stupid

ĐỀ CƯƠNG ÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

        CÂU 1

ở VN có những loại hình doanh nghiệp nào?Loại hình nào phổ biến? tại sao?

Dự đoán về xu hướng phát triển của  loại hình DN đó ở nước ta trong thời gian tới

1. Theo luật dn của VN thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của luật pháp nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh

2. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, dn có nhiều hình thức khác nhau:

 C¨n cø vµo h×nh thøc së h÷u:

   + DNNN: CTCP; CT trách nhiệm hữu hạn có vốn đầu tư chiếm 50%; ...

   + DN thuộc chế độ sở hữu cá nhân: DNTN

   + DN đa sở hữu: cty hợp danh, cty trách nhiệm hữu hạn tư nhân. Cty liên doanh

-  Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân: DN nông nghiệp; DN công nghiệp; DN thương mại; DN hoạt động dịch vụ

- Căn cứ theo quy mô: lớn (>100 tỷ đ, SLĐ TB>300), vừa và nhỏ(<=100 tỷ đ, SLĐ TB<=300)

3. loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất VN hiện nay là CT TNHH (năm 2010 số lượng163980

, tỷ trọng 56.29 %)

   Khái niệm: “CT TNHH là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty.”

Các loại:

         + CT TNHH nhiều thành viên (tối đa 50 người)

         + CT TNHH 1 thành viên

Đặc trưng;’

         + các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi góp vốn.

         + có tư cách pháp nhân

         + được phát hành trái phiếu, không được phát hành chứng khoán.

Lợi thế:

         + nguồn vốn huy động dồi dào

         + các thành viên được chịu trách nhiệm hữu hạn

         + vị thế tín dụng cao hơn

         + kỹ năng quản trị được nâng cao nhờ có sự bổ sung cho nhau do có nhiều thành viên.

         + khả năng tăng trưởng và phát triển  do có sự đa dạng trong phong cách quản trị và sự phong phú các nguồn vốn.

         + linh hoạt

Ưu điểm: Dễ thành lập, dễ quản lý. Nguồn vốn dồi dào. Vị thế tín dụng.

Nhược điểm: Giới hạn tồn tại thấp.

4. Xu hướng phát triển… trong thời gian tới. Số lượng tăng, chuyển dần thành công ty cổ phần,vì

+ Thuận lợi:

Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở số tiến đầu tư của họ.

Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền

Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhượng các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu tư có thể đầu tư mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và có sự đảm bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng.

Được chuyển nhượng quyền sở hữu

       Các cổ phần hay quyền sở hữu công ty có thể được chuyển nhượng dễ dàng, chúng được ghi vào danh mục chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng khoán và có thể mua hay bán trong các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông có thể duy trì tính thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển nhượng các cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt

Câu 2:Những yếu tố cơ bản để tiến hành hoạt động kinh doanh?Phân tích một yếu tố? ví dụ?

TRẢ LỜI:

 1.Các yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh ở dn: (Khái niệm, biểu hiện, vai trò)

 *Các yếu tố cơ bản để doanh nghiệp cóa thể tiến hành hoạt động kinh doanh là :

  +Vốn :là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản dùng trong và ngoài sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

    - Cơ cấu  vốn gồm: Vốn trong sản xuất kinh doanh

                                        Vốn ngoài sản xuât kinh doanh

(mỗi loại vốn đó đều được tạo thành từ các bộ phận: ( vốn cố định, vốn lưu động, vốn khác).

   - vai trò của vốn: là điều kiện đầu tiên quyết định đối với các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động  kinh doanh nói riêng , và cóa yếu tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp ở mọi thời điểm . Nếu thiếu vốn, chất lượng vốn không đảm bảo và bất hợp lý trong sửu dụng vốn …. Đều là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp và không nhỏ đến sức sống và sự phát triển của doanh nghiệp .

       Vì vậy vốn được ví như máu trong cơ thể sống của doing nghiệp

  +Lao động:

lao động là yếu tố cơ bản, không thể thiếu đối với mọi hoạt động kinh doanh nói chung, đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh. Độ mạnh của yếu tố này được phản ánh qua các thước đo về số lượng và chất lượng của toàn bộ tập thể lao động - lực lựng lao động trực tiếp và gián tiếp của doanh nghiệp

           - các thước đo cụ thể như sau : số lượng, cơ cấu nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp,…của đội ngũ lao động và mức độ phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanhh ở từng doanh nghiệp khác nhau .

           - lao động là yếu tố động nhất quyết định sự sang tạo , năng xuất và hiệu quả trong hoạt động, đặc biệt là hợt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

    +Môi trường kinh doanh : là tổng thể các yếu tố bên ngoài vận động tương tác lẫn nhau , tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .

    Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thuộc môi trường vĩ mô như : môi trường văn hóa xã hội, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường công nghệ, môi trường kinh tế, môi trường vật chất .

Và những yếu tố thuộc môi trường  vi mô : các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan chính quyền, các tổ chức công đoàn, các nhóm có quyền  lợi trong doanh nghiệp. Và còn mội số nhân tố môi trường cóa thể tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cản trở :thời tiết, địa hình, khí hậu… (đối với những doanh nghiệp làm trong lĩnh vực xay dựng, công nghiệp..ảnh hưởng tới các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp ). Cóa thể ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp (khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho nhiều doanh nghiệp bị phá sản các doanh nghiệp liên quan đến kinh  doanh tài chính )

     *Ví dụ minh họa : Vốn là yếu tố quan trọng nhất

Câu 3: quản trị doanh nghiệp có những chức năng nào ?hãy phân tích một chức năng cụ thể ?

     Trả lời :

*Chức năng quản trị doanh nghiệp là :

-Chức năng hoạch định

-Chức năng tổ chức

-Chức năng lãnh đạo - điều hành

-Chức năng kiểm tra

*Với những chức năng trên em chọn chức năng hoạch định:

vì chức năng này là chức năng quan trọng nhất. hoạch định là chức năng đầu tiên của quản lý, là cơ sở để thực hiện các chức năng còn lại trên thực tế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý và sự phát triển vững bền của doanh nghiệp, việc hoạch định cũng là lập ra kế hoạch phát triển . Vì vậy hoạch định là cầu bắc qua khoảng trống để di đến cái đích của kế hoạch đề ra có thể xẩy ra hoặc không xẩy ra như vậy.

      Nói chung hoạch định là sự tính toán, dự kiến mọi yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh, với tầm nhìn lâu dài cũng như cho từng chu kỳ kinh doanh, về đại thể công việc của hoạhc định bao gồm: Dự báo, xác định mục tiêu vạch chiến lược lâu dài, lập kế hoạhc dự án đề ra các giải pháp  thực hiện .

Câu 4: Bộ máy quản trị doanh nghiệp bao gồm những thành phần nào? Các bộ phận quản trị  doanh nghiệp có thể được hình thành bằng những cách nào?

    Trả lời: 

     *khái niệm:

bộ máy QTDN là tập thể những người lao động quản trị trong doanh nghiệp được phân chia thành nhiều bộ phận và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp

     *Các cấp trong  bộ máy quản trị doanh nghiệp :

-Cấp quản trị tối cao :là cấp lãnh đạo quản lý cao nhất

Thuộc cấp này thường gồm các thành viên trong Đảng ủy , hội đồng quản trị(nếu có) , Ban giám đốc , các trợ lý , cố vấn cho ban giám đốc ….

Với vị trí cao nhất hoạt động chính của họ là lãnh đạo mọi hoạt động trong phạm vi toàn doanh nghiệp .các quyết định mang tầm chỉ đạo ,định hướng đường lối ,chiến lược ..... cóa ảnh hưởng và vai trò quyết định với các vấn đề quan trọng lớn lao của toàn doanh nghiệp .

-Cấp lãnh đạo , quản lý trung gian :

 Thuộc cấp này, thường bao gồm các trưởng , phó các phòng ban chức năng, các quản đốc , phó quản đốc phân xưởng .

  -Cấu quản lý cơ sở :

Thuộc cấp này bao gồm các tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng, nhó phó các nhóm sản xuất hoặc các tổ, nhóm chức năng

     *Các bộ phận trong bộ máy quản trị doanh nghiêp: bộ phận là những đơn vị trong bộ máy độc lập với nhau về lĩnh vực quản trị : các phòng ban chức năng, các cửa hàng, các phân xưởng …..

      *Các bộ phận quản trị doanh nghiệp được hình thành từ việc phân chia hoạt động quản trị theo chức năng, lĩnh vực, thời gian, không gian, khách hàng, sản phẩm, công nghệ……

Câu 5:

Ø

          

Chế độ một thủ trưởng trong một QTDN?Có ý kiến “Mỗi dn đều chỉ có một thủ trưởng duy nhất chính là giám đốc dn”. Đ hay S? tại sao?

TRẢ LỜI:

1. khái niệm

QTDN là hoạt động quản trị con ng và thông qua con ng để quản trị có hiệu quả hoạt động sx kinh doanh của dn.

Chế độ 1 thủ trưởng là chế độ quy định quyền quyết định nhiều vấn đề trong mỗi phạm vi được trao cho một người đứng đầu mỗi phạm vi đó -  là thủ trưởng.

2.Người đó có những quyền hạn nhất định, có nhiệm vụ quản lý và chịu trách nhiệm toàn diện về các hđ của bộ phận, các cá nhân và các quyết định của mình trong phạm vi được giao.

Mọi người dưới quyền phải phục tùng mệnh lệnh của thủ trưởng , trước hết thủ trưởng trực tiếp.

Có quyền qđ nhiều vấn đề trong phạm vi dn. Người dưới quyền nghiêm túc phục tùng mệnh lệnh của thủ trưởng. Nên  giám đốc là thủ trưởng cao nhất chứ không phải duy nhất.

3. ý nghĩa, sự cần thiết:

Do phân công ld chuyên môn hóa ngày càng sâu sắc

àcần sự chỉ huy thống nhất, kịp thời để có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả.

Cần phải tập trung thống nhất quản lý vào một người để tăng tính trách nhiệm cá nhân và tăng cường sự thống nhất trong quản trị.

Chế độ này là điều kiện cần để đảm bảo tính kịp thời, chính xác, hiệu quả trong ban hành, truyền đạt và xử lý các quyết định quản trị kinh doanh.

Giúp dn chớp được cơ hội, né tránh được rủi ro và thành công trong kinh doanh.

4. chức danh thủ trưởng gồm: chức danh thủ trưởng, vị trí các chức danh, phạm vi phát huy tác dụng, người giúp việc, người dưới quyền(thừa hành))

+ giám đốc: QTV cấp cao

+ quản đốc: QTV cấp trung gian

+ đốc công: QTV cao nhất 1 ca

+ tổ trưởng: QTV cao nhất 1 tổ

+ trưởng phòng, ban: QTV cao nhất ở phòng

5. ý kiến

Mỗi dn đều chỉ có một thủ trưởng duy nhất chính là giám đốc dn” là SAI.

Vì. Trong dn có nhiều bộ phận khác nhau, được chia thành nhiều cấp khác nhau, và mỗi 1 bộ phận đều có 1 thủ trưởng: trong dn có nhiều thủ trưởng chứ không phải chỉ có 1 thủ trưởng, ví dụ:

toàn phân xưởng thì quản đốc là thủ trưởng ở cấp quản trị trung gian, phạm vi.

Phạm vi toàn ca thì Đốc công là thủ trưởng, là QTV cao nhất một ca…

còn giám đốc dn là thủ trưởng cấp cao, có quyền quyết định mọi hđ của toàn dn.

giám đốc là thủ trưởng cao nhất chứ không phải là thủ trưởng duy nhất trong dn.

  

Câu 6:Để quản trị doanh nghiệp nhà quản trị cần có những kĩ năng nào? Kỹ năng nào quan trọng nhất, vì sao ?

  Trả lời:

        *Để quản trị doanh nghiệp nhà quản trị cần có kỹ năng :

- Kỹ năng tư duy

- Kỹ năng chuyên môn

- Kỹ năng giao tiếp (quan hệ với con người)

        *kỹ năng quan trọng nhất:

Các nhà quản trị ở các cấp có sự khác nhau về phạm vi, tầm quản trị, nếu yêu cầu về năng lực và các kỹ năng cơ bản cũng khác nhau

Các kĩ năng trên đều quan trọng vs nhà quản trị doanh nghiệp , nhưng so tương đối thì chức năng tư duy vẫn quan trọng nhất vì một nhà quản trị cao cấp là người phải đưa ra được quyết định lớn , đúng đắn , kịp thời , dài hạn (mang tính chiến lược) cho doanh nghiệp. Do đó nhà quản trị cần 1 khả năng quan sát cao phát hiện vấn đề và nhạy cảm để đưa ra các quyết định quan trọng .hay nói các khác họ có tầm nhìn xa, trong rộng.

Câu 7:Nhà quản trị trong thời đại hiện nay cần có những phẩm chất và tiêu chuẩn gì?

Trả lời:

1. khái niệm:

- NQT là những người thực hiện các chức năng quản trị nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những mục đích đã đặt ra có kết quả và hiệu quả cao, họ được coi là tế bào của bộ máy quản trị trong dn.

- vai trò:

             + trong quan hệ giữa người với người

             + trong hđ truyền thông

             + trong quản trị tổ chức

2. Các phẩm chất

a)Phẩm chất chính trị - tư tưởng:

Nắm và vận dụng tốt những quan điểm, đường lối Đổi mới của Đ và NN trong từng thời lỳ vào công việc chuyên môn.

Hiểu biết sâu sắc về chính trị, các chủ trương, các chính sách của Đ và NN.

Tuân thủ PL

Có tư tưởng vững vàng và quan điểm sống đúng đắn, tinh thần hăng say, có tác phong và lối sống đẹp phù hợp với thời đại và truyền thống.

b) Có kiến thức năng lực chuyên môn:

Mức độ hiểu biết và vận dụng kiến thức trong công việc,

Bằng cấp và thực tài về chuyên môn.

Sự hiểu biết về các chuyên môn và công cụ liên quan: tin học, ngoại ngữ…

c) phẩm chất về năng lực quản trị:

Có kiến thức lý luận và thực tiễn về quản trị tổ chức, nhất là kiến thưc về tổ chức các hđ trong 1 tổ chức,

Có các kỹ năng cần thiết của NQT tương xứng vị trí công tác.

d) Tiêu chuẩn về tuổi tác và sức khỏe:

Độ tuổi sung sức nhất đối với NQT : 30-35

Khỏe cả về thể lực và trí lực, tâm lực

c) phẩm chất khác:

Tính năng động, nhạy bén

Tính quyết đoán, dám làm dám chịu, dũng cảm

có phong độ tốt, đàng hoàng, lịch sự

Phải biết lập kế hoạch và tổ chức công việc của bản thân

 Có tầm nhìn xa, có tác phong công nghiệp

Phải có cao vọng, không bằng lòng thỏa mãn với những thành công hiện có.    

Gương mẫu

Các NQT VN hiện nay cần phải có và kết hợp hài hòa những phẩm chất kể trên và nhất là phẩm chất về kiến thức chuyên môn . vì các NQT của nước ta hiện nay còn rất yếu về phẩm chất này………..

Câu8:Trình bày nguyên tắc: “kết hợp hài hòa các lợi ích” Tại sao nói, lợi ích cá nhân người lđ là quan trọng?

Trả lời:

1. khái niệm:

- NQT là những người thực hiện các chức năng quản trị nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những mục đích đã đặt ra có kết quả và hiệu quả cao, họ được coi là tế bào của bộ máy quản trị trong dn.

- Lợi ích là mức độ thỏa mãn nhu cầu của con ng trong 1 điều kiện cụ thể.

2. Trình bày nguyên tắc “kết hợp hài hòa các lợi ích”

a) nội dung:

Trong phân phối các lợi ích, các NQT phải đảm bảo kết hợp hài hòa trong phân phối lợi ích cho các đối tượng liên quan, trong đó có lợi ích cá nhân của ng lđ  phải được chú trọng, tức là phân phối lợi ích theo kết quả lđ và mức độ cống hiến.

+ các loại lợi ích: lợi ích vật chất - tinh thần, lâu dài - trước mắt, cá nhân - tập thể, tổ chức - NN và xã hội.

+ các đối tượng hưởng lợi ích: khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước, ng lđ…

b) cơ sở nguyên tắc:

+lợi ích là mong muốn tất yếu, chính đáng của mỗi con ng

+ hài lòng với hưởng thụ, các đối tượng sẽ sinh ra động lực giúp DN thành công tổ chức tồn tại và phát triển.

c) Yêu cầu đối với NQT:

+ xác định đúng mqh về lợi ích ở từng thời điểm

+ đảm bảo phân phối theo kết quả ld và cống hiến và công sức đóng góp

+ đảm bảo sụ hài hòa trong phân phối lợi ích giữa vật chất và tinh thần, coi trọng lợi ích cá nhân.

+phải nắm vững, thông suốt và ủng hộ thực hiện đúng nguyên tắc.

3. Lợi ích cá nhân là quan trọng vì:

+chính nó tạo ra động lực cho ng lđ, khiến họ sẵn sàng thực hiện công việc, tự nguyện, yêu thích và sáng tạo trong công việc,

+ tạo động lực trực tiếp đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức

Câu 9: Có những phương pháp quản trị doanh nghiệp nào? Phân tích ưu, nhược điểm và trường hợp áp dụng của từng phương pháp?

      Trả lời:

*Có 3 phương pháp quản trị doanh nghiệp:

                       - Phương pháp kinh tế

                       - phương pháp hành chính

                       - Phương pháp tâm lý – giáo dục

*Phân tích:

       - Phương pháp kinh tế:

ưu điểm: kích thích, phát huy và nâng cao tính chủ động, sang tạo của người lao động trong công việc, long nhiệt tình, tính hăng say, thi đua đạt năng suất, hiệu quả trong lao động, sản xuất và những công việc được giao → nhà quản trị không mất nhiều thời gian, công sức đôn đốc, giám sát.

+ nhược điểm:Là việc sử dụng không đúng mức. Đó là các tình trạng sử dụng không có kết hợp hài hòa với các phương pháp còn lại hoặc quá chú trọng phương pháp này có thể dẫn đến tình trạng tắc dụng ngược lại ( như trở thành người thực dụng, chỉ tác động của những kích thích kinh tế mà thờ ơ với các tác động ở các  khía cạnh khác)

Năng lực tài chính để thực hiện bị hạn hẹp

+ Trường hợp áp dụng:

        Áp dụng cho các doanh nghiệp có bộ máy quản trị tốt, các nhà quản trị có kỹ năng chuyên môn tốt. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính

-         Phương pháp hành chính:

+ ưu điểm:

Tạo ra trật tự, nề nếp mang tính kỷ cương về tác phong, chấp hành nội quy về thời gian, nội dung công việc, sự nhất quán trong lề lối làm việc của người lao động→ góp phần rèn luyện vè giám sát thái độ, trách nhiệm, tác phong và ý thức kỷ luật của người lao động

Tiêu đề tạo ra sự thống nhất, năng suất, hiệu quả trong lao động, sản xuất và hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

+ Nhược điểm:

 Các hành vi đối phó, thậm chí chống đối của đối tượng dưới quyền

Nguy cơ mắc bệnh cứng nhắc, quan liêu .

+ Trường hợp áp dụng:Áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm

-         Phương pháp tâm lý – giáo dục

+ Ưu điểm:

-         Tác dụng đến nguồn lực vô tâm – nguồn lực tinh thần của con người – của người lao động bằng những tắc động có chú ý nhưng không áp đặt vào đời sống tinh thần của họ -> tạo điều kiện cho những biến đổi lớn về nhận thức và hành động

-         Giúp người lao động tự có năng lực để phân biệt đúng sai, yêu  ghét

-         Giúp họ biết bảo vệ , bênh vực lẽ phải

-         Giúp họ tự chọn lựa, quyết định con đường đi, để họ sống và làm việc có những ý nghĩa, có hiệu quả

+ Nhược điểm:Mất nhiều thời gian công sức tiền của

+ Trường hợp áp dung: Áp dụng cho các nhà khoa học, trung tâm nghiên cứu, viện khoa học. Tuy nhiên để đạt kết quả cao nhất cần biết các sử dụng phối hợp tất cả các phương pháp

CÂU 10 Trình bày khái niệm, nội dung cơ bản và vai trò của quản trị sản xuất trong DN?

Khái niệm: QTSX trong DN là các hoạt động quản trị tạo ra các sản phẩm vật chất

Nội dung

Xây dựng kế hoạch sản xuất

 Tổ chức hoạt động sản xuất

Điều hành hoạt động sản xuất

Kiểm tra chất lượng của hđsx

Bảo vệ bản quyền, bí quết KD và các sp

Tổ chức thi đua, phát huy sáng kiến, cải tiến sáng chế, phát minh trong QTSX

Vai trò:

+ Quyết định trực tiếp đến năng suất và chất lượng sxsp

+ Ảnh hưởng đến sự sống còn của DN

Câu 11

:Có những phương pháp tổ chức sản xuất nào trong dn? Nên áp dụng từng phương pháp tổ chức sản xuất này trong trường hợp nào, cho ví dụ minh họa?có ý kiến cho rằng tổ chức sản xuất theo kiểu dây chuyền là hiệu quả nhất đối với mọi doanh nghiệp. bạn có đồng ý không ? tại sao?

Có 3 phương pháp tổ chức sản xuất.

1.Phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền

2. Phương pháp tổ chức sản xuất theo công nghệ

3.Phương pháp tổ chức sản xuất theo đối tượng

* Áp dụng đại trà là: phương pháp tổ chức sx theo dây chuyền.

Đặc điểm:        Quá trình sản xuất được chia nhỏ thành các công đoạn sản xuất các sản phẩm, dịch vụ và được bố trí thống nhất, theo trạt tự nhất định, liên tục về không gian gian, có thời gian chế biến bằng nhau

Tính chuyên môn hóa của lao động sâu và cao

Đối tượng lao động được vận động theo 1 hướng cố định, với  quãng đường và thời gian ngắn nhất, bằng các phuwong tiện vận chuyển đặc biệt và đồng thời được chế biến ở tất cả các nơi trong dây chuyền.

Ưu điểm: Năng suất lao động cao, chu kì sản xuất ngắn; tận dụng được mặt bằng của sản xuất; giảm gánh nặng cho công tác quản lý; ứng dụng khoa học kỹ thuật và khoa học khác thuận lợi.

Hạn chế Chỉ áp dụng có hiệu quả trong các dn có quy mô lớn, chủng loại sản phẩm ít, việc sản xuất có thể chia nhỏ thành nhiều công đoạn liên tiếp nhau.

Phương pháp tổ chức sản xuất theo công nghệ

: Áp dụng có hiệu quả nhất trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.

Phương pháp tổ chức sản xuất theo đối tượng

: Áp dụng khá phổ biến trong các dn thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc đặc thù.

2. Đánh giá nhận định

Nhận định này sai vì:

Tổ chức sản xuất sản phẩm theo kiểu dây chuyền chỉ đem lại hiệu quả đối với 1 số DN không phải mọi DN.

Phương pháp tổ chức sản xuất sản phẩm theo kiểu dây chuyền chỉ thực sự phát huy được ưu điểm và đem lại hiệu quả tốt với DN có các điều kiện sau:

-         Áp dụng với các quá trình sản xuất có trình độ tự động hoá cao.

-         Việc đầu tư vào dây chuyền sản xuất đòi hỏi phải bỏ 1 số vốn lớn vì thế nó chỉ áp dụng có hiệu quả vào các DN có quy mô lớn, chủng loại sản phẩm dịch vụ ít, trình độ cơ giới hoá và tự động hoá cao.

-         Còn với các trường hợp đầu tư vốn ít, trình độ cơ giới hoá thấp không đồng bộ và tổ chức các dây chuyền sản xuất chỉ ở bộ phận, việc thiết kế không dễ dàng và sẽ hạn chế hiệu quả.

Đối với các DN yêu cầu nơi làm việc bố trí linh hoạt thì áp dụng phương pháp này là không hiệu quả

Câu 12

: Trình bày nội dung và vai trò của việc rút ngắn chu kì sản xuất?

Chu kì sản xuất là khoảng thời gian kể từ lúc đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến lúc chế tạo xong sản phẩm.

Cơ cấu thời gian của chu kì sản xuất:

Bao gồm 6 khoảng thời gian sau.

Thời gian hoàn thành các giai đoạn trực tiếp

Thời gian hoàn thành các giai đoạn gián tiếp

Thời gian ngừng nghỉ để kiểm tra, bảo dưỡng… kĩ thuật

Thời gian dừng ca

Thời gian dừng kho chờ chế biến, hoặc bán các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.

Thời gian vận chuyển sản phẩm dở dang, thành phẩm

Biện pháp rút ngắn chu kì sản xuất

Cải tiến kĩ thuật, hoàn thiện quy trình công nghệ, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, từ đó rút ngắn thời gian công nghệ, nâng cao tốc độ thao tác kỹ thuật sản xuất.

Nhân tạo hóa các quá trình tự nhiên

Hiện đại hóa phương tiện vận chuyển

Tổ chức lao động khoa học

Nâng cao trình độ mọi mặt của người lao động

Vai trò của việc rút ngắn chu kì:

Sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, diện tích sản xuất

Trong thị trường cạnh tranh nhiều biến động chu kì sản xuất càng nhắn càng nâng cao khả năng của hệ thống sản xuất đáp ứng với những thay đổi

giảm thời gian sản xuất

 nâng cao năng xuất lao động

tiết kiệm chi phí

tăng số lần tái diễn các chu kỳ sản xuất các sản phẩm

lập kế hoạch sản xuất

Câu 13:

Công nghệ trong quản trị DN?

Trả lời:

Công nghệ

là kết quả ứng dụng các tri thức khoa học vào thực tiễn biến đổi các nguồn lực có liên quan thành các lợi ích cho doanh nghiệp

Các thành phần của công nghệ là:

Vật thể (Vật tư): phương tiện vật chất như: các công cụ, trang thiết bị, máy móc, vật liệu

Con người : năng lực của đội ngũ lao động trong vận hành, điều khiển hoặc quản lí trên cơ sở CN như hiểu , biết, kinh nghiệm, kĩ năng… trong tiếp cận CN và làm việc với CN

Kiến thức và thông tin: Các kiến thức đc tư liệu hóa như: các lý thuyết, phương pháp, bí quyết, dữ kiện…

Hoạt động quản lý (HĐTC): Các HĐ, mối liên kết trong tổ chức, phân công lao độn, sản xuất, tuyển dụng, trả lương …

   Quản trị công nghệ gồm các nội dung cơ bản là tổ chức hoạt động nghiên cứu phát triển, lựa chọn đổi mới công nghệ, quản trị quy trình quy phạm kĩ thuật và công tác tiêu chuẩn hóa, tổ chức công tác cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất và quản trị hồ sơ, tài liệu kĩ thuật.

Câu 14: Chuyển giao công nghệ là gì? Có nhận định cho rằng : “Chuyển giao công nghệ là đổi mới công nghệ”. Anh/ Chị hãy cho biết quan điểm của mình về nhận định trên:

Tống quát: CGCN là việc đưa kiến thức kĩ thuật ta khỏi ranh giới sản sinh ra nó.

Theo quan điểm quản lý CN: CGCN là tập hợp các hoạt động thương mại và pháp lý nhằm làm cho bên nhận công nghệ có đc năng lực CN như bên giao CN trong khi sử dụng CN đó vào một mục đích nhất định

                *Các hình thức CGCN

Chuyển giao công nghệ có 2 hình thức cơ bản là " chuyển giao dọc" và "chuyển giao ngang"

+ Chuyển giao dọc là việc đưa kết quả nghiên cứu khoa học đã được hình thành ở giai đoạn sản xuất thử vào sản xuất.

+ Chuyển giao ngang là chuyển giao 1 công nghệ hoàn thiện từ nơi này đến nơi khác, từ doanh nghiệp này đến doanh nghiệp khác, từ nước này đến nước khác.

 Ngoài ra CGCN còn được thực hiện bằng con đường khác: thông qua những cuộc tham quan, nghiên cứu, khảo sát, thông qua các hoạt động quốc tế, triển lãm...

 * Nhận định:

 Chuyển giao công nghệ

Đổi mới công nghệ là việc chủ động thay thế tầm quan trọng (cơ bản, cốt lõi) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác tiến tiến hơn, hiệu quả hơn

Định nghĩa CGCN là tập hợp các hoạt động thương mại và pháp lý nhằm làm cho bên nhận cộng nghệ có đc năng lực CN như bên giao CN trong khi sử dụng CN đó vào một mục đích nhất định

2. Đánh giá nhận định:

Nhận định trên là sai

Giải thích về thực chất chuyển giao công nghệ không phải là đổi mới công nghệ, vì:

Thứ nhất:

-         Đổi mới công nghệ là thay đổi những cái đã có sẵn bằng 1 công nghệ khác tiến bộ hơn

-         Chuyển giao công nghệ là việc mua thêm những công nghệ mới bổ sung thêm vào công nghệ đã có sẵn.

Thứ hai:

-         Đổi mới công nghệ là quá trình diễn ra do 1 bên đó là DN tự tiến hành

-         Chuyển giao công nghệ là quá trình mua bán diễn ra bởi bên mua, bên bán là các đối tác trong và ngoài nước.

Câu 15: Trình bày các nội dung cơ bản và mục tiêu của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp 

Khái niệm:quản trị nhân lực trong doanh nghiệp là quá trình tổ chức khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

* Mục tiêu có 2 nhóm

- Thứ nhất là: nhóm mục tiêu tổng quát của quản trị nhân lực

 Mục tiêu "sử dụng có hiệu quả năng lực các thành viên của doanh nghiệp "và mục tiêu "bảo vệ, bồi dưỡng, phát triển năng lực nhiều mặt của mọi thành viên trong doanh nghiệp"

- Thứ 2 là: nhóm các mục tiêu cụ thể

_ Mục tiêu kinh tế: mục đích khai thác, sử dụng có hiệu quả nhất sức lao động

_ Mục tiêu xã hội: tạo công ăn việc làm, giáo dục, động viên NLD phát triển văn hóa, nghề nghiệp... phù hợp với sự tiến bộ xh

_ Mục tiêu củng cố và phát triển DN: quản trị nhân lực là một lĩnh vực quan trọng, là phương tiện để khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực nội tại, nhằm đạt được những mục tiêu trong kinh doanh và phát triển của DN.

_ Mục tiêu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp

         * Các nội dung cơ bản:

_ Hoạch định nguồn nhân lực của dn

_ Phân tích, thiết kế công việc

_ Tuyển dụng nhân lực

_ Bố trí, sử dụng, theo dõi, đánh giá, điều chỉnh việc sử dụng nhân lực

_ Đánh giá thực hiện công việc

_ Xây dựng và thực hiện hệ thống thù lao lao động hợp lý

_ Xây dựng và thực hiện hệ thống phúc lợi hợp lý

_ Đào tạo và phát triển nhân lực

_ Tạo động lực lao động

_ An toàn lao động

_ Hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể

_ Kỉ luật lao động, tranh chấp, bất bình

_ Đưa ra những quyết định phù hợp trong điều hành, điều chỉnh các hoạt động trong hoạch định và thực hiện quản trị nhân lực của doanh nghiệp

Câu 16: Trình bày vai trò của tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tuyển dụng từ những nguồn nào?

*Khái niệm:

tuyển dụng nguồn nhân lực là quá trình tìm kiếm và đánh giá các ứng viên để chọn ra người phù hợp nhất cho các vị trí làm việc còn trống

*Vai trò của công tác tuyển dụng nguồn nhân lực:

         Nguồn nhân lực đã thực sự trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là chìa khóa dẫn đến thành công của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Có nguồn nhân lực thì doanh nghiệp dễ dàng có thể tái lập được các nguồn lực khác như nguồn tài chính à Tuyển nguồn nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp ,công ty và các đơn vị. Những nhân viên không đủ năng lực cần thiết để thực hiện công việc sẽ ảnh hưởng xấu trực tiếp đến hiệu quả quản trị, chất lượng thực hiện công việc thậm chí là nguồn gốc gây mất đoàn kết, xáo trộn trong doanh nghiệp. Phí tổn để tuyển dụng rất cao. Tuyển dụng nhân viên không phù hợp rồi sa thải họ không những gây tốn kếm cho DN mà còn gây tâm lý bất an cho các nhân viên khác à Vì vậy vấn đề tuyển dụng nhân lực cần đặc biệt quan tâm

*Doanh nghiệp có thể tuyển dụng từ các nguồn

       +Nguồn nội bộ :

Ưu điểm:

   -Khuyến khích được tinh thần tự bồi dưỡng, học tập, vươn lên cũng như tạo điều kiện cho sự phát triển, gắn bos của người lao động với doanh nghiệp

                   -Tiết kiệm được chi phí, có độ tin cậy cao

Nhược điểm:không thu hút được người có trình độ cao từ bên ngoài

     +Nguồn bên ngoài:

Ưu điểm:

   - Thu hút được nhiều nhân tài qua nhiều con đường như qua giới thiệu của cá nhân, tổ chức bên ngoài, qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các văn phòng giới thiệu việc làm, các trường đào tạo

Nhược điểm:Chi phí cao

Câu 17: Trình bày quy trình của tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp?

*Khái niệm:

tuyển dụng nguồn nhân lực là quá trình tìm kiếm và đánh giá các ứng viên để chọn ra người phù hợp nhất cho các vị trí làm việc còn trống

*Quy trình tuyển dụng :

Bước 1: Thu nhập hồ sơ và sang lọc ban đầu, phỏng vấn sơ bộ

Bước 2: Nghiên cứu đơn xin việc

Bước 3: Mô tả, xác định tiêu chuẩn và chức danh của công việc

Bước 4: Thực hiện các thử nghiệm nghề nghiệp

Bước 5: Phỏng vấn chi tiết

Bước 6:  Nghiên cứu thẩm tra lý lịch

Bước 7: Thử thách người xin việc để quyết đinh lựa chọn

Bước 8:  Kiểm tra y tế

Bước 9: Chính thức tuyển dụng

Câu 18:Để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể huy động tự các nguồn tài trợ vốn nào? Phân biệt các nguồn tài trợ này?

1. Khái niệm về vốn và huy động vốn

-Vốn là biểu hiện bằng hình thái giá trị của tất cả các tài sản trong doanh nghiệp

-Huy động vốn là việc thực hiện các hoạt động để có được vốn, đáp ứng cho hoạt động sả xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Các nguồn tài trợ vốn

a, Nguồn tài trợ ngắn hạn

-Nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn

Là các khoản tiền tận dụng do tín dụng TM, chậm thanh toán, chưa đến hạn thanh toán 1 số các khoản chi tiêu: tiền lương của người lao động, tiền thuê mướn thiết bị...

-Nguồn tài trợ ngắn hạn không có đảm bảo, bao gồm

+Hạn mức tín dụng và thấu chi ngân hàng: NH đồng ý tạo sẵn một khỏn tín dụng cho DN=> cung cấp một nguồn tài chính nhất thời đủ bù đắp phần chênh lệch giữa dòng lưu kim thu nhập và dòng lưu kim chi phí.

+Thỏa thuận tín dung tuần hoàn.

+Tín dụng thư.

+Tài trợ theo hợp đồng.

-Nguồn tài trợ ngắn hạn có đảm bảo

Nhằm đảm bảo thanh toán cả tiền gốc và tiền lãi của khoản cho vay.

Các hình thức:

+Vay thế chấp bằng các khoản phải thu... Sử dụng các Hơp đồng thu tiền làm vật đảm bảo.

+Mua nợ, bán các khoản phải thu cho NH

+Vay thế chấp hàng hóa: SD các loại TS, các loại hàng hóa để thế chấp

+Vay kí khác: khoản vay do NH tài trợ dựa trên cơ sở nhũng hàng háo đặc biệt thuộc quyền sở hữu của DN

+Vay thế chấp bằng kí hóa phiếu hàng di chuyển được: chuyển hàng hóa của doanh nghiệp vào kho chứa hàng công cộng, DN chỉ được bán khi có sự cho phép ở NH

+Vay kí khác bằng chứng từ lưu kho hàng cồng kềnh

+Để đường

-Chiết khấu thương phiếu: dùng thương phiếu để triết khấu trên thị trường tiền tệ.

b, Nguồn tài trợ dài hạn

Thuê mua trả góp thỏa thuận với chủ TS, cho phép họ trả ngay một phần giá trị tài sảnvaf phần còn lại được thanh toán trong nhiều kì

-Tín dụng thuê mua: sdung hình thức thuê tài chính or thuê HD: DN được SD TS ngay và trả tiền thuê định kì

-Các khoản vay định kì: đi vay với thời gian đáo hạn > 1 năm = cách thế chấp TS của DN

-Phát hành trái phiếu, kì phiếu: là hình thức mượn tiền của công chúng thông qua các loại giấy tờ

-Phát hành cổ phiếu thông thường

-Phát hành cổ phần ưu đãi

Câu 19:Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở báo cáo tài chính nào? Doanh nghiệp nên làm gì để tăng lợi nhuận?

1. Khái niệm về báo cáo tài chính

 Báo cáo tài chính(BCTC) là những báo cáo được lập để cung cấp thông tin về tình trạng tài chính, kết quả kinh doanh và các thông tin cần thiết khác cho người sử dụng ở trong và ngoài DN để họ có thể đánh giá khả năng hanh toán, mức độ sinh lời của DN

2. Kết qủa hoạt động KD của Dn được thể hiện ở báo cáo KQKD của DN

Báo cáo KQKD thể hiện tập hợp các khoản thu chi và kết quả kinh doanh trong 1 kì tương ứng

3. Doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận bằng các biện pháp sau:

- Đảm bảo và nâng cao chất lượng sp-dv

- Tổ chức sx khoa học, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động

- Tổ chức sản xuất khoa học, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động

- Tăng cường các biện pháp trong lĩnh vực phân phối, tiêu thụ hàng hóa và cung cấp các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng

- Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa lợi nhuận

- Thường xuyên thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa lợi nhuận

- Thường xuyên, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận…

Câu 20: Trình bày về nội dung, kết cấu cơ bản của Bảng cân đối kế toán? Có nhận định cho rằng “bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định” hãy nêu quan điểm của mình về nhận định này ?

Bảng cân đối kế toán

a,Kn:

là 1 BCTC phản ánh hiện trạng TS của DN và nguồn hình thành TS, phản ánh tình trạng tài chính củ DN tại một thời điểm nhất định

b,Nội dung của Bảng cân đối kế toán:

2 phần

-Phần tài sản:toàn bộ giá trị của các TS thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của DN, trình tự các khoản mục TS được xếp theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần

-Phần nguồn vốn phản ánh các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của DN

Bảng cân đối kế toán thông báo chi tiết thành phần của đẳng thưacs kế toán cơ bản

             Tổng TS = Tổng NV

-Các nội dung bắt buộc phải có:

+Tên đơn vị hạch toán

+Tên báo cáo tài chính

+Ngày lập BC

c,Kết cấu của bảng CDKT

: 2 cột lớn

-Cột bên trái là cột giá trị tài sản: liệt kê toàn bộ giá trị tài sản hiện có đén thời điểm lập BC thuộc quyền quản lí, sử dụng của DN

Có 3 bộ phận chính: TSCD; TSLD; TS thanh toán

Ở mỗi phần lại được chia nhỏ thành các khoản mục chi tiết

-Cột bên phải là cột nguồn vốn: liệt kê giá trị các nguồn hình thành giá trị các loại tài sản-phản ánh các nguồn hình thành nên các loại TS ở DN cho đén thời điểm lập BC. Gồm 2 bộ phận: NV CSH và NV vay (được chia nhỏ thành các khoản mục chi tiết) 

d,Đánh giá nhận định

-Nhận định trên là sai-không phản ánh trong 1 thời kì

-Bảng CDKTcho biết tình trạng TS và Nợ của công ty vào một thời điểm cố định

-Không giống như BCKQKDcho biết KQ hoạt đọng trong một khoảng thời gian thì bảng CDKT cho biết KQ hoạt động tài chính tại 1 thời điểm nhất định và được dựa trên sự so sánh với Bảng CDKT trước đây

-Bảng CDKT là sự ghi nhận tổng hợp tình hình TS, NV quy về 1 thời điểm, không gh nhận sự vận động của TS, Nv trong một thời kì.

e,Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán

Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động , kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch…Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.

Câu 21: Thực chất của quan hệ quản lý chất lượng sản lượng quốc tế ISO 9000 là gì ? hãy phân tích 1 nguyên tắc cụ thể của hệ thống quản lý chất lượng này .

1. Thực chất của hệ thống quản lí chất lượng quốc tế ISO 9000

a, Kn:ISO 9000 không phải là bộ tiêu chuẩn về kĩ thuật mà là bộ tiêu chuẩn hướng dẫn cách quản trị một tổ chức để có thể sản xuất và cung ứng cho thị trường các sản phẩm dịch vụ đạt chất lượng, bao gồm:

      ISO 9000 mô tả cơ sở của ccs hệ thống quản lí chung và quy định các thuật ngữ

      ISO 9001 qui định yêu cầu đối với hệ thống về quản lí chất lượng khi một tổ chức cần chứng tỏ năng lực của mình trong việc cung cấp sp đáp ứng nhu cầu của KH và các yêu càu chế định tương ứng nhằm nâng co sự thỏa mãn của KH

      ISO 9004 căn cứ các hướng dẫn, xem xét cả đến tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống QLCL, mục đích của tiêu chuẩn này là cải tiến KQ  thực hiện của một tổ chức và thỏa mãn KH và các bên quan tâm

2. Các nguyên tắc: 8NT

-Định hướng KH

-Lãnh đạo

-Khuyến khích tham gia

-Quản lí theo qui trình

-Hệ thống

-Không ngừng cải thiện

-Ra quyết định dựa trên thông tin chuẩn xác

-Quan hệ tương hỗ

3. Phân tích NT

NT định hướng KH:

-Hầu hết các DN sx đều phụ thuộc vào KH và vì thế phải nắm vững, hiểu nhu cầu trước mắt và trong tương lai của họ. Các dn phải cố gắng thỏa mãn nhu cầu của họ và thậm chí vượt qua mức kì vọng của KH. Chẳng hạn KH mong chờ một sp làm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của họ, dn cần ngay lập tức cung cấp sp đó đén với KH, KH sẽ càng hài lòng hơn nếu sp đó có chất lượng tốt. Các yếu tố khác như mẫu mã, dịch vụ KH cũng cần làm hài lòng tối đa KH

-Lợi ích chính là tăng donah thu và thị phần thông qua phản ứng linh hoạt và kịp thời với các cơ hội thị trường, gắn bó với những KH trung thành đẻ duy trì vòng đời KD

Câu 22. Trình bày nội dung quy trình quản trị chiến lược trong DN?

Quản trị chiến lược là quá trình xác định tầm nhìn, sứ mệnh, xây dựng các mục tiêu chiến lược, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung mang tính chiến lược mà DN đã đề ra phù hợp với điều kiện cụ thể của DN, trong môi trường luôn biến động

VD:  Tầm nhìn của Vinamilk :Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người

         Sứ mệnh của Vinamilk:“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”

Nội dung quy trình quản trị chiến lược trong DN:

Xây dựng các mục tiêu và giải pháp chiến lược trên cơ sở phân tích môi trường chiến lược của DN: Phân tích môi trường bên trong và ngoài DN ( môi trường vĩ mô,  môi trường ngành và nội bộ DN); Xây dựng chiến lược

Lựa chọn phương án tối ưu nhất

Thực hiện chiến lược đã chọn

Kiểm tra thực hiện chiến lược

Câu 23. Trình bày nội dung quản trị vốn cố định trong DN?

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định

Tài sản cố định bao gồm các cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc về DN như: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai

Vốn cố định có các đặc điểm :

- Gía trị trao đổi lớn và thời gian sử dụng lâu dài (>=10 năm và >=1tr)

- Hầu như không thay đổi hình thái vật chất trong thời gian sử dụng

   + Phân loại tài sản cố định và các nội dung tiếp theo sẽ làm rõ hơn và làm tiền đề cho việc nghiên cứu nội dung và cách thức quản trị có hiệu quả của vốn này

    + Hao mòn và khấu hao tài sản cố định

Câu 24: Trình bày hiểu biết về hoạt động “tạo động lực lao động trong các doanh nghiệp”?

*Tạo đọng lực trong các doanh nghiệp là:

tổng hợp các biện pháp quản trị nhằm trên cơ sở đáp ứng các lợi ích của NLĐ để khích lệ họ hăng say, sáng tạo, đạt năng suất, hiệu quả cao trong lao động, sản xuất. Tạo động lực là vấn đề cần thiết khách quan, vì nó chính là điều kiện để doanh nghiệp có thể phát triển.

*Các biện pháp tạo động lực lao động trong doanh nghiệp

           +Các biện pháp tạo động lực vật chất

Thông qua :Vấn dề trả thù lao (trả tiền lương,tiền công,…) cho NLĐ

Trả lương cho người lao động phù hợp sẽ là động lực kích thích mạnh mẽ, tạo động cơ cho họ làm việc với hiệu suất cao, đảm bảo tái sản xuất sức lao động

            +Việc trả lương cần tuân thủ các nguyên tắc sau :

-         nguyên tắc 1: Trả lương công bằng.

-         nguyên tắc 2: Tốc độ tăng tiền lương bình quân phải lớn hơn tốc độ tăng NSLĐ bình quân.

-         Nguyên tắc 3: Đảm bảo tăng tiền lương thực tế

+Về cách trả lương:

-         theo công việc

-         theo thời gian

-         theo sản phẩm

-         theo năng lực : Người tập sự

                                       Người làm việc chính thức

                                       Người hướng dẫn

                                       Người lãnh đạo

-Vấn đề tiền thưởng: Tiền thưởng

                                            Lợi tức cổ phần

Và Tiền thưởng là 1 bộ phận thù lao lao động bổ sung cho tiền lương .

+Các loai thưởng vật chất:

        - thưởng theo thành tích

        - thưởng theo vị trí làm việc

+Phạm vi và đối tượng thưởng:

1 các nhân, 1 nhóm, 1 phân xưởng, 1 bộ phận.

+Tác dụng:

Khuyến khích NLĐ làm việc tốt hơn với NSLĐ cao hơn, tiết kiệm sử dụng các nguồn lực sản xuất hơn, có ý thức trách nhiệm cao hơn với tập thể

+Chú ý:

- Xác định nguồn hình thành quỹ.

- Các hình thức, tiêu thức xét thưởng.

- Bảo đảm các lợi ích vật chất khác cho NLĐ

             + Tác dụng: động viên, khích lệ NLĐ, tăng cường kỷ luật LĐ

             + Các lợi ích gồm:

-         Bảo hiểm xã hội

-         Trợ cấp thất nghiệp

-         Các khoản bù đắp cho NLĐ

-         Trợ cấp nghỉ tạm thời và nghỉ dưỡng sức

-         Bảo hiểm sức khỏe

- Đảm bảo ATLĐ, BHLĐ, vệ sinh công nghiệp

+Biện pháp đảm bảo ATLĐ :

Tạo môi trường làm việc hợp lý: không gian, không khí, khí hậu, ánh sang, trang thiết bị bố trí hợp lý,tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tổ chức huấn luyện lý thuyết và thực hành cho NLĐ, xác định nội quy  quy chế, động viên tinh thần, vật chất và phát vật chất

                                 +Biện pháp BHLĐ:

Trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho NLĐ

                                 +Biện pháp đảm bảo vệ sinh công nghiệp

Thiết lập và hoàn thiện hệ thống vệ sinh công nghiệp như hệ thống thoát khí, ống khói cống rãnh,……

               +Biện pháp đảm bảo lợi ích tinh thần:

-         Môi trường làm việc phải đảm bảo tính bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của tất cả mọi lao động

-         Đanh giá chính xác đóng góp của từng NLĐ

-         Tạo cho NLĐ có cơ hội được tự do LĐ, phát triển nhân cách tự do và toàn diện,cống hiến hết mình và được đãi ngộ xứng đáng

-         Tạo một môi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, tốt đẹp

-         Xây dựng bầu không khí sân chủ trong doanh nghiệp, công khai hóa thông tin, cho phép NLĐ trực tiếp tham gia bàn bạc các vấn đề liên quan đến công việc và lợi ích của họ

-         Xây dựng hệ thống các công trình phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao cộng đồng, tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao…..

-         Tạo môi trường cảnh quan, không gian, màu sắc, bầu không khí tích cực trong lao động

-         Các chuyến du lịch…..

-         Tạo động lực bằng các quy định trực tiếp tới NLĐ hoặc thông qua công đoàn

Câu 25. Trình bày nội dung  “ phong cách mệnh lệnh” trong QTDN

Nhà quản trị là những thành viên của đội ngũ lao động giá trị trong doanh nghiệp, họ được coi là tế bào của bộ máy quản trị trong doanh nghiệp

Các nhà quản trị có 3 phong cách cơ bản :

- Phong cách mênh lệnh :

Đặc trưng:

trong quá trình hình thành, ra quyết định vì tổ chức thực hiện nhà quản trị không cần tham khảo ý kiến của nguwoif giúp việc hoặc người dưới quyền

        Ưu nhược điểm :

Ưu điểm :Người có tắc phong này thường là những người có năng lực, am hiểu sâu sắc công việc của mình và dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm

Nhược điểm: dễ rơi vào tình trạng độc đoán, quan liêu….. trong quản trị

Câu 26:Trình bày hiểu biết về các yếu tố tạo nên chất lượng sản phẩm và biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp?

I, Chất lượng sản phẩm

1, Khái niệm:

có rất nhiều cách tiếp cận, mỗi cách tiêp cận lại cho ta một cách hiểu về chất lượng sản phẩm. Nhưng dù là quan niệm ntn thì tựu chung lại là " Chất lượng sp là tập hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng thể hiện tính năng kĩ thuật nói lên tính hữu ích của sp

=> CLSP là một trong những nhân tố quan trọng hình thành khả năng cạnh tranh của DN

2.Các nhân tố tác động

a,Nhân tố bên ngoài:

-nhu cầu về chất lượng sp, phụ thuộc vào thu nhập, đặc tính tập quán tiêu dùng của người TD-->nghiên cứu thị trường và phân tích môi trường kinh tế XH

-Trình độ phát triển của công nghệ kĩ thuật sx: đòi hỏi cao

-Cơ chế quản lí kinh tế:

+cơ chế kế hoạch hóa tập trung, CL sp chỉ phản ánh đặc trưng Kte kthuat cua sản phẩm

+cơ chế thị trường:chất lượng sp p/a cả cầu của NTD

-Vai trò quản lí kinh tế vĩ mô:

+tuân theo các cơ sở pháp lí cần thiết về quản lí chất lượng và quản lí CLSP

+kiểm soát tính trung thựccua NSX

b,Nhân tố bên trong

-Trình độ tổ chức quản trị và tổ chức sản xuất

Nhân tố trực tiếp: quản trị không tốt làm giảm hiệu lực của con người. Kĩ thuật công nghệ, gián đoạn sản xuất=>giảm chất lượng NVL=>giảm chất lượng SP

-Yếu tố lực lượng lao động: trình độ chuyên môn và ý thức kỉ luật, tinh thần LD hợp tác của NLDtcs động đến CLSP

-Yếu tố khả năng về KTCN: qui định giới hạn của chất lượng sp

Tính chất đồng bộ của MMTBanhr hưởng đến tính ổn định của CLSP

-Yếu tố NVL và hệ thống tổ chức bảo đảm. NVL là yếu tố trực tiếp cấu thành sp, ảnh hưởng đến tính chất của sp

II, Các biệm pháp nâng cao chất lượng sp

-Nhà nước cần chú trọng các vấn đè:

+Hoàn thiện hệ thống VB về phương hướng, biện pháp trong quản trị chất lượng và nâng cao CLSP

+Có chính sách khuyến khích động viên các DN trong việc tìm biện pháp nâng cao CLSP

+Tăng cường vai trò của quản lí nhà nước trong quản li CLSP

-DN:

+Tăng cường, thường xuyên hoạt động ktra ki thuật sp với tất cả các đối tượng có liên quan (sp, dvu, MMTB, trình độ, ý thức của NLD, NVL...)

*)Đánh giá các thưc trạng, có biện pháp điều chỉnh, khắc phục các nguyên nhân làm giảm CLSP:

-Đảm bảo cung cấp NVL tốt, kịp thời

-Áp dụng công nghệ mới, không ngừng cải tiến CNSX

-Tổ chức lao động khoa học

-Áp dụng và thực hiện tốt CN quản lí chiến lược

Câu 27:Trình bày quan điểm của hezberg về các yếu tố tạo động lực? vd?

Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nổ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức.

Herzberg phân biệt hai loại yếu tố :

Những yếu tố về môi trường

có khả năng làm giảm động cơ làm việc nếu như không được thỏa mãn, nhưng ngược lại, trong trường hợp được thỏa mãn thì động cơ làm việc cũng không tăng lên mấy.

Những yếu tố động viên

có khả năng động viên khi chúng được thỏa mãn. Nhưng khi không được thỏa mãn thì động cơ làm việc cũng không giảm.

F. Herzberg đưa ra lý thuyết hai yếu tố về sự thỏa mãn công việc và tạo động lực. Herzberg chia các yếu tố tạo nên sự thỏa mãn và không thỏa mãn trong công việc thành hai nhóm:

Nhóm 1 bao gồm các yếu tố then chốt để tạo động lực và sự thỏa mãn trong công việc như:

Sự thành đạt.

Sự thừa nhận thành tích.

Bản chất bên trong của công việc.

Trách nhiệm lao động.

Sự thăng tiến.

Đó là các yếu tố thuộc về công việc và về nhu cầu bản thân của người lao động. Khi các nhu cầu này được thỏa mãn thì sẽ tạo nên động lực và sự thỏa mãn trong công việc.

Nhóm 2 bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường tổ chức như:

Các chính sách và chế độ quản trị của công ty.

Sự giám sát công việc.

Tiền lương.

Các quan hệ con người.

Các điều kiện làm việc.

Theo Herzberg, nếu các yếu tố này mang tính chất tích cực thì sẽ có tác dụng ngăn ngừa sự không thỏa mãn trong công việc. Tuy nhiên, nếu chỉ riêng sự hiện diện của chúng thì không đủ để tạo ra động lực và sự thỏa mãn trong công việc.

Học thuyết này chỉ ra được một loạt các yếu tố tác động tới động lực và sự thỏa mãn của người lao động, đồng thời cũng gây được ảnh hưởng cơ bản tới việc thiết kế và thiết kế lại công việc ở nhiều công ty. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu phê phán rằng học thuyết này không hoàn toàn phù hợp với thực tế vì trên thực tế, đối với một người lao động cụ thể, các yếu tố này hoạt động đồng thời chứ không tách rời nhau như vậy 

Câu 28:Trình bày nội dung và tác dụng của công tác đào tạo và phát triển NNL trong QTDN.

          Trả lời:

*Đào tạo nhân lực là :

một quá trình giảng dạy và học tập lý thuyết và thực tiễn, giúp NLĐ nâng cao được trình độ, kỹ năng thực tiễn nhiệm vụ trước mắt và sự biến đổi cao hơn, tương đối lâu dài về chất

          Có 2 phương thức đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp:

+ Đào tạo trong công việc :

Chi phí thấp, phù hợp với công việc cần kỹ năng thực hành, khó mô tả (thợ máy, công nhân,…….)

Năng suất lao động bị giảm sút

Hình thức này bao gồm các phương thức:

Học việc: cho người mới vào nghề chưa có kinh nghiệm nghề nghiệp

Đào tạo bằng chỉ dẫn cho nhiều người đã tương đối có kiến thức và khả năng làm việc

Đào tạo theo kiểu học nghề cho những người thiếu kinh nghiệm nghề

Kèm cặp, chỉ bảo cho những người chưa có kinh nghiệm

Luân chuyển và thuyên chuyển công việc cho các lao động gián tiếp

  +Đào tạo ngoài công việc:

Đào tạo một cách căn bẳn, có hệ thống

Tốn kém chi phí

Các phương pháp đào tạo:  

    +Đào tạo qua trường lớp : - Có thầy ,Cơ bản, Chi phí cao, Khó tổ chức

Các phương thức đào tạo khác : Từ video, phim; Qua các bài tập tình huống; Qua tin học; Các hoạt động, diễn đàn, hội nghị,..

Hình thức tổ chức đào tạo : Vừa học, vừa làm; Tạm ngừng để học

*Phát triển nhân lực là:

tổng thể nhiều hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi, năng lực nghề nghiệp của NLĐ theo chiều hướng cao hơn, tốt hơn, hoàn thiện hơn

               Có 2 phương pháp chính để phát triển nhân lực:

+Phát triển nhân lực trong công việc: 2 hình thức

           -Phát triển nhân lực bằng cách luân phiên thay đổi công việc (theo chiều ngang hoặc dọc). Tăng kinh nghiệm các nhân, thu hút them thông tin mới, giảm sự buồn tể trong công việc, tăng them cơ hội đánh giá nhân viên

          - Thay đổi vị trí làm việc, địa vị, đảm đương chức vụ, vị trí cao hơn

+Phát triển nhân lực ngoài cv

-         Phát triển nhân lực bằng cách sử dụng các bài giảng, hội thảo

-         Nghiên cứu tình huống, trò chơi quyết định

-         Các hoạt động ngoại khóa

2.Tác dụng

đào tạo nhân lực là một quá trình giảng dạy và học tập lý thuyết, thực tiễn, giúp NLĐ nâng cao được trình độ , kỹ năng thực hiện nhiệm vụ trước mắt và sự biến đổi cao hơn, tương đối lâu dài về chất à vì vậy NLĐ tăng them kiến thức, năng lực , tích lũy kinh nghiệm, đổi mới cách thức, phương pháp, kỹ năng làm việc, nâng cao năng suất, tạo ra hiệu quả cao hơn trong sản xuất và HĐKD của  doanh nghiệp. Do đó đào tạo là việc đầu tư có lợi về lâu dài

Bên cạnh đó, có thể chuẩn bị và bù đắp những vị trí bị thiếu, bị bỏ trống về nhân lực (như do về hưu, nghỉ việc, mở rộng quy mô,…) của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ thực hiện được những trách nhiệm và nhiệm vụ mới do có sự thay đổi mới trong doanh nghiệp.

*Lợi ích công tác đào tạo đối với doanh nghiệp

Đào tạo rút ngắn thời gian học hỏi và quan sát của người quản lý, tạo tiền đề cho việc

Tăng thêm hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng sấu lao động àgiúp đào tạo được những mục tiêu đã đề ta

Giảm bớt tai nạn lao động

Tăng sự ổn định và tính năng động của doanh nghiệp

Tạo ra một lực lượng lao động lành nghề, linh hoạt và có khả năng thích ứng với những thay đổi trong hoạt động của công ty, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển của NLĐ

*Lợi ích đối với người lao động

v    Giúp họ thỏa mãn với công việc hiện tại

v    Tăng long tự hào bản than

v    Tăng them cơ hội thăng tiến

v    Có thái độ tích cự và có động lực làm việc

Câu 29: Trình bày ý nghĩa của quá trình  phân tích môi trường bên ngoài và môi trường nội bộ của doanh nghiệpcủa quản trị chiến lược? Cho ví dụ về môi trường kinh doanh của 1 doanh nghiệp cụ thể

1.Khái niệm chiến lược và xây dựng chiến lược:

Chiến lược là những quy định và hành động hướng tới mục tiêu để các năng lực và nguồn lực của DN đón nhận được các cơ hội và thích ứng được những thách thức từ bên ngoài.

Xây dựng chiến lược là việc xây dựng các phản ánh với các định hướng, mục tiêu, giải pháp để thực hiện các định hưóng, mục tiêu ở tầm chiến lược khoa học nhất.

2. Mục đích của phân tích môi trường bên ngoài và môi trường nội bộ DN

a , Phân tích môi trường bên ngoài

: yếu tố cơ bản của loại môi trường vĩ mô và các yếu tố bên ngoài tác động.

Mục đích chung: đưa ra những kết luận, dự báo về cơ hội, nguy hiểm, điểm mạnh, điểm yếu của DN và có những quyết định giải quyết mối quan hệ giữa nhân lực của DN  với môi trường nhằm chớp lấy cơ hội, tránh nguy cơ, tạo và phát huy lợi thế cạnh tranh, thành công trong kinh doanh.

b, Phân tích môi trường nội bộ

Nội dung cơ bản:

-         Phân tích, đánh giá hoạt động tài chính kế toán

-         Phân tích quá trình sản xuất

-         Phân tích công suất sản xuất ở DN

-         Phân tích về quản lí chất lượng quá trình sản xuất

-         Phân tích các giá trị vô hình trong DN

-         Phân tích công tác nghiên cứu và phát triển

-         Phân tích tư tưởng kinh doanh

-         Phân tích thương hiệu của DN

Mục đích: giúp DN nhận biết các yếu tố nội tại trong DN để từ đó phát hiện ra những nhân tố thành công và những hạn chế để tìm cách bổ sung, hoàn thiện trong quá trình thực hiện chất lượng kinh doanh

Câu 30:Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình lựa chọn địa điểm sản xuất của một doanh nghiệp? xu hướng lựa chọn vị trí đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp?

                  * Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình lựa chọn địa điểm 1 doanh nghiệp :

        Lựa chọn địa điểm là việc xác định vị trí địa điểm dặt doanh nghiệp (nhà máy, chi nhánh,…) sao cho phù hợp với việc thực hiện được các mục tiêu , chiến lược của doanh nghiệp

       Lựa chọn địa điểm đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp

        Các nhân tố ảnh hưởng:

Thị trường tiêu thụ

Nguồn nguyên vật liệu (gần nguồn nguyên vật liệu khi có sản phẩm khó chuyên chở, bảo quản,….)

Nguồn lao động tại chỗ ưu thế

Diện tích mặt bằng, tính chất đất đai, chi phí đất đai rẻ, khả năng mở rộng diện tích trong tương lai thuận lợi

Cơ sở hạ tầng tốt, thuận tiện, sẵn có (điện nước, GTVT, thông tin, liên lạc,….)

Tình hình an ninh, phòng cháy chữa cháy, các dịch vụ hành chính thuận lợi

Chính sách phát triển kinh tế xã hội của vùng

Sự phát triển các ngành bổ sung và ngành phụ

Quy mô cộng đồng dân cư

Tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán        

Hệ thống tiêu thoát và xủ lý chất thải

                  *Xu hướng chọn vị trí đặt cơ sở sản xuất

Đặt trong các khu CN, công viên CN để tận dụng những thận lợi đo các khu đó tạo ra và thường ứng dụng các hình thức tính chất SXKD hiện đại, tiết kiệm chi phí, lại đạt kết quả kinh doanh cao    

Chia nhỏ DN, đặt ngay tại thị trường tiêu thụ, để có thể tiếp xúc nhiều hơn và tìm hiểu nhu cầu khách hàng tốt hơn, đảm bảo thời gian giao hàng và tăng các dịch vụ sau khách hàng. 

 CÂU 17:Bí quyết thành công của Honda Việt Nam

2.2.1.1: Tôn trọng nhân viên

 Thành công mà Honda giành được có một bí mật vô cùng quan trọng, đó là tôn trọng nhân viên, cổ vũ khả năng tư duy sáng tạo độc lập của họ. Tạo ra môi trường làm việc mà mỗi công nhân đều có cơ hội thể hiện mình ở đó, làm cho họ cảm thấy mình đã và đang liên hệ chặt chẽ với một công việc quan trọng trong công ty. Nếu không giao cho nhân viên quyền lực, rõ ràng họ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào, và như vậy làm sao bảo đảm được chất lượng sản phẩm? Với phương cách giao trách nhiệm cho công nhân, Honda có thể loại những sản phẩm không hợp quy cách ngay từ khâu chọn lựa nguyên liệu, linh kiện, cả đến các giai đoạn lắp ráp mà không cần đến người kiểm nghiệm

2.2.1.2: Đánh giá con người trong công việc

Honda không dùng từ “năng lực”. Ông cho rằng giữa người với người không có sự phân biệt năng lực tốt xấu, chỉ tồn tại cá tính khác nhau. Bất kỳ người nào, chỉ cần đặt họ vào vị trí thích đáng, thì có thể phát huy đầy đủ thực lực của mình. Mặt khác, không nên chọn lựa những người phù hợp với mong muốn của mình, bởi vì những người không vừa mắt mình có thể là người có tài. Do vậy, Honda rất chú trọng việc bồi dưỡng nhân tài, mời người mới. Khi khai thác phát triển loại xe máy mới, Honda luôn tín nhiệm sử dụng một cách có ý thức những nhà nghiên cứu trẻ. Mặc dù nếu chỉ kiểm tra riêng về mặt kỹ thuật thì lớp kỹ thuật lâu năm đương nhiên là có, song họ cũng dễ đi vào con đường mòn nghiên cứu trước đây, không thích ứng kịp với sự thay đổi của thị trường. Vì vậy, khi chế tạo một thế hệ sản phẩm mới, Honda luôn sử dụng một loạt người mới thực hiện cho kế hoạch của mình.

 2.2.1.3: Chế độ ưu đãi

Đồng thời để cổ vũ lòng say mê sáng tạo và tích cực trong công việc, ông cũng đưa ra nhiều chế độ ưu đãi đối với công nhân. Khi nhân viên đề xuất một ý tưởng hợp lý được đưa vào sử dụng, sẽ cho điểm căn cứ vào mức độ quan trọng của ý tưởng mà họ đưa ra. Nếu ý tưởng đó đạt 300 điểm, sẽ được nhận “giải thưởng Honda” gấp 10 lần.

 Ngoài ra hàng năm, công ty còn phát hai lần tiền thưởng và nhiều mặt hàng phúc lợi cho nhân viên. Cán bộ, công nhân viên trên 70% có xe máy và xe ô tô do công ty sản xuất. Honda cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân viên, ông cho rằng: con người không phải là cái máy, nếu một nhà máy đem con người đặt ngang bằng với máy móc, thì xí nghiệp đó không thể phát triển lâu dài.

Với quyết tâm biến những ước mơ của mình thành hiện thực, Soichiro Honda đã xây dựng được một thương hiệu vững chắc đối với thị trường thế giới. Sản phẩm của Honda là mặt hàng nổi tiếng chất lượng cao. Ông nói: “Nhiều người mơ đến thành công. Theo tôi chỉ có thể đạt đến thành công sau khi thất bại nhiều lần và rút kinh nghiệm”.

2.2.2: Phương pháp quản trị doanh nghiệp thành công của Honda


Có rất nhiều chiến lược, bí quyết khác nhau, nhưng theo nhiều chuyên gia kinh tế thì “Công thức lãnh đạo và quản lý” là một trong những nhân tố quan trọng nhất dẫn đến thành công của Honda. Dưới đây là mười nguyên tắc quản trị của Honda rút ra sau hàng chục năm phát triển trên thương trường. Một trong những người “phát minh” ra những nguyên tắc này đó là Nemoto, giám đốc điều hành của Honda.




2.2.2.1: Liên tục cải tiến

Các nhà quản lý cần phải liên tục tìm cách cải thiện lề lối làm việc của những nhân viên của mình. Tiến bộ là một quá trình tăng tiến dần dần từ thấp lên cao. Cần tạo một bầu không khí thuận lợi cho các nhân viên của mình thực hiện những cải tiến.

2.2.2.2: Phối hợp giữa các bộ phận

Những người phụ trách các phòng ban, phân xưởng hay chi nhánh phải san sẻ trách nhiệm. Nemoto khuyến cáo các cán bộ quản lý: "Một trong những chức năng quan trọng của người phụ trách là thực hiện tốt sự phối hợp giữa bộ phận của mình với những bộ phận khác". Một hệ luận rút ra là giới lãnh đạo cấp cao không nên giao phó những công việc quan trọng chỉ cho một phòng ban mà thôi.

2.2.2.3: Mọi người đều phát biểu

Nguyên tắc này hướng dẫn những người giám sát các nhóm chất lượng tại Honda, đảm bảo tất cả các thành viên đều cùng tham gia và cùng học hỏi. Nó cũng được áp dụng rộng rãi trong tất cả những cuộc họp và công tác hoạch định hàng năm. Biết nghe quan điểm của mọi người, những người lãnh đạo cấp cao có thể tạo những kế hoạch được sự ủng hộ của những người thực thi, một nhân tố cốt yếu cho thành công của các chương trình cải tiến chất lượng.

2.2.2.4: Đừng la mắng

Honda áp dụng chính sách cấp trên tránh phê phán và đe dọa trừng phạt khi có lầm lỗi xảy ra. Có như vậy mới bảo đám các lỗi lầm sẽ được báo cáo ngay tức thì và đầy đủ để từ đó có thể tìm ra nguyên nhân sâu xa của sai lầm (trong các chính sách và các quy trình) để rồi sửa đổi. Trách mắng người báo cáo hẳn nhiên không khích lệ người ta báo cáo những lỗi lầm và như vậy cũng khó tìm ra nguyên nhân sâu xa của sai lầm.

2.2.2.5: Làm cho người khác hiểu: công việc mình làm

Để làm vậy, cần chú ý đến các kỹ năng giảng dạy và thuyết trình. Các nhà quản lý tại Honda đều phát triển các kỹ năng thuyết trình và giảng giải về công việc của mình để có những sự cộng tác đầy đủ và hữu hiệu hơn.

2.2.2.6: Luân chuyển những nhân viên giỏi nhất

.

Honda có chính sách luân phiên huấn luyện nhân viên. Những nhà quản lý đều có xu hướng muốn giữ những nhân viên giỏi nhất của mình không cho luân chuyển sang bộ phận khác. Nhưng về lâu về dài với chính sách luân chuyển công ty sẽ được lợi nhất.

2.2.2.7. Một mệnh lệnh không có thời hạn không phái là mệnh lệnh

Nguyên tắc này nhằm để các nhà quản lý luôn luôn phải ra thời hạn hay lịch thực hiện công việc. Không định ra hạn chót phải làm xong, các công việc sẽ ít được hoàn tất hơn.

2.2.3.8.Diễn tập là một dịp lý tưởng để huấn luyện

Những nhà quản lý và các người trưởng nhóm có rất nhiều buổi thuyết trình và báo cáo. Trong chương trình kiểm tra chất lượng phải có báo cáo thường xuyên về tiến độ thực hiện. Masao Nemoto khuyến khích những nhà quản lý chú tâm đến việc diễn tập những báo cáo và những cuộc thuyết trình. Đây là dịp rèn luyện các kỹ năng nói và khám phá những vấn đề hoặc những thiếu sót của đề tài. Vì đây không phải là lúc "đăng đàn thuyết giáo", thời gian để diễn tập rất thuận tiện cho việc đào luyện các kỹ năng nói trên.

2.2.2.9: Kiểm tra sẽ thất bại: trừ khi lãnh đạo cấp cao có hành động

Với nguyên tắc này, cấp lãnh đạo phải đề ra các biện pháp giải quyết thật cụ thể khi có một vấn đề đang cần theo dõi hoặc được báo cáo. Một khi đã xác định được vấn đề mà không có hành động gì thì cũng chỉ vô ích.

2.2.2.10: Hãy hỏi cấp dưới "Tôi có thể làm được gì cho anh ?"

Ở Honda, điều này được gọi là "tạo cơ hội để được nghe ở cấp cao nhất". Nếu những người cấp dưới có yêu cầu giúp đỡ điều gì, hãy thực hiện theo yêu cầu ấy. Có thể tổng quát hóa triết lý này như sau: nếu các nhân viên cảm nhận rằng lãnh đạo cấp cao sẵn sàng quan tâm giải quyết vấn đề, họ sẽ tích cực, lạc quan hơn trong việc giải quyết các vấn đề và sẽ có thái độ nghiêm túc hơn đối với những mục tiêu mà lãnh đạo đề ra.

Câu 4:

Các nhà cung ứng

 Những người cng ứng là những công ty kinh doanh và những ngườicó thểcng cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần

thiết dểsản xuất ra những mặt hàng cụ thẻ hay dịch vụ nhất định.Để có

thể sản xuất ra các sản phẩm xe máy,ô tô,công ty Honda đã phải

muathép,nhôm,vỏ xe….và các vật tư khác .ngoài ra công ty còn phải muasứclao động,thiết bị nhiên liệu,điện năng,máy tính…cần thiết để sản xuấtra sản phẩm

Công ty Honda Việt Nam đã nhập phụ tùng từ các nước như :Nhật

 bản,TháiLan,Trung Quốc…để có thể đáp ứng nhu cầu về chất lượng,Cácnhà quản trị marketing luôn chú trọng đến những sự kiện xảy ra trongmôi

trường “người cung ứng”,bởi vì những sự kiện đó có thể ảnh hưởng

đếnhoạt động marketing của công ty.công ty luôn phải chú trọng đến các biện pháp đề phòng rủi ro từ các nhà cung ứng.cụ thể cúng ta có thể xem

xét đếnrủi ro động đất ở nhật bản ,đã làm ảnh hưởng rất lớn đến ngành

công nghiệpô tô nước này.và đồng thời làm ảnh hưởng tới việc cung cấp phj tùng củacác công ty nhật bản cho công ty Honda Việt nam.Tuy nhiên

vè phía các nhà lãnh đạo công ty Honda việt nam khẳng định,họđã có

 phương án dự phòng.Tại thời điểm này, Honda Nhật Bản đang phải ngừng việc xuất khẩu

 phụtù

ng từ một

số nhà máy nhưng đại

diện Honda Việt Nam khẳng định

điều đókhông ảnh hưởng đến việc sản

xuất của liên doanh này “vì chúngtôi có đủlượng hàng dự trữ và trong trường hợp cần thiết chúng tôi cũngsẽ cân nhắcđến việc tìm nhà cung cấp

khác để duy trì sản

xuất”.

Đại diện

một đại lý của Honda Việt Nam cũng khẳng định, lượng phụ tùngthay thế

tại đại lý hiện không thiếu do các đại lý của Honda đã lên kế hoạchnhập

 phụ tùng cho cả năm nên lượng phụ tùng trong kho “vẫn đủ dùng”

 bấtchấp nguồn cung từ Nhật bị ngừng trệ một thời gian khá dài.- ngoài ra

 bộ phận marketing của Honda việt nam luôn chú trọng và sát saotrong

việc theo dõi giá cả các mặt hàng từ các nhà cung ứng cung cấp,bởi

vìviệc tăng giá những vật tư mua về có thể khiến công ty tăng giá các

mặthàng ô tô,xe máy; điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến vị thế cạnh

tranh củacông ty trên thị trường.Công ty Honda Việt Nam tạo ra các mốiquan hệ tốt với các nhà cung ứngđể có thể nhập hàng với giá ưu đãi.

2.1.3 Những người môi giới marketing

 Những người môi giới marketing là những công ty hỗ trợ cho công

ty đilên,tiêu thụ và phổ biến hàng hóa của công ty trong giới khách

hàng.ở đâygồm có những người môi giới thương mại,các công ty chuyên

tổ chức lưuthông hàng hóa,cá

c tổ

chức dịch vụ marketing và các tổ

chức

tài chính tíndụng.-những người môi giới thương

mại.

Honda việt nam bán các sản phẩm ô tô xe máy của mình thông qua

các đạilý chính hãng,các showroom bán và giới thiệu sản phẩm của công

ty.ngoàira các sản phẩm của Honda việt nam còn được bán rộng rãi tạicác cửahàng,các đại lý trên toàn quốc.-các công ty chuyên tổ chức lưuthông hàng hóacác công ty chuyên tổ chức và lưu thông hàng hóa là các

công ty giúp Hondavận chuyển ,dự trữ sản phẩm và vận chuyển chúng từnơi sản xuất tới nơitiêu thụ.-các tổ chức dịch vụ marketingHonda mỗi lần

tung ra 1 sản phẩm hay 1 chương trình mới đều thuê cáccông ty quảngcáo ,các công ty tổ

chức sự kiện để họ

giúp công ty quảng báco hình ảnh

của mình trên thị trường.

2.1.4 Đối thủ cạnh tranh

Ở Việt Nam hiện nay, kinh doanh xe máy rất phát triển phong phú

về chủngloại và mẫu mã, giá cả. Các đối thủ cạnh tranh luôn tìm cách đưa

ra cácchương trình hấp dẫn để dành lại khách cho mình. Vì vậy kháchhàng cónhững lựa chọn sản phẩm của các nhà cung cấp khác nhau. Vì

vậy để bánđược nhiều xe và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình Hondacó nhữngchính sách: tìm nhà cung cấp các yếu tố đầu vào phù hợp, sảnxuất và lắp rápxe trên dây chuyền hiện đại, tự động hóa, kiểu dáng mẫu

mã đẹp, giá rẻ, tiếtkiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường đáp ứng yêu

cầu của khách hàng.Trong năm 2009, Honda Vietnam đã tiêu thụ 1,43 triệu xe máy, tăng 18% sovới năm 2008. Cũng theo Honda Vietnam, tổng lượng xe máy tiêu thụ trêntoàn thị trường Việt Nam năm 2009 là 2,75triệu chiếc, tăng 8% so với năm 2008. Như vậy thị phần của Honda vẫn nằm ở mức cao(gần 50%), mặc dù khôngcòn chiếm vịrí độc tôn tại ViệtNam nữa. Bên cạnh Honda, các hãng sảnxuất xe máy của nước ngoài đang có nhà máy tại Việt Nam gồm có: Suzuki,Yahama, SYM và Piagio

2.1.5 Công chúng

Việt Nam là quốc gia có dân số đông, kết cấu dân số trẻ, số ngườitrong độtuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn, phương tiện chủ yếu là xe đạp và xe máy.Tuy nhiên những năm gần đây đời sống nhân dân ngày càng được cải thiệnnhu cầu về phương tiện đi lại càng gia tăng đặc biệt là tầng lớp trẻ. Trình độhọc vấn của người dân ngày càng nâng cao số người có trình độ đại học vàcao đẳng chiếm tỷ trọng càng lớn. Thu nhập của ngườidân ngày càng tăng.Chính những hiểu biết và thu nhập hiện tại làm họ có xu hướng tiêu dùngnhững sản phẩm chất lượng tốt và hợp thời trang vìvậy, đòi hỏi các doanhnghiệp phải nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm phục vụ nhu cầu dân chúng.Honda cũng nằm trong xu hướng đó, doanh

nghiệp đã nghiên cứu và cho rađời sản phẩm xe máy tay ga mới LEAD.

2.1.6 khách hàng

Honda luôn quan tâm nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình để

qua đócó thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.Chính vì vậy Honda luôncó các sản phẩm phù hợp với từng đối tượngkhách hàng.ví dụ :đối với

các khách hàng có thu nhập thấp hoặc trung bình

công ty đưa ra các sản phẩm xe máy bình dân.phù hợp với túi tiền

củahọ.như các sản phẩm xe máy WAVE anpha,wave Rs,click…Các khách hàng có thu nhập cao thì công ty đưa ra các sản phẩm xe

tayga.xe hơi đắt tiền như: SH, Dylan, PS…Các sản phẩm xe hơi như:

Civic, CR-V…Hay sản phẩm xe hơi cao cấp phục vụ cho những người

giàu như:accord vớigiá 1,7 tỷ đồng việt nam.Việc nghiên cứu kỹ nhu cầu

của khách hàng để có thể đưa ra các sản phẩm phù hợp là điều vô cùng

quan trọng,quyết đinh thành công của doanh nghiệptrên thị trường.vì vậy

trước khi tung ra 1 sản phẩm mới Honda luôn tổ chứccác chương trình

thăm dò ý kiến khách hàng và nghiên cứu thị trường cẩnthận.việc lắm bắt

được nhu cầu của khách hàng sẽ giúp công ty thanh côngvà qua đó cũng

góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của Honda so với cácđối thủ trên thị trường

Câu 1: Hỗ trợ nhân viên

- Phân tích hành vi của GĐ John

+ John là một GĐ biết lắng nghe và có trách nhiệm với khă năng tiên lượng năng lực cấp dưới

+ John mới về và không quá hăng hái: điềm đạm, chắc chắn (khích lệ)

+ John cách mạng thực trạng uyển chuyển, không ồn ào, có phương pháp phù hợp

- Nếu ở địa vị của John, ban có ý kiến gì hơn John?

+ Cải tiến, thay đổi mạnh hơn sau vụ việc của Linh như nhân điển hình, giúp Linh có thăng tiến cao hơn.

+ Tổ chứ huấn luyệ nhóm có bài bản, quy mô lớn hơn

+ ….

 Câu 2Hỗ trợ kinh doanh

* Phân tích tình huống:

- Ông là chủ DN, sx bao bì carton phục vụ cho xuất khẩu, đang kinh doanh có hiệu quả

- Ông có ý định mở rộng kinh doanh. KD lớn nhưng thiếu vốn và các kĩ năng thiết yếu để thực hiện ý định đó. Cần tìm hiểu những đk ông thiếu để mở rộng kinh doanh

* Biện pháp

- Chuyển đổi DN từ DNTN sang loại hình CT TNHH hoặc cty cổ phần

- Tìm nguồn tài trợ vốn: Vay ngân hàng, thuê mướn tài chính, mua trả góp

 Câu 3Tổ chức lại cty Thiên Sơn

* Đề xuất giải pháp

 - Tổ chức lại bộ máy quản trị: giảm tầng nắc quản lí, quy định chức năng nhiệm vụ và mgh giữa các cá nhân và bộ phận

 - Xây dựng văn hóa cty: tác phong làm việc, thái độ quy định về trang phục…

 Câu 4Phân phối lợi ích

- Quan điểm của Honda VN về phân phối lợi ích cho các đối tượng trong triết lí Ba niềm vui.

   + Niềm vui cho khách hàng: Sử dụng sản phẩm có chất lượng về giá cả phù hợp

   + Niềm vui cho nhà phân phối: đc hưởng hoa hồng thỏa đáng với nhiệm vụ bán sp

   + Niềm vui sáng tạo: NSX các sp Honda: đưa cho KH niềm vui đc hưởng thành quả của mình một cách phù hợp

 Câu 5.

Chuyển giao công nghệ

* Phân tích tình huống cty

* Các hình thức chuyển giao công nghệ có thể lựa chọn: Dọc hay ngang và giải thích

* Mức độ chuyển giao có thể lựa chọn (theo công thức), giải thích

 Câu 6.Tuyển dụng nhân viên thiết kế

* Phân tích tình huống: Do không thống nhất quan điểm và ý kiến trong tuyển dụng nên:

- Khó khăn cho ứng viên

- Khó khăn cho cty trong tuyển dụng nhân sự mới

* Phân tích ưu, nhược điểm từng ý kiến

* Đề xuất giải pháp để giải quyết ổn thỏa việc tuyển dụng nhân viên mới

* Tuyển dụng nhan sự cho bộ phận nào thì dựa trên

 Câu 8. Nhóm chất lượng

* Cải tiến 1: Với bất cứ ý kiến đề xuất nào mà ban tổ chức nhận đc thì tác giả của nó sẽ đc phản hồi bằng 1 lá thư, xác nhận kèm theo quà tượng trưng nhỏ.

- Tác dụng: Khuyến khích người lao động liên tục và mạnh dạn phát huy sáng tạo bằng  cả vật chất và tinh thần.

* Cải tiến 2:  Ý kiến đề xuấtđc bộ phận có liên quan đánh giá và tặng thường bằng tiền (trị giá các phần thưởng (từ 1000 đến 100000 Yên sẽ đc  giải quyết nhanh chóng).

- Tác dụng: Đánh giá sẽ sát thực, chính xác. Trị giá các phần thưởng lớn sẽ khuyến khích mạnh mẽ sự sáng tạo.

* Cải tiến 3: Mỗi ý kiến đã đề xuất đều đc chấm điểm thành tích. Tại thời điểm cuối năm, mỗi người tham gia đều đc nhận đc một phần thưởng tùy theo tổng số điểm cộng dồn cả năm (giống sáng kiến kinh nghiệm ỏ giáo viên)

Cải tiến hãng Nissan

- Các ý kiến đc chấm điểm thành 11 loại tùy mức thưởng tiền mặt (40000 Yên cho loại cao nhất và 500 Yên cho loại thấp nhất)

- Tác dụng: chia làm nhiều bậc => phân loại rõ ràng các giá trị của đề xuất và biên độ dao động của tiền thưởng cao => khuyến khích mạnh mẽ tăng lên

+ Đối với những ý kiến dẫn đến sự loại bỏ những điều bất hợp lí hay những công việc dư thừa và sử dụng nhân lực có liên quan có hiệu quả, người đó tất sẽ đc thưởng 3 tháng lương theo mức mà họ đc hưởng

- Tác dụng: khuyến khích những đề xuất có giá trị trong sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng

 Câu 9: Có phải là mạo hiểm

* Không vì

* Tiếp cận và đàm phán với tập đoàn thương mại

* Phương hướng, biện pháp giải quyết

- Huy động thêm vốn của các thành viên, vay ngân hàng (nếu có thể)

- Chia hợp đồng thành nhiều giai đoạn nhỏ để phân tán lượng vốn đầu tư

- Đàm phán với khách hàng để nâng giá trị tiền nhận đặt cọc cho hợp đồng

- Thanh toán chậm có nhà cung ứng thiết bị đầu vào

- …

 Câu 10: Huy động vốn

* Phân tích tình huống

- Định hướng nguồn vốn: Vì dây chuyền sx là một loại tài sản nhất định và từ đó hình thành vốn cố định với đặc điểm:

+ Lượng vốn đầu tư ban đầu lướn

+ Thời gian thu hồi vốn chậm

=> Nên sử dụng nguồn vốn dài hạn

* Các nguồn tài trợ:

- Thuê mua trả góp

- Tín dụng thuê mua

- Vay dài hạn

- Phát hành chứng khoán.

Câu 11: Lựa chọn địa điểm kinh doanh

* Các yếu tố cần xem xét để lựa chọn

- Thị trường tiêu thụ

- Nguồn nguyên vật liệu

- Cơ sở hạ tầng

- Điều kiện phát triển

 * Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình lựa chọn địa điểm 1 doanh nghiệp :

        Lựa chọn địa điểm là việc xác định vị trí địa điểm dặt doanh nghiệp (nhà máy, chi nhánh,…) sao cho phù hợp với việc thực hiện được các mục tiêu , chiến lược của doanh nghiệp

Thị trường tiêu thụ

 Nguồn nguyên vật liệu

 Nguồn lao động tại chỗ ưu thế

 Diện tích mặt bằng, tính chất đất đai, chi phí đất đai rẻ, khả năng mở rộng diện tích

Cơ sở hạ tầng

 Điều kiện phát triển

Câu 12

: Quản trị chất lượng theo ISO 9000

Trả lời:

      ISO 9000 mô tả cơ sở của ccs hệ thống quản lí chung và quy định các thuật ngữ

      ISO 9001 qui định yêu cầu đối với hệ thống về quản lí chất lượng khi một tổ chức cần chứng tỏ năng lực của mình trong việc cung cấp sp đáp ứng nhu cầu của KH và các yêu càu chế định tương ứng nhằm nâng co sự thỏa mãn của KH

  

Tổ chức UNIDO có làm một cuộc điều tra đối với các doanh nghiệp ở châu Âu, Á Phi và Mỹ La Tinh thì thấy các lý do mà doanh nghiệp đưa ra để áp dụng hệ thống ISO9000 theo thứ tự như sau:

   * Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng ngoài nước.

   * Xóa bỏ các rào cản trong thương mại.

   * Gia tăng thị phần.

   * Cải thiện hiệu năng nội bộ.

   * Nhiều đối thủ cạnh tranh đã áp dụng.

   * Kết hợp được với TQM (quản lý chất lượng toàn bộ)

   * Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong nước.

   * Nâng cao tinh thần làm việc và tình cảm của nhân viên đối với công ty.

   * Củng cố uy tín lãnh đạo.

   * Chứng tỏ sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

   Doanh nghiệp nào được bên thứ 3 công nhận đạt tiêu chuẩn ISO9000 sẽ thu được những lợi ích sau:

   - Bên mua hàng hóa dịch vụ hoặc bỏ thầu miễn giảm việc thử nghiệm lại sản phẩm.

   - Xuất khẩu và trúng thầu dễ dàng đối với đối tác nước ngoài.

   - Có một hệ thống tin cậy trong việc bán hàng giữa các doanh nghiệp cũng như giữa các quốc gia.

   - Dễ được các thị trường khó tính chấp nhận, đặc biệt cho các sản phấm có liên quan đến sức khỏe, an ninh và môi trường.

   Tóm lại muốn hội nhập vào thị trường thế giới, các doanh nghiệp phải có ngôn ngữ tương đồng với nhau và ISO9000 là một trong những ngôn ngữ đó. Hiện nay, vẫn còn không ít người ngộ nhận ISO9000 là một loại tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm. Không phải thế, ISO9000 là một hệ thống quản lý chất lượng áp dụng cho đơn vị để cải tiến công tác quản trị cho phù hợp, trên cơ sở đó đảm bảo việc thực hiện cam kết chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng.

   Một ngộ nhận khác, cũng không nhỏ, là cho rằng áp dụng ISO 9000 doanh nghiệp cần phải đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ, thật ra đôi khi cũng cần thiết nhưng không phải tất cả. ISO9000 tác động vào hệ thống quản trị, có nghĩa là tác động đến con người và thông qua con người. Và như thế, một lần nữa cho thấy rằng ISO9000 không phải là vật bảo chứng cho sản phẩm chất lượng cao - mà nó chỉ bảo đảm sản phẩm được sản xuất ra đúng với mức chất lượng đã xác định trong mọi lô hàng.

   Một nguyên tắc ngắn gọn của ISO 9000 là "viết ra những công việc mình làm và chỉ làm những gì đã viết", các doanh nghiệp có trình độ công nghệ, máy móc thiết bị khác nhau để có thể áp dụng hệ thống ISO9000, mỗi doanh nghiệp phải rà soát, thiết lập các văn bản ghi rõ chính sách chất lượng, qui trình sản xuất, hướng dẫn công việc... và đảm bảo mọi người thực hiện đúng những điều đã được qui định không được làm tùy tiện, cảm tính, tùy hứng hoặc theo trí nhớ mỗi người.

        Việt Nam biết đến ISO 9000 từ những năm 90 song thời gian đầu ít người quan tâm về nội dung ra sao, áp dụng thế nào. kể cả người làm công tác quản lý lẫn các doanh nhân. Dần dần, dưới tác động của quá trình đổi mới kinh tế, sức ép của thị trường đang mở cửa, sự năng động của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh và nỗ lực của cơ quan quản lý đã thúc đẩy quá trình xây dựng và áp dụng ISO 9000 trong doanh nghiệp. Thời gian đầu, do lợi thế về nhiều mặt, các doanh nghiệp có vốn nước ngoài đã đi đầu trong hoạt động nầy. Về sau, các doanh nghiệp khác, do chịu sức ép của thị trường, đồng thời nhận thức được sự cần thiết và lợi ích của ISO 9000 nên đã tích cực vào cuộc. Việc xây dựng và áp dụng ISO 9000 đã được triển khai ở 12 lĩnh vực sản xuất (thực phẩm đồ uống, dệt sợi may, giấy, than và hóa dầu, hóa chất, dược phẩm, cao su-nhựa, vật liệu xây dựng, kim loại, máy và thiết bị, thiết bị điện và quang học, các sản phẩm chưa được xếp loại khác); 6 lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ( xây dựng, thương mại, vận tải, thông tin, dịch vụ kỹ thuật và các dịch vụ khác chưa xếp loại)và gần đây đã phát triển sang lĩnh vực quản lý hành chính như là biện pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu cải cách hành chính.

 Câu 13

- NQT là những người thực hiện các chức năng quản trị nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những mục đích đã đặt ra có kết quả và hiệu quả cao, họ được coi là tế bào của bộ máy quản trị trong dn.

- Lợi ích là mức độ thỏa mãn nhu cầu của con ng trong 1 điều kiện cụ thể.

2. Trình bày nguyên tắc “kết hợp hài hòa các lợi ích”

a) nội dung:

Trong phân phối các lợi ích, các NQT phải đảm bảo kết hợp hài hòa trong phân phối lợi ích cho các đối tượng liên quan, trong đó có lợi ích cá nhân của ng lđ  phải được chú trọng, tức là phân phối lợi ích theo kết quả lđ và mức độ cống hiến.

+ các loại lợi ích: lợi ích vật chất - tinh thần, lâu dài - trước mắt, cá nhân - tập thể, tổ chức - NN và xã hội.

+ các đối tượng hưởng lợi ích: khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước, ng lđ…

b) cơ sở nguyên tắc:

+lợi ích là mong muốn tất yếu, chính đáng của mỗi con ng

+ hài lòng với hưởng thụ, các đối tượng sẽ sinh ra động lực giúp DN thành công tổ chức tồn tại và phát triển.

c) Yêu cầu đối với NQT:

+ xác định đúng mqh về lợi ích ở từng thời điểm

+ đảm bảo phân phối theo kết quả ld và cống hiến và công sức đóng góp

+ đảm bảo sụ hài hòa trong phân phối lợi ích giữa vật chất và tinh thần, coi trọng lợi ích cá nhân.

+phải nắm vững, thông suốt và ủng hộ thực hiện đúng nguyên tắc.

3. Lợi ích cá nhân là quan trọng vì:

+chính nó tạo ra động lực cho ng lđ, khiến họ sẵn sàng thực hiện công việc, tự nguyện, yêu thích và sáng tạo trong công việc,

+ tạo động lực trực tiếp đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức

Câu 14: Mặc đồng phục

- Nêu lên quan điểm của cá nhan về quy định này: Ưu điểm và hạn chế của quy định này

 Câu 15Thiết bị mới

- Sai lầm: độc đoán, vi phạm nguyên tắc, bảo hành bảo trì các thiết bị

 -Nêu các ứng xử của cá nhân

Câu 16: Quản trị nhân sự của Nhật Bản

* Phân tích ưu, nhược điểm của phương pháp trên

- Phương pháp 1

   + Ưu điểm: động viên kịp thời, cả về vật chất và tinh thần

   + Nhược điểm: Mất nhiều công sức để theo dõi, đánh giá nhân viên

- Phương pháp 2

   + Ưu điểm: nhắc nhở tức thời và trước khi làm việc mới => nâng cao trách nhiệm của nhân viên, thể hiện sự quan tâm của công ty

   + Nhược điểm: tạo ra áp lực cho nhân viên

- Phương pháp 3

   + Ưu điểm: khuyến khích nhân viên phấn đấu, coi công việc suốt đời là phần thưởng xứng đáng cho những nỗ lực bèn bỉ và năng lực của nhân viên

   + Nhược điểm: chế độ tuyển dụng suốt đời nó có thể tạo sức ỳ cho nhân viên, tạo tâm lí chủ quan

- Phương pháp 4

   + Ưu điểm: Đề cao tính cộng đồng

   + Nhược điểm: Không gắn với quyền lợi riêng của cá nhân => sẽ không nỗ lực, dễ sinh ra ỷ lại vào người khác

- Phương pháp 5

   + Ưu điểm: Tạo ra phong trào trên một diện rộng

   + Nhược điểm: Dễ gây ra tình trạng lộn xộn đồng loạt

- Phương pháp quản trị nhân lực: cả 3 phương pháp (tâm lí, gd, dc)

 Câu 17

: Triết lí Ba niềm vui của Honda VN

* Phân tích triết lý Ba niềm vui của Honda

- Niềm vui mua hàng (cho khách hàng): khi khách hàng mua được các sản phẩm có giá cả phù hợp và qua sử dụng thấy hài lòng về sản phẩm =>hài lòng thỏa mãn (vui) => tiếp tục mua và trở thành khách hàng trung thành, giới thiệu sp cho người khác => giúp cty đạt đc thị phần lớn

- Niềm vui bán hàng (cho những người bán sp và cung cấp khi người bán bán đc các sp tốt, phù hợp nhu cầu của người mua) => người bán hàng thấy niềm vui

- Niềm vui sáng tạo (cho người sáng tạo ra sp): khi đội ngũ thiết kế và chế tạo (sx) sp đưa ta các sp đc chấp nhận, đc tiêu thụ tốt => hài lòng => niềm vui

 Câu 18

: Yêu cầu tăng lương

* Phân tích tình huống: Có sự mâu thuẫn về quyền lợi

- GĐ  cty đứng trên lợi ích của cty: trong đk yếu tố đầu vào tăng lên => chi phí tăng => ảnh hưởng đến lợi nhuận => tăng lương cho công nhân viên và muốn nhân viên phải hiểu và chấp nhận lương thấp để chia sẻ với cty, vượt qua khó khăn

- Công nhân viên: do giá cả tiêu dùng tăng cao => đời sống khó khăn => đòi hỏi tăng lương để đảm bảo cuộc sống

* Biện pháp của GĐNS

- Giải trình, thuyết phục: GĐ cty tăng lương cho công nhân lí do có thể đưa ra: do giá cả tăng cao => ảnh hưởng đến đời sống công nhân viên; do các DN khác trong vùng cũngđang tăng lương => nếu GĐ nhất định không tăng lương cho công nhân thì có các hậu quả như: năng suất và chát lượng lđ giảm, thậm chí có thể dẫn đến đình công koawcj nghỉ việc.

Có thể gợi ý mức lương thấp hơn yêu câu (<=20%)

Tuyên truyền, thuyết phục nhân viên để nâng cao nhận thức về khó khăn mà cả NLĐ  và cty gặp phải.

Thuyết phục công nhân viên chấp nhận mức lương tăng thấp hơn để cty có thể vượt qua khó khăn hiện tại, vì lợi ích lâu dài

 Câu 19

: Chuyển công tác

* Phân tích ưu, nhược điểm từng phương án

* Lựa chọn hoặc đưa ra phương án giải quyết, giải thích

 Câu 20

: Phương châm phục vụ khách hàng

* Tác dụng đối với khach hàng: tạo lòng tin, sự yên tâm, sự tin tưởng phục vụ kĩ thuật của cty

- Khuyến khích khách hàng sẵn sàng đến với cty khi cần thiết, sử dụng các dịch vụ khác => tạo lập và duy trì khách hàng trung thành

* Tác dụng đối với nhân viên: đây là phương châm phục vụ. Hướng nhân viên đến chất lượng dịch vụ khách hàng tốt nhất => hài lòng =>niềm vui cho nhân viên

 Câu 21

: Vạn sự khởi đầu nan

* Những ưu điểm và hạn chế của Sơn hiện nay (tuổi)

* Các giải pháp để khắc phục những hạn chế mà Sơn đang gặp phải

   - Vốn

   - Khả năng quản lí

=> Lựa chọn loại DN phù hợp:

CT TNHH

     Trách nhiệm pháp lý“CT TNHH là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty.”

Lợi thế:

         + nhiều chủ sở hữu hơn DNTN nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài chính tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp

         + các thành viên được chịu trách nhiệm hữu hạn

         + vị thế tín dụng cao hơn

         + kỹ năng quản trị được nâng cao nhờ có sự bổ sung cho nhau do có nhiều thành viên.

         + khả năng tăng trưởng và phát triển  do có sự đa dạng trong phong cách quản trị và sự phong phú các nguồn vốn.

         + Dễ thành lập, dễ quản lý, linh hoạt

=> Lựa chọn cộng sự phù hợp

=> Lựa chọn nguồn vốn tài trợ

=> …

Câu 22

: Ý tưởng kinh doanh

* Đây là một ý tưởng kinh doanh độc đáo

- Đáp ứng nhu cầu cần thiết của khách hàng

- Cơ hội kinh doanh mới đối với một thị trường đầy tiềm năng

- Levi đã phát hiện ra nguồn nguyên liệu thay thế mới

* Liên hệ với ý tưởng kinh doanh mà bạn biết/ của bạn

Câu 23

: Cửa hàng café-ăn nhanh

-

             

Bình luận nhận định: đúng/ sai. Cơ sở phân tích môi trường kinh doanh để thấy đc những cơ hội và thách thức

-

             

Xác định những khách hàng mục tiêu

-

             

Định vị thị trường

Câu 24

: Ô nhiễm môi trường

-

             

Bình luận về tình huống

-

             

Những tác động đến môi trường

-

             

Trách nhiêm của DN trong việc Bảo vệ môi trường, xây dựng hệ thống xử lý chất thải ra môi trường chung một cách nghiêm túc và tự giác

-

             

Những biện pháp khắc phục từ phía Nhà nước, DN, cộng đông dân cư

Câu 25

: Người lãnh đạo mong chờ gì ở người lãnh đạo của họ?

-

             

Khẳng định: Không đông ý vì

Đưa ta biện pháp giải quyết: Tạo động lực quan điểm 2 yếu tố duy trì và thúc đẩy của Herzberg

 Herzberg

phân biệt hai loại yếu tố :

­

     

     Những yếu tố về môi trường

có khả năng làm giảm động cơ làm việc nếu như không được thỏa mãn, nhưng ngược lại, trong trường hợp được thỏa mãn thì động cơ làm việc cũng không tăng lên mấy. VD: Các chính sách và chế độ quản trị của công ty, Sự giám sát công việc, Tiền lương, Các quan hệ con người, Các điều kiện làm việc.

    Những yếu tố động viên

có khả năng động viên khi chúng được thỏa mãn. Nhưng khi không được thỏa mãn thì động cơ làm việc cũng không giảm. VD: Sự thành đạt, Sự thừa nhận thành tích, Bản chất bên trong của công việc, Trách nhiệm lao động, Sự thăng tiến.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: