Đông Nam Á

BUỔI 4. ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ.
1. Những biến đổi về chính trị và xã hội ở các nước Đông Nam Á trước và sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Biến đổi thứ nhất: Từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, phụ thuộc trước chiến tranh thế giới thứ hai, đến nay Đông Nam Á trở thành các nước độc lập và xây dựng đất nước theo mô hình chính trị, kinh tế –xã hội khác nhau.
- Biến đổi thứ 2: Sau khi giành độc lập các nước Đông Nam Á bước vào giai đoạn xây dựng đất nước và phát triển kinh tế, nhiều nước có nền kinh tế vững mạnh, phát triển nhất là Sigapore, Thái Lan… được xếp vào các nước phát triển trên thế giới (NIC)
- Biến đổi thứ 3: Đến 30/4/1999, 10 quốc gia Đông Nam Á quy tụ vào trong một tổ chức chung (ASEAN), đây là một liên minh kinh tế, chính trị ở khu vực, nhằm xây dựng một Đông Nam Á vững mạnh, tự lực tự cường.
- Biến đổi quan trọng nhất:
Là biến đổi từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trở thành nước độc lập.
Nhờ đó các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế xã hội.
2. Các giai đoạn phát triển của CM Lào
a. Giai đoạn từ 1945 - 1954: Kháng chiến chống Pháp:
- Tháng 8/1945, lợi dụng thời cơ phát xít Nhật đầu hàng Đồng Minh, nhân dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12/10/1945 Lào tuyên bố độc lập.
- Tháng 3/1946, Pháp quay trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã đứng lên kháng chiến.
- Từ 1947, các chiến khu dần dần được thành lập ở Tây Lào, Thượng Lào, Đông Bắc Lào.
- Ngày 20/1/1949, quân Giải phóng nhân dân Lào thành lập, do Cayxỏn Phômvihản chỉ huy.
- Ngày 13/8/1950, thành lập Mặt trận Lào tự do và Chính phủ kháng chiến Lào, do Hoàng thân Xuphanuvông đứng đầu. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt của cách mạng Lào.
- Những năm 1953-1954 quân Giải phóng nhân dân Lào cùng quân tình nguyện Việt Nam mở nhiều chiến dịch lớn ở Trung và Hạ Lào (1953), chiến dịch Thượng Lào (1954) phối hợp với chiến dịch Điện Biên Phủ buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ (7/1954), công nhận độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Lào.
b. Giai đoạn 1954 -1975: Kháng chiến chống Mĩ:
- Sau khi chủ nghĩa thực dân cũ bị đánh bại, Mĩ tìm cách thay chân Pháp. Núp dưới hình thức “viện trợ” kinh tế và quân sự, Mĩ dựng lên chính quyền và quân đội tay sai, tấn công vào vùng tập kết của cách mạng Lào, tiến hành đàn áp lực lượng kháng chiến.
- Nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào (thành lập 1955) đứng lên kháng chiến, đánh bại các cuộc tấn công của địch, đến đầu những năm 60, giải phóng 2/3 đất đai và hơn 1/3 dân số trong cả nước.
- Cuộc đấu tranh chính trị của quần chúng cũng dâng cao.
- Từ 1964-1973, Mĩ tiến hành “chiến tranh đặc biệt” rồi chuyển sang “chiến tranh đặc biệt tăng cường”, liên tiếp mở những cuộc hành quân lớn nhằm đánh chiếm vùng giải phóng, tiêu diệt lực lượng cách mạng. Nhân dân Lào đánh trả các cuộc hành quân leo thang của Mĩ giành thắng lợi to lớn.
- Ngày 21/2/1973, Mĩ và tay sai phải ký Hiệp định Viêng Chăn lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
- Từ 1973-1975, đấu tranh hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước. Ngày 2/12/1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức thành lập.
c. Từ 1975 - 2000: Xây dựng đất nước.
- Lào xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Những năm gần đây, Lào thực hiện đổi mới toàn diện và đã thu được những thành tựu đáng kể trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
d. Ý nghĩa lịch sử của thắng lợi cách mạng Lào.
- Đánh thắng thực dân Pháp và xâm lược Mĩ, giành độc lập, dân chủ, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
- Chấm dứt nền quân chủ phong kiến, thành lập nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, đưa nước Lào bước sang thời kỳ phát triển mới: Độc lập, dân chủ, thống nhất và tiến bộ xã hội.
- Đánh dấu thắng lợi mới của tình đoàn kết giữa ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước. Tình đoàn kết và hữu nghị Việt-Lào đã được thử thách trong khói lửa chiến tranh, ngày càng phát triển trong công cuộc xây dựng hòa bình.
3. Các giai đoạn phát triển của cách mạng Campuchia.
a. Giai đoạn từ 1945-1954: Kháng chiến chống Pháp.
- Tháng 10/1945, ngay sau khi Nhật đầu hàng đồng minh, Pháp quay lại xâm lược Campuchia, triều đình phong kiến nhanh chóng đầu hàng. Ngày 7/4/1946, ký với Pháp Hiệp định chấp thuận sự thống trị của Pháp.
- Những năm 1951-1952 phong trào kháng chiến của nhân dân Campuchia phát triển mạnh mẽ khắp nơi. Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia đã lãnh đạo nhân dân anh dũng kháng chiến.
- Năm 1950, thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Trung ương lâm thời tức Chính phủ kháng chiến do Sơn Ngọc Minh làm chủ tịch.
- Năm 1951, thành lập quân đội cách mạng lấy tên là Ítxarắc Khơme.
- Cuối 1952, lợi dụng những khó khăn của Pháp về chính trị, quân sự, tài chính (do cuộc chiến tranh Đông Dương đem lại), Xi ha núc đã tiến hành cuộc vận động ngoại giao (thường được gọi là “cuộc thập tự chinh của Quốc Vương vì nền độc của Campuchia”) gây sức ép buộc Chính phủ Pháp phải ký “Hiệp ước trao trả độc lập” cho Campuchia (9/11/1953). Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm đóng và nắm mọi quyền hành ở Campuchia.
- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp buộc phải ký Hiệp định Giơnevơ công nhận chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương. Campuchia được độc lập.
b. Giai đoạn từ 1954 - 1970: Thời kỳ hòa bình trung lập.
- Chính phủ Campuchia do Xi ha núc đứng đầu đã thực hiện đường lối hòa bình trung lập, Campuchia trải qua một thời kỳ phát triển hòa bình và có điều kiện đẩy mạnh công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa, giáo dục của đất nước.
- Ngày 18/3/1970, Mĩ và bọn tay sai Mĩ đã làm cuộc đảo chính lật đổ Xi ha núc, phá hoại nền hòa bình, đưa Campuchia vào quỹ đạo chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ trên cả ba nước Đông Dương (Đông Dương hóa chiến tranh).
c. Giai đoạn 1970-1975: Kháng chiến chống Mĩ.
- Ngay sau cuộc đảo chính, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Mĩ của Campuchia phát triển, lực lượng vũ trang lớn mạnh, vùng giải phóng được mở rộng.
- Mùa xuân 1975, quân và dân Campuchia mở cuộc tổng công kích. Ngày 17/4/1975, Thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Campuchia thắng lợi.
d. Giai đoạn 1975 - 1979: Thời kỳ thống trị của chế độ diệt chủng Pôn Pốt.
- Ngay sau khi Phnôm Pênh được giải phóng, tập đoàn phản động Pôn Pốt (Khơme đỏ) quay lại phản bội cách mạng.
+ Thực hiện chính sách đối nội cực kỳ phản động: Đuổi nhân dân ra khỏi các thành phố, buộc họ về sống trong các trại tập trung ở nông thôn. Tàn phá chùa chiền, trường học, cấm họp chợ và tàn sát dã man hàng triệu người dân vô tội, đặt dân tộc Campuchia trước một thảm họa bị diệt chủng.
+ Về đối ngoại: Gây cuộc chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam Việt Nam, kích động sự hằn thù dân tộc chống Việt Nam.
- Trước thảm họa diệt chủng, nhân dân Campuchia nổi dậy đấu tranh. Ngày 3/12/1978 Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia được thành lập. Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận, được sự giúp đỡ của bộ đội tình nguyện Việt Nam, nhân dân Campuchia nổi dậy lật đổ chế độ “Khơ me đỏ”. Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng.
e- Từ 1979 - 2000: Công cuộc hồi sinh và xây dựng đất nước.
- Nhân dân Campuchia vừa thực hiện công cuộc hồi sinh xây dựng đất nước, vừa phải trải qua một cuộc nội chiến giữa các thế lực đối lập (từ 1979 - 1991).
- Ngày 23/10/1991, nhờ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết tại Pa ri, tạo điều kiện cho Campuchia khôi phục và phát triển đất nước.
- Tháng 5/1993, Campuchia bầu cử Quốc hội lập hiến và thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia do Quốc Vương Xi ha núc đứng đầu, thực hiện chính sách trung lập không liên kết, chung sống hòa bình với các nước láng giềng.
4. Quá trình thành lập và phát triển của Hiệp hội các nước ASEAN.
a. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức.
- Hoàn cảnh: 
+ Sau khi giành độc lập, các nước trong khu vực nhận thấy sự cần thiết phải liên kết để phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, nhằm cạnh tranh với các cường quốc bên ngoài...
+ Các nước muốn liên kết để hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ đang thất bại, sớm muộn Mĩ cũng phải rời bỏ khu vực.
+ Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và xu thế hợp tác khu vực trên thế giới xuất hiện và đạt nhiều thành công cổ vũ các nước hợp tác (EEC, Tổ chức thống nhất châu Phi…)
+ Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm Inđônêsia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan, Philíppin
- Mục tiêu: Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua các nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
+ Xây dựng và không ngừng phát triển mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác phát triển giữa các nước Đông Nam Á trên mọi lĩnh vực 
+ Tạo nên một khu vực Đông Nam Á hoà bình, hữu nghị, hợp tác và thịnh vượng, không chiến tranh…
+ Duy trì sự hợp tác cùng có lợi giữa ASEAN và các tổ chức quốc tế trong khu vực và quốc tế, cùng tồn tại hoà bình.
- Tính chất: ASEAN là một liên minh chính trị - kinh tế, văn hóa của khu vực Đông Nam Á, các mặt hoạt động ngày càng mở rộng và đa dạng.
- Nguyên tắc hoạt động: 
Trong quan hệ với nhau, các nước ASEAN luôn tuân theo 5 nguyên tắc chính đã được nêu trong Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali), ký tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ nhất tại Bali năm 2/1976.
+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. 
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
+ Không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. 
- Cơ cấu tổ chức: Cơ quan lãnh đạo là Hội nghị ngoại trưởng hàng năm của các nước thành viên tổ chức lần lượt ở thủ đô các nước thành viên. Ủy ban thường trực ASEAN đảm nhiệm công việc giữa hai nhiệm kỳ của Hội nghị ngoại trưởng, ngoài ra còn có các ban đặt trách các ngành cụ thể.
b. Quá trình phát triển:
- Phát triển qua hai giai đoạn:
+ Từ 1967 - 1975: ASEAN là tổ chức non yếu, hợp tác còn rời rạc, chưa có hoạt động nổi bật. Chưa có vị trí trên trường quốc tế.
+ Từ 1976 - 2000: Bắt đầu từ Hội nghị cấp cao thứ nhất tại Bali (2/1976) mở ra thời kỳ phát triển mới trong lịch sử ASEAN, trở thành tổ chức hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển, đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt ở khu vực Đông Nam Á, giữ vai trò ngày càng lớn trên thế giới.
5. Nét chính về nhóm 5 nước sáng lập ASEAN.
- Năm nước sáng lập ASEAN gồm Indonexia, Thái Lan, Malayxia, Philippin và Xingapo.
- Đặc điểm chung của các nước này là đều giành được độc lập khá sớm, do vậy có điều kiện hợp tác phát triển, một số nước trong nhóm là đồng minh của Mĩ trong khối SEATO, tham gia cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
- Các nước này lần lượt tiến hành các chiến lược kinh tế hướng nội và từ những năm 60-70 trở đi họ tiến hành chiến lược kinh tế hướng ngoại
Quá trình phát triển kinh tế của nhóm các nước sáng lập ASEAN đã để lại cho Việt Nam nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, nhất là trong công cuộc đổi mới đất nước, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật từ bên ngoài, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao từ bên trong...
6. Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam.
a. Thời kỳ 1967-1973: Đối đầu.
- Một số nước ASEAN là thành viên của khối SEATO (Philippines và Thái Lan) là đồng minh của Mĩ trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam, dẫn đến quan hệ căng thẳng.
b. Thời kỳ 1973-1978: Đối thoại.
- Sau hiệp định Pari (1973) Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao với Malaysia và Singapore, đến 1976 đặt quan hệ ngoại giao với Thái lan và Philippines.
- Các bên đã tổ chức nhiều cuộc thăm chính thức lẫn nhau, đặt quan hệ hợp tác song phương và đa phương trên mọi lĩnh vực.
c. Thời kỳ 1979-1989: Đối đầu.
Do Việt Nam đưa quân sang giúp đỡ nhân dân Campuchia chống chế độ diệt chủng Pôn Pốt (Vấn đề Campuchia), nên có quan hệ đối đầu, các quan hệ bị đình trệ.
d. Thời kỳ 1989-1992: Đối thoại.
- Quan hệ chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác cùng tồn tại hoà bình: (Có sự thay đổi trong quan hệ giữa 5 nước lớn trong Hội đồng bảo an; Đông Nam Á trở về thời kỳ hoà bình, ổn định trong hợp tác và phát triển…)
- Giữa ASEAN và các nước Đông Dương đã có nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác trên mọi lĩnh vực.
- Các nước ASEAN có vốn đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng.
e. Thời kỳ 1992-1995: Việt Nam gia nhập.
- Ngày 22/7/1992 Việt Nam được mời làm quan sát viên của ASEAN.
- Ngày 28/7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN.
Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực Đông Nam Á.
* Vai trò và ý nghĩa của việc Việt Nam gia nhập ASEAN:
- Tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam hoà nhập vào các hoạt động ở khu vực ĐNÁ.
- Tăng cường các mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên mọi lĩnh vực, giữa Việt Nam và các nước trong khu vực.
- Việt Nam là một nước lớn, có vị trí chiến lược rất quan trọng, gần như nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á, án ngữ biển Đông. Vai trò của Việt Nam trong tổ chức ASEAN do vậy ngày càng quan trọng. Ở vấn đề biển Đông, Việt Nam luôn tích cực đề ra và thực hiện phương châm duy trì hòa bình, an ninh và ổn định, tự do hàng hải. Đồng thời kiên quyết bảo vệ chủ quyền, quyền tài phán trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc tế và bộ quy tắc ứng xử ở biển Đông DOC.
* Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN:
- Thời cơ: Khi gia nhập ASEAN (7/1995) Việt Nam còn ở mức xuất phát thấp, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, công cuộc đổi mới mới được tiến hành kết quả còn hạn chế: (Mất cân đối giữa nông thôn và xuất nhập khẩu, nông thôn và thành thị, nợ nước ngoài, lạm phát, thất nghiệp…), khi tham gia tổ chức này ta có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất, kỹ thuật so với các nước trong khu vực và trên thế giới...
Trong điều kiện đất nước ổn định về chính trị xã hội, cùng với đường lối mở cửa phù hợp với xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam là bạn với các nước; có những nét tương đồng về văn hoá nên chúng ta có điều kiện học tập và trao đổi kinh nghiệm để cùng phát triển.
- Thách thức: 
+ Các nước trong khu vực có tốc độ phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cao hơn Việt Nam, do vậy khi mở cửa sẽ đối diện sự cạnh tranh gay gắt và phức tạp.
+ Dễ bị hoà tan, vì nền kinh tế Việt Nam chưa theo kịp so với nền kinh tế khu vực và thế giới, do kỹ thuật sản xuất lạc hậu, yếu kém …
+ Những yếu tố văn hóa ngoại lai xâm nhập ngày càng mạnh mẽ cần có chính sách phù hợp để tránh hòa tan, đánh mất bản sắc văn hóa.
* Thái độ của Việt Nam:
- Bình tĩnh, không bỏ lỡ thời cơ. Cần ra sức học tập nắm vững khoa học kĩ thuật, đi tắt đón đầu về khoa học công nghệ, thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, nhân lực.
- Chủ động và tăng cường thúc đẩy hơn nữa việc tham gia thực hiện các chương trình hợp tác và liên kết ASEAN, để khai thác tốt hơn các nguồn ngoại lực và là động lực để nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước, tạo cơ sở để hội nhập toàn cầu hóa.
- Hội nhập từng bước, mở cửa dần dần, tránh sự đổ vỡ hàng loạt các doanh nghiệp.
- Mở rộng quan hệ đa phương, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới và luôn củng cố về an ninh quốc phòng.
II. ẤN ĐỘ
1. Công cuộc đấu tranh giành độc lập
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, Ấn Độ là thuộc địa rộng lớn và quan trọng nhất của đế quốc Anh, sau chiến tranh, phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ phát triển mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại.
- Các cuộc đấu tranh vũ trang, bãi công, biểu tình bùng nổ khắp Ấn Độ trong những năm sau chiến tranh, đặc điểm nổi bật nhất là các cuộc đấu tranh chính trị của các tầng lớp nhân dân theo chính sách ôn hòa của Đảng Quốc đại.
- Trước sức ép của phong trào đấu tranh, đế quốc Anh buộc phải nhượng bộ, hứa trao trả độc lập cho Ấn Độ theo phương án Maobatton, chia đất nước Ấn Độ thành 2 quốc gia trên cơ sở tôn giáo. Đây là chính sách thâm độc chia để trị của đế quốc Anh, có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình Ấn Độ sau này. 
- Ngày 15/8/1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.
- Nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh giành độc lập hoàn toàn, ngày 26/1/1950 nước Cộng hòa Ấn Độ được thành lập, đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Sự kiện này có ảnh hưởng to lớn đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
2. Công cuộc xây dựng đất nước.
- Về kinh tế: Sau khi giành được độc lập, Ấn Độ bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa đất nước phát triển. Ấn Độ đã có những hợp tác với Liên Xô trong công cuộc xây dựng đất nước, đặc biệt là trong thực hiện các kế hoạch kinh tế dài hạn. Ấn Độ đã đạt nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nhiệp, chú trọng phát triển công nghiệp nặng, chế tạo máy. Đặc biệt, cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp đã giúp Ấn Độ tự túc lương thực và đưa Ấn Độ trở thành nước xuất khẩu gạo trên thế giới.
- Về khoa học kĩ thuật, văn hóa, giáo dục: Ấn Độ là cường quốc hạt nhân, cường quốc phần mềm, công nghệ vũ trụ.
- Về chính sách đối ngoại: Ấn Độ tự đứng vào các nước thuộc thế giới thứ ba, theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc. Ngày 7/1/1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, và giúp đỡ Việt Nam trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, hiện nay hai nước ngày càng nâng tầm quan hệ lên đối tác chiến lược toàn diện
Top of Form

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #12