SINH LÝ CƠ TRƠN

SINH LÝ CƠ TRƠN

I-  MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ TRƠN.

1- Cơ:

 Sợi cơ trơn là tế bào dài từ 50-100mm (ở động vật có vú), nhân hình gậy ở giữa tế bào. Cơ tương ở giữa, tơ cơ ở xung quanh, khía vân không rõ.

Cơ trơn thường ghép lại thành một tổ chức, hình thức khác nhau:

- Bó nhỏ (cơ chân lông).

- Đám mỏng tròn (thành mạch máu, bạch huyết, phế quản, niệu đạo, ống tiết của tuyến.

- Bó chéo (thường ở tạng rỗng: tử cung, bàng quang, túi mật).

- Hình vòng tròn (trong cơ thắt).

- Màng mỏng (cơ tim).

2- Thần kinh chi phối:

Cơ trơn chịu sự chi phối của hệ thần kinh thực vật, gồm những sợi riêng lẻ hoặc tập trung thành đám rối.

- Có những tận cùng thần kinh chỉ tiếp xúc với một số sợi cơ trơn. Có những cơ lại chịu ảnh hưởng của chất trung gian hoá học.

- Thần kinh: giao cảm, phó giao cảm (catecholamin, acetylcholin) chi phối.

- Chính sợi cơ trơn quyết định tính chất của đáp ứng( do các receptor ở sợi cơ)

Thí dụ: acetylcholin làm giãn cơ trơn mạch máu, nhưng lại co cơ trơn ruột...

II-  SỰ CO CỦA CƠ TRƠN.

1- Một đặc điểm quan trọng là cơ trơn co rất chậm.

 Cơ trơn đáp ứng với kích thích: cơ học, hoá học, điện (chỉ đáp ứng với dòng điện một chiều, dòng cảm ứng không tác dụng), kích thích cơ học (chỉ đáp ứng với kích thích đột ngột).

Kích thích hoá học có thể gây hưng phấn hay ức chế.

Thí dụ: histamin: giãn mạch, co cơ phế quản và ruột.

               Serotonin: co mạch.

               Pilocarpin: co đồng tử

               Atropin: giãn đồng tử.

               Eserin: tăng tác dụng của acetylcholin (do ức chế cholinesterase).

               Ecgotamin: huỷ giao cảm (do ức chế a receptor).

Việc ghi đồ thị co cơ thường được tiến hành ở đoạn ruột cô lập cho thấy:

- Thời gian co rất dài: 3 sec đến vài phút.

- Giai đoạn tiềm tàng: 0,2 đến 0,8 giây.

2- Tính tự động.

Thấy co cơ tự phát của tạng rỗng cô lập-tạng này nuôi trong dung dịch dinh dưỡng (Ringer-Locke, Tyrode) ở 370C.

Khi các tạng này mất hết liên hệ thần kinh, nó vẫn cử động.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: