SEXUAL
TỤC NGƯ HÁN VIỆT
Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm
Mục lục
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
[sửa] AAn cư lạc nghiệp.
(Chỗ ở có yên thì việc làm mới ổn định.)
Anh hùng nan quá mỹ nhân quan.
(Anh hùng khó vượt ải người đẹp.)
An thân, thủ phận. An phận, thủ thường.
[sửa] BBất chiến tự nhiên thành.
(Không đánh mà thắng.)
Bất tài vô tướng.
Bần cùng sinh đạo tặc.
(Đến lúc khốn cùng thì con người có thể trở thành trộm cắp.)
[sửa] CCẩn ngôn vô tội, cẩn tắc vô ưu.
(Giữ mồm giữ miệng thì tránh được tội, làm đúng thì không phải lo.)
Cận mặc giả hắc, cận đăng giả minh.
(Tương tự "Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng." trong tục ngữ Việt Nam.)
Cao nhân tắc hữu cao nhân trị.
(Người giỏi ắt có người giỏi hơn.)
Công thành danh toại.
Châu về hợp phố
(Những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ.)
[sửa] DDĩ hoà vi quý.
(Giữ được hòa khí thì hai bên mới còn mến nhau.)
Danh chính, ngôn thuận.
(Có chức danh đàng hoàng thì lời nói mới có trọng lượng.)
Dục tốc bất đạt
(Muốn việc hoàn thành cho mau có khi thất bại.)
Dục hoãn cầu mưu.
(Kéo dài thời gian để tìm kế sách.)
Dĩ độc trị độc.
(Lấy độc trị độc mới hết độc, tương tự "Gậy ông đập lưng ông." trong tục ngữ Việt Nam.)
Dưỡng hổ, di họa.
(Nuôi cọp rồi sẽ mang họa, tương tự "Nuôi ong tay áo." trong tục ngữ Việt Nam.)
Dự bị hơn phòng bị, phòng bị hơn chuẩn bị.
[sửa] ĐĐồng thanh tương ứng.
Đồng khí tương cầu.
Đồng bệnh tương lân.
Đồng cam cộng khổ.
Điểu vị thực vong, Nhân vị lợi vong
Đa mưu, túc trí.
Đồng sàng dị mộng
Đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục.
[sửa] HHữu chí cánh thành.
(Có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự "Có chí thì nên." trong tục ngữ Việt Nam.)
Hữu xạ tự nhiên hương.
(Nếu có mùi thơm thì tự nó sẽ phát ra, người có tài đức thì tự người ta sẽ biết đến.)
Hổ phụ sinh hổ tử.
(Cha mẹ tốt sinh con ngoan.)
Hổ thác lưu bì, nhân thác lưu danh
(Tương tự "Hổ chết để da, người ta chết để tiếng." trong tục ngữ Việt Nam.)
Hữu danh, vô thực.
(Chỉ có danh tiếng mà không có thực tài.)
Hữu dũng vô mưu.
Phước bất trùng lai, họa vô đơn chí.
(Điều phước không tới nhiều lần, điều họa không tới một lần.)
Hậu sinh, khả úy.
Hoạn lộ, họa lộ.
Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ. Vô duyên đối diện bất tương phùng.
(Nếu có duyên thì nghìn dặm xa xôi vẫn gặp được nhau. Nếu không có duyên thì đối diện nhau vẫn không thấy nhau được.)
Hữu tài, vô phận.
Hữu phận, vô duyên.
Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm.
(Vẽ hổ chỉ vẽ da chứ khó vẽ xương, nhìn người chỉ nhìn mặt chứ không nhìn thấu tim.)
Hoàng thiên bất phụ hảo tâm nhân.
(Trời không quên người hiền đức.)
[sửa] KKỷ sở bất dục, vật thi ư nhân
(Điều gì mình không muốn thì chẳng nên làm đối với người khác.)
Khẩu Phật, tâm xà.
(Miệng nói từ bi, tâm rắn rết, ác độc.)
Kính nhi viễn chi.
[sửa] LLực bất tòng tâm.
(Sức lực không đủ để làm những điều mà trái tim muốn làm.)
Long đàm, hổ huyệt.
(Đứng vào giữa tình thế khó khăn cho mình: đầm rồng, hang hổ.)
[sửa] MMục Thị ư nhân
Mãnh hổ nan địch quần hồ.
(Một con hổ mạnh cũng khó lòng đối chọi với một bầy chồn hợp đoàn.)
Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên.
(Mưu tính sắp đặt công việc là ở nơi người, thành công hay không là ở nơi Trời.)
Mạng lý hữu thời chung tụ hữu.
(Cái gì có trong ta thì mãi mãi là của ta.)
[sửa] NNam vô tửu như kỳ vô phong.
(Người trai mà không có rượu thì chẳng khác nào lá cờ không gặp gió.)
Ngọc khiết băng thanh.
Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh.
(Giỏi một nghề thì tấm thân được sung sướng.)
Nhân định thắng thiên.
(Ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận.)
Nhân sinh vô thập toàn.
(Con người sinh ra không ai hoàn hảo.)
Ngôn sở bất tri, tri sở bất ngôn.
(Biết không nói, nói không biết.)
Nhất cận thị, nhị cận giang.
(Thuận lợi nhất là ở gần thành phố, thứ nhì là ở gần sông.)
Nhất kiến, chung tình.
Nhi nữ tình trường, Anh hùng khí đoản.
Nhất túy giải thiên sầu.
Nhất ngôn, cửu đỉnh.
Nhàn cư vi bất thiện.
(Ở rãnh rỗi thì sẽ có những hành động không tốt.)
Nhất ngôn ký xuất, tứ mã nan truy.
(Một lời nói ra bốn ngựa khó theo.)
Nhất cận lân, nhì cận thân
Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.
(Tương tự với "Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy." trong tục ngữ Việt Nam.)
[sửa] OOan oan tương báo, Dĩ hận miên miên
Oan gia gia trả , Oan tình tình vương.
[sửa] PPháp bất vị thân, Nghĩa bất dung tình.
Phúc bất trùng lai, họa vô đơn chí
Phú quý sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc.
Phục hổ, tàng long
Phản khách vi chủ
[sửa] QQuốc hữu quốc pháp, Gia hữu gia quy.
Quý hồ tinh bất quý hồ đa.
Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách (nước nhà hưng thịnh hay lúc suy vong, dân thường cũng phải có trách nhiệm)
[sửa] SSong hổ phân tranh, nhất hổ tử vong
[sửa] TTái ông thất mã
Tứ mã phanh thây
Thương hải tang điền (tang điền biến vi thương hải)
Thiên bất dung gian
Thiên ngoại hữu thiên, Nhân ngoại hữu nhân
Tửu phùng tri kỷ, thiên bôi thiểu. Thoại bất đồng tâm, bán cú đa. [Rượu gặp tri kỷ thì nghìn ly cũng ít. Nói không đồng tâm thì nửa câu cũng đã nhiều.]
Tửu nhập sầu trường, sầu tiện sầu
Thiên cơ bất khả lậu
Thiên thủ tầm biến
Thi ân bất cầu báo
Thọ ân mạc khả vong
Thiên biến, vạn hóa
Tận nhân lực, tri thiên mệnh
Thần khẩu hại xác phàm
Tiểu phú do cần, đại phú do thiên
Tiểu Nhân đắc chí, Quân Tử gặp phiền
Thiên lý tuần hoàn
Thiên duyên tiền định
Tống cựu, nghinh tân
Tiên hạ thủ vi cường
Tiên phát chế nhân
Tham thực, cực thân
Tham sanh uý tử
Tích lũy, phòng cơ
Tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn
Thiên địa hữu tình
Tâm phục, khẩu phục
Tu thân ,Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ
Tha hương ngộ cố tri
Tha phương cầu thực
Thiên thai lạc lối, Thiên thu lạc đường
Thời thế tạo anh hùng
Thuận thiên, hành đạo
Thiên la, địa võng
Tri giả, bất giả . Tri thức bất thức
Tiên học lể, hậu học văn (học lễ nghi trước, học văn hóa sau)
Thất ngôn tứ tuyệt
Tuyết sơn phi hồ.
Tọa sơn quan hổ đấu.
[sửa] VVạn sự khởi đầu nan
Vô độc bất trượng phu
Vô công bất thụ lộc
[sửa] YÝ tại ngôn ngoại
[sửa] UUy vũ bất năng khuất
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top