suy dinh dưỡng nặng. Có thể coi tất cả trẻ tiêu chảy đều có mất nước.
- Điều trị:
+ Không bù dịch bằng đường truyền trừ khi có shock. Sử dụng dung dich ORS . Dung dịch này uống chậm hơn so với khi bù nước ở trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình thường.
+ 5 ml/kg 30 phút/lần trong 2 h đầu. Sau đó cho 5-10 ml /kg/h trong 4giờ tiếp theo.
+ Đánh giá: cứ 30 phút/lần trong 2 h, sau đó 1h/lân trong 6-12 h. Chú ý phát hiện thừa nước, nên kiểm tra mạch, nhịp thở, số lần đi tiểu, số lần đi ngoài, nôn. Nếu có dấu hiệu thừa nước (nhịp thở tăng, mạch tăng) ngừng ORS ngay và đánh giá lại sau 1 h.
- Bù nước bằng đường tĩnh mạch: khi trẻ có triệu chứng shock, lơ mơ, mất ý thức.
Cho 15 ml/kg truyền tĩnh mạch 1 giờ, cú thể sử dụng các dung dịch sau: Ringers lactate với glucose 5%, Ringers lactate.
Trọng lượng (Kg)
Lượng dịch truyền TM (15ml/kg/giờ)
Trọng lượng (Kg)
Lượng dịch truyền TM (15ml/kg/giờ)
4
60
12
180
6
90
14
210
8
120
16
240
10
150
18
270
- Lập đường truyền tĩnh mạch (Lấy mẫu làm xét nghiệm cấp cứu).
- Cân trẻ và tính số lượng dịch cần cho.
- Cho dung dịch đường tĩnh mạch 15ml/kg/ giờ. Sử dụng một trong các dung dịch sau (chọn theo thứ tự):Ringer lactat cùng với glucose 5% (dextrose), hoặc Ringer lactat
- Đếm mạch, nhịp thở lúc bắt đầu truyền dịch và sau đó 5-10 phút /lần
- Nếu có dấu hiệu cải thiện (mạch, nhịp thở giảm), lặp lại truyền tĩnh mạch 15ml/kg/ giờ, sau đó :
Chuyển sang cho uống hoặc qua sonde dạ dầy ORS 10ml/kg/giờ trong 10 giờ.
ắt đầu cho ăn lại .
- Nếu trẻ không cải thiện sau lần truyền tĩnh mạch đầu tiền với 15 ml/kg, có thể trẻ bị shock nhiễm khuẩn
Duy trì dịch truyền tĩnh mạch 4 ml/kg/giờ trong khi chờ máu
Khi có máu, truyền máu tưới toàn phần 10ml/kg, cho chảy thật chậm trong 3 giờ (truyền khối hồng cầu nếu có suy tim); sau đó
Bắt đầu cho ăn lại .
- Nếu tình trạng trẻ xấu đi trong quá trình bù dịch (nhịp thở tăng thêm 5 nhịp/phút hoặc mạch tăng thêm 25nhịp/phút, ngừng truyền dịch vì dịch truyền tĩnh mạch có thể làm tăng tình trạng nặng.
4. Rối loạn điện giải.
- Tất cả suy dinh dưỡng nặng đều thiếu K, Mg
- Điều trị: Cho thêm K (3-4 mmol/kg/ng)
Thêm Magie (0,4-0,6 mmol/kg/ng).
Cần cho K, Mg vào thức ăn
- Chế biến thức ăn không thêm muối vì thừa Na trong cơ thể vẫn xảy ra mặc dù Na trong huyết tương thấp. Cho nhiều Na có thể làm trẻ tử vong.
5. Nhiễm khuẩn.
Cho tất cả suy dinh dưỡng nặng: Kháng sinh phổ rộng
Tiêm chủng: đầy đủ
6. Phục hồi các yếu tố vi lượng.
hông được cho viên sắt ngay mà cần chờ đến khi trẻ ăn ngon miệng và bắt đầu tăng cân vì sắt có thể làm tình trạng nhiễm khuẩn nặng lên.
Điều trị hằng ngày (ít nhất trong 2 tuần), gồm:
- Đa sinh tố
- Acid folic (Ngày đầu cho 5 mg, sau đó 1 mg/ng)
- Kẽm (10mg/ng)
- Đồng (0,3 mg/kg/ng)
- Khi đã tăng cân, cho Sulfate sắt (3mg Fe/kg/ng)
- Cho vitamin A uống (< 6 tháng: 50.000 UI, 6-12 tháng: 100.000UI, trẻ lớn: 200.000UI) trong ngày đầu.
*Nếu trẻ có biểu hiện thiếu vitamin A ở mắt: cho trẻ uống vitamin A như sau:
Trẻ < 1 tuổi :
Ngày đầu :100.000đv.
Ngày hai : 100.000đv.
Sau hai tuần : 100.000đv .
Trẻ > 2 tuổi :
Ngày đầu :200.000đv.
Ngày hai : 200.000đv .
Sau hai tuần : 200.000đv.
7. Chế độ ăn.
Tiếp tục cho trẻ bú mẹ nếu trẻ còn bú.
Ăn nhiều bữa nhỏ với nồng độ thẩm thấu và nồng độ lactose thấp
Ngày đầu: 75 Kcal/kg và tăng dần năng lượng để đạt cuối tuần đầu là: 100Kcal/kg/ng
Dịch: 130 ml/kg/ng (100ml/kg/ng nếu trẻ có phù nặng).
Nên ăn từ từ và số lượng tăng dần chia nhiều bữa:
Chế độ ăn trong tuần đầu:
Ngày
Loại thức ăn
Số lần ăn trong ngày
ml / kg
Kcal /kg
1-2
Sữa pha loãng 1/2
12
150
75
3-4
Sữa pha loãng 2/3
8-12
150
100
5-7
Sữa nguyên
6-8
150
150
Nếu trẻ không ăn được, cho trẻ ăn qua sonde dạ dày.
Công thức pha sữa nguyên 1000ml có 1000 kcal
Thành phần
Sũa bò tơi
Sữa bột toàn phần
Sữa gầy
Sữa chua
Sữa
1000ml
150g
75g
1000 ml
Đường
50g
50g
50g
50g
Dầu
20g
20g
60g
20g
Nước
0
đủ 1000 ml
đủ 1000 ml
đủ 1000 ml
Từ tuần thứ 3 trở đi có thể cho trẻ ăn những thức ăn theo lứa tuổi . Có thể thay dần thức ăn là sữa bằng thức ăn bình thường
+Nếu Hb < 4 g/l: Truyền máu tươi 10-15 ml/kg cho 1 lần truyền (tốt nhất truyền khối hồng cầu).
+Nếu protit máu < 30 g/l, truyền plasma tươi 10-15 ml/kg cho 1 lần truyền.
Đánh giá tăng trưởng:
Giai đoạn này cần chăm sóc tích cực để đảm bảo tăng cân > 10 kg/ngày
Tăng cân được đánh giá như sau:
Kém: < 5 g/kg/ngày
Trung bình: 5-10 g/kg/ngày
Tốt: > 10 g/kg/ngày.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top