CHƯƠNG IV - HỆ NỘI TIẾT
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ TUYẾN NỘI TIẾT
1. Đặc điểm chung
- Không có ống dẫn
- Kích thước nhỏ
- Hệ thống mạch máu dày đặc
- Có hệ thống dây thần kinh phân bố ( dây thần kinh vận mạch và các dây thần kinh tác động lên )
- Mọi hoạt động của tuyến đều chịu sự kiểm tra chặt chẽ của hệ thần kinh
- Có nguồn gốc khác nhau nhưng đều được tạo ra từ các loại biểu mô
KÍCH THÍCH ---> HỆ THẦN KINH ---> TUYẾN NỘI TIẾT ---> DÒNG MÁU ---> CƠ QUAN DỊCH
2. Hoocmon
- Là chất hóa học có hoạt tính cao, là các protein hay steroit
- Mỗi hoocmon do một tuyến nội tiết nào đó tiết ra, có ảnh hưởng tới một hoạt động của một nhóm cơ quan nhất định ( cơ quan đích )
- Không mang tính đặc trưng cho loài
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ thì vô hiệu hóa và chuyển tới gan để khử
3. Vai trò của hoocmon
- Tham gia vào kiến tạo và phát triển cơ thể ( hoocmon sinh trưởng, hoocmon sinh dục... )
- Điều tiết hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan
- Điều hòa chuyển hóa mỡ và chất béo
- Điều hóa quá tình trao đổi chất và năng lượng
II. CHỨC NĂNG CỦA TỪNG TUYẾN NỘI TIẾT
1. Tuyến yên
a) Cấu tạo
- Nằm trong hốc yên dưới não, khối lượng 60 - 65mg, chia thành 3 thùy : thùy trước, thùy giữa và thùy sau.
+ Thùy trước : gồm những tế bào tuyến, có nhiều loại, mỗi loại tổng hợp và bài tiết một loại hoocmon
+ Thùy sau : còn gọi là thùy thần kinh, các tế bào ở đây giống tế bào thần kinh đệm, không có khả năng tiết chế hoocmon mà có chức năng hỗ trợ cho các sợi trục và cúc tận cùng tiết ADH và Oxytocin
+ Thùy giữa : Bài tiết MSH và cùng với thùy trước bài tiết POMC và LPH. Thùy này ở người kém phát triển.
• Mạch máu : được cung cấp từ vùng dưới đồi qua hệ thống cửa dưới đồi yên
• Thần kinh : có ở thùy sau, là bó sợi thần kinh đi từ nhân trên thị và nhân cạnh nãi thất của vùng dưới đồi xuống
b) Vai trò của tuyến yên
- Ngực ( prol-actin )
- Tuyến trên thận ( ACTH )
- Tuyến giáp ( TSH )
- Xương ( GH )
- Buồng trứng, tinh hoàn ( LH, FSH )
- Thận ( ADH )
- Tử cung
2. Tuyến giáp
a) Đặc điểm
- Nặng 20 - 25g, màu đỏ sẫm, nằm ở hai bên hầu, gồm hai thùy trái và phải nối nhau bởi một eo hẹp
b) Tác dụng của tuyến giáp
- Tác dụng lên chuyển hóa tế bào
- Tác dụng trên sự tăng trưởng
- Tác dụng trên chuyển hóa
- Tác dụng trên chuyển hóa vitamin
- Tác dụng trên hệ thần kinh cơ
- Tác dụng lên tim mạch
- Tác dụng lên cơ quan sinh dục
c) Chức năng của tuyến giáp
- Tiết ra hoocmon thyrozin chứa nhiều iod điều hòa chuyển hóa và phát triển cơ thể.
* Thiểu năng tuyến giáp :
- Các tế bào tuyến tăng sinh để bù đắp thiếu hụt hoocmon làm cho tuyến tăng kích thước tạo ra bướu phong thổ
- Khi chức năng tuyến giáo mất hoàn toàn tahi nên bướu phù niêm : chuyển hóa cơ bản giảm, tần số co bóp của tim giảm da khô xù xì, niêm mạc da phù nề, trí tuệ kém phát triển, chức năng sinh dục suy giảm.
* Ưu năng tuyến giáp
- Thừa hoocmon tiroxin làm nhiễm độc tuyến giáp gọi là bênh Bazedo : bướu cổ, tim đập nhanh, mắt lồi, viêm phổi gây ho khan, tăng huyết áp tối đa, giảm huyết áp tối thiểu.
3. Tuyến sinh dục
* Tuyến sinh dục đực :
- Là 2 tinh hoàn có vai trò tạo tinh trùng và tiết các hoocmon sinh dục
- HOOCMON TESTOSTERON : có vai trò trong sự phát triển của cơ quan sinh dục và các đặc điểm dinh dục thứ cấp
* Tuyến sinh dục cái :
- Là hai buồng trứng, chủ yếu tiết ra 2 loại hoocmon : estrogen và progesteron
- HOOCMON ESTROGEN : Theo máu tới cơ quan đích ( não, tim, tuyến vú, gan, tử cung, xương ) nhằm điều hòa hoạt động các cơ quan
- HOOCMON PROGESTROGEN : Do thể vàng tiết ra vào nửa sau chu kì kinh nguyệt và dừng tiết trước khi có kinh vài ngày, chủ yếu duy trì thai kỳ
+ Thay đổi niêm mạc dah con tạo điều kiện cho trứng làm tổ
+ Ức chế co bóp tử cung để ngừa sảy thai
+ Giảm hưng tính của tử cung, kích thích sinh trưởng tuyến vú
- Được tiết liên tục trong suốt thời gian mang thai
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top