số mệnh vũ văn kha

Thân chào bạn Vũ Văn Kha.

XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..

Thông tin cá nhân

Họ tên: Vũ Văn Kha

Sinh ngày: 3 , Tháng 3 , Năm Tân Mùi

Giờ: Hợi

Giới tính: Nam

Lượng chỉ: 4 lượng 0 chỉ

Mệnh : Lộ Bàng Thổ (đất bên đường)

Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con gấu.

Sponsored Link

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:

Số 4 lượng

Cuộc đời đã trãi lắm phong sương

Nay được giàu sang rạng tổ đường

Mọi việc tính gì đều được nấy

Tương lai lộc thọ ắt miên trường.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôiCuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạtCông danh sự nghiệp được hanh thôngVề sau dược hưởng của hoạch tài chẳng qua đó là chổ tích đức phùng đức.

Mệnh bình giải

CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấỵ Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Ăn nói vụng về, không giao thiệp, hay thay đổi thất thường, đa nghi, quỉ quyệt, tham lam, bất đắc chí, bất mãn (CỰ hãm-địa). Thích chơi bời và tiêu xài hoang phí. Về ý nghĩa tai họa, phúc thọ CỰ hãm-địa có ý nghĩa hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, hay bị kiện cáo tù tội, hay bị tai nạn, hay bị bệnh nan y nhất là ở mặt hay ở bộ phận sinh dục, yểu tử nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực.

Đàn bà thì đây là người có tướng lạ, ai nhìn cũng mến nhưng có tính dâm hoặc ghen tương và thường thì khắc chồng hại con. Tuy nhiên với những tuổi sau thì đở nhiềụ Quí, Tân, Ất, Bính gặp CỰ hãm-địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì ý nghĩa tai họa bị chiết giảm đi nhiều, còn tài lộc thì hiễn đạt khá giả.

Thiên-Phúc Thiên-Quan tối vi cát tú: Mệnh có hai sao trên hay ở Thân, Quan, Tài là Quí-cách.

Mệnh có Thiên-Mã bị TRIỆT là chung thân bôn tẩụ Nếu ly tổ xuất ngoại thì được tốt.

Mệnh có Tướng-Quân, Hóa-Lộc và Thiên-Mã là kẻ giàu sang, anh hùng.

Mệnh có Hóa-Lộc tọa thủ gặp Lộc-Tồn chiếu và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đờị

Lộc-Mã-tối-hỉ-giao-trì: Cung Mệnh có Thiên-Mã tọa thủ, gặp Lộc-Tồn xung chiếụ Có cách này tất được hưởng giàu sang, dễ kiếm tiền và được nhiều người mến chuộng.

Liếng thoáng, khinh người, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủị Ưa chống đối, đi ngược lại với ngườị Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).

Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao nàỵ

Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).

Phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái Ấn của vua ban hay bằng sắc.

Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Tỵ). Tuy nhiên chỉ người mệnh Hỏa mới được thuộc quyền xữ dụng, bạc nhược với người tuổi Thủy, vất vả với người mệnh Mộc, điêu linh cho người mệnh Kim, làm lợi cho người mệnh Thổ.

Người có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).

Cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạọ Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).

Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thờị Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).

Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.

Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoạ Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)

Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở TẬT-ÁCH: Nên chăm lo đến sức khỏe của mình trước rồi hảy toan tính đến những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải

Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhaụ Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.

Thân có Long-Trì, Phượng-Các tại cung Mão thì thế nào cũng nổi danh.

Phụ Mẫu bình giải

Cha mẹ khá giả (LIÊM, TƯỚNG). Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (Thiên Tướng).

Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).

Cha mẹ ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).

Cha mẹ thích thưỡng thức miến ngon vật lạ, có khiếu ẩm thực, thích ăn nhậu, háo ăn (Thiên-Trù (Thổ)).

Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).

Phúc đức bình giải

Được hưỡng phúc sống lâụ Họ hàng không giàu có lớn được, chỉ bình thường (LƯƠNG đơn thủ tại Mùi).

Được rất nhiều con cháu (Thanh-Long (Thủy)).

Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)).

Điền trạch bình giải

Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).

Tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gầy dựng, về sau rất khá giả, mua tậu được nhiều nhà đất (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thân).

Phú: "Đà Không lâm vào Điền Tài, Luận chung sô' ấy sinh lai khó hèn".

Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).

Tài sản tạo lập bang phương pháp ám muội hay táo bạo và thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).

Không có nhà đất. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng (Đà-La (Kim)).

Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mặc dù rất ít (Tam-Thai (Thủy)).

Khéo giữ củạ Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xàị Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).

Quan lộc bình giải

Công danh muộn màng. Chức vị nhỏ thấp, lại hay thay đổi, thăng giáng. Nên chuyên về kỹ nghệ (ĐỒNG đơn thủ tại Dậu).

Cờ bạc, phóng đảng (Điếu-Khách, Phá-Toái, Tuế-Phá).

Rất quí hiễn, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp Ấn, Tướng).

Được phong chức tước, ban quyền, được thăng cấp (Quốc-Ấn, Phong-Cáo).

Có danh chức và nhiều tiền bạc. Có tài tổ chức (Lộc-Tồn (Thổ)).

Nô bộc bình giải

Có nhiều nhân viên, tôi tớ, nhưng cuối năm lại có người khác (VŨ-KHÚC ở vượng cung).

Phản bội chủ, oán trách, không đắc lực, không ở được lâu (KìnhĐương (Kim)).

Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).

Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).

Thiên di bình giải

Hay gặp tai nạn nhất là về sông nước. Thường gặp nhiều người khinh ghét. Sau này chết ở xa nhà (NHẬT tại Hợi).

Hay được lui tới chổ quyền quí. Ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng (Hóa-Quyền, Hóa-Khoa).

Nhiều bạn văn chương (Xương, Khúc).

Nhiều bạn phú gia (Long Trì ngộ Phượng Các).

Phú: "Thiên Di Hoá Kỵ ra ngoài, Kẻ thù người oán chẳng ai gần mình."

Ra ngoài gặp nhiều người bất bình với mình (Thiên Hình).

Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội hoặc được trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền (Thủy)).

Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).

Hay mắc thị phi và gặp nhiều sự phiền lòng. Ngoài ra có thể người này làm công việc liên quan đến hóa chất hay liên quan đến quality control, environmental protection, ISO, những nghề làm đụng chạm tới quyền lợi của kẻ khác như thanh trạ Đặc biệt khi có Thân cư Thiên-Di (Hóa-Kỵ (Thủy)).

Hay mắc tai nạn xe cộ gươm đao (Thiên-Hình (Hỏa)).

Tật ách bình giải

Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).

Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."

Nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, máu nóng. Lớn lên hay gặp tai nạn xe cộ hay tù tội (PHÁ).

Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào).

Tài bạch bình giải

"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".

Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).

Kiếm tiền chậm chạp, khó khăn (CƠ đơn thủ tại Sửu).

Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).

Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).

Làm nghề thủ công, rất phát đạt (Dưỡng, Tang-Môn, Đào-Hoa).

thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)).

Có tài sản chôn dấụ Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).

Tử tức bình giải

Từ năm con trở lên (TỬ, PHỦ).

Có quí tử. Con tuấn tú thông minh đỗ đạc. Phú: "Cung Tử Tức gặp sao Khôi Việt, Đĩnh sinh người tuấn kiệt khoa danh". Phú: "Sinh con Khôi, Việt văn tinh đổ đầu" (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).

Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêụ Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).

Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).

Có con tài ba, quí tử (Thiên-Việt (Hỏa)).

Phu / Thê bình giải

Vợ chồng hay bất hòạ Trai lấy vợ lẳng lơ, dâm đãng. Gái lấy phải chồng bần tiện, bất nhân. Trong cưới xin gặp nhiều trở ngạị Nên muộn lập đường hôn phối để có tránh những nổi buồn khổ chia ly (NGUYỆT đơn thủ tại Mão).

Âm mưu hảm hại người phối ngẩu (Hóa-Kỵ, Địa-Kiếp, Hình, Riêu).

Vợ đẹp, có học "giai nhân" (NGUYỆT, Văn-Xương, Văn-Khúc).

Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc (Long-Trì, Phượng-Các).

Người phối ngẩu là người có quyền chức, danh gía (Khoa, Quyền).

Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Khúc (Thủy)).

Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).

Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)).

Huynh đệ bình giải

Ít anh chị em (THAM đơn thủ tại Thìn).

Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).

Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)).

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân / Hỉ tín

Hạn tuổi năm22: Hạn tuổi năm23: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Hạn tuổi năm24: Hạn tuổi năm25: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Hạn tuổi năm26: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Hạn tuổi năm27: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Hạn tuổi năm28: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Hạn tuổi năm29: Hạn tuổi năm30: Hạn tuổi năm31: Hạn tuổi năm32: Hạn tuổi năm33: Hạn tuổi năm34: Hạn tuổi năm35: Hạn tuổi năm36: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).

Hạn tuổi năm37: Hạn tuổi năm38: Hạn tuổi năm39: Hạn tuổi năm40: Hạn tuổi năm41: Hạn tuổi năm42: Hạn tuổi năm43: Hạn tuổi năm44: Hạn tuổi năm45: Hạn tuổi năm46: Hạn tuổi năm47: Hạn tuổi năm48: Hạn tuổi năm49: Hạn tuổi năm50: Hạn tuổi năm51: Hạn tuổi năm52: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Hạn tuổi năm53: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).

Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Hạn tuổi năm54: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Hạn tuổi năm55: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).

Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Hạn tuổi năm56: Hạn tuổi năm57: Hạn tuổi năm58: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Hạn tuổi năm59: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).

Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Hạn tuổi năm60: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Hạn tuổi năm61: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: