SDN,DDcuaSXXD,DNvaPBDC,DNcacBPSDM
Câu 3: Cách thể hiện tiến độ trên sơ đồ ngang?
- Trục thời gian được chọn là trục hoành để thể hiện các thông số thời gian. Thông số công nghệ được thể hiện bằng các đường công việc, thông số không gian có 2 cách thề hiện: phân đoạn được thể hiện bằng trục tung; phân đoạn được thể hiện bằng những ghi chú ngay trên đường công việc.
- Các dây chuyền có thể thực hiện bằng các đường giật bậc; mỗi giật bậc là một phân đoạn, độ dài các đoạn trên từng bậc là nhịp của dây chuyền trên đoạn đó. Công trình có bao nhiêu phân đoạn thì có bấy nhiêu dòng thể hiện các bậc. Tiến độ thể hiện theo cả trục tung và trục hoành. Tính liên tục của công viêc được thể hiện bằng các đường nối đứt nét.
Câu 1: Những đặc điểm của chuyên ngành SXXD trên quan điểm của người tổ chức thi công
- Sản phẩm của SXXD là những công trình kết tinh từ thành quả khoa hoc-công nghệ của nhiều ngành (Cơ quan tư vấn thiết kế, xây lắp, tài chính - ngân hàng -> chịu sự quản lý của nhà nước).
- Công trình XD có vốn đầu tư lớn. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách quốc gia. Trong công trình, nguyên vật liệu XD chiếm vài trăm triệu, chục tỷ...
- SXXD luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế và mức sống của người dân.
- Trong SXXD có quan hệ chặt chẽ giữa chủ đầu tư và nhà thầu (có hợp đồng), có hoạt động của tư vấn giám sát.
- SPXD phải gắn liền với địa điểm xây dựng(BĐS).
- SXXD mang tính chất xã hội, thay đổi theo thời gian và phong tục của địa phương, trình độ văn hóa, quan niệm của người dùng.
- Thời gian xây dựng công trình dài(ngoài trời) -> bị ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu.
- Trong quá trình SXXD, tập trung nhiều thành phần, nhiều phương án.
- Sử dụng nhiều lao động sống (con người).
- Công nghệ biến đổi chậm, bí quyết XD khó giữ, thị trường cạnh tranh.
Câu 4. Định nghĩa các bộ phận của SĐM?
a.) Công việc (Task): là một quá trình xảy ra đòi hỏi có những chi phí về thời gian, tài nguyên. Có ba loại công việc:
• Công việc thực (actual task): cần chi phí về thời gian, tài nguyên, được thể hiện bằng mũi tên nét liền.
• Công việc chờ: chỉ đòi hỏi chi phí về thời gian (đó là thời gian chờ theo yêu cầu của công nghệ sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật: chờ cho bê tông ninh kết và phát triển cường độ để tháo ván khuôn...), thể hiện bằng mũi tên nét liền hoặc xoắn.
• Công việc ảo (imaginary task): không đòi hỏi chi phí về thời gian, tài nguyên, thực chất là mối liên hệ logic giữa các công việc, sự bắt đầu của công việc này phụ thuộc vào sự kết thúc của công việc kia, được thể hiện bằng mũi tên nét đứt.
b.) Sự kiện (Event): phản ánh một trạng thái nhất định trong quá trình thực hiện các công việc, không đòi hỏi hao phí về thời gian_tài nguyên, là mốc đánh dấu sự bắt đầu hay kết thúc của một hay nhiều công việc. Sự kiện được thể hiện bằng một vòng tròn hay một hình tùy ý và được ký hiệu bằng 1 chữ số hay chữ cái.
• Sự kiện đầu công việc: sự kiện mà từ đó mũi tên công việc "đi ra".
• Sự kiện cuối công việc: sự kiện mà từ đó mũi tên công việc "đi vào".
• Mỗi công việc giới hạn bởi hai sự kiện đầu_cuối.
• Sự kiện xuất phát: sự kiện đầu tiên không có công việc đi vào, thường ký hiệu bằng số 1.
• Sự kiện hoàn thành: sự kiện cuối cùng không có công việc đi ra, đánh số lớn nhất.
c.) Đường_L (Path): đường là một chuỗi các công việc được sắp xếp sao cho sự kiện cuối của công việc trước là sự kiện đầu của công việc sau. Chiều dài của đường tính theo thời gian, bằng tổng thời gian của tất cả các công việc nằm trên đường đó. Đường dài nhất đi từ sự kiện xuất phát đến sự kiện hoàn thành gọi là "đường găng". Đó là thời gian cần thiết để hoàn thành dự án. Các công việc nằm trên đường găng gọi là công việc găng. Trong một sơ đồ mạng có thể có nhiều đường găng.
d.) Tài nguyên_R (Resource): tài nguyên trong sơ đồ mạng được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả lao động, vật tư, thiết bị, tiền vốn.
e.) Thời gian công việc (Duration): ký hiệu là khoảng thời gian để hoàn thành công việc theo tính toán xác định trước (hoặc ước lượng đối với phương pháp PERT).
Câu 3. Định nghĩa và phân biệt dây chuyền bộ phận, chuyên môn hóa và dây chuyền công trình
- Dây chuyền bộ phận(DC đơn hay DC thành phần) là DCSX nhỏ nhất làm việc liên tục từ phân đoạn này sang phân đoạn khác, sản phẩm của nó là một loại công việc hoàn thành. DC đơn tương ứng với một tổ SX nó biểu hiện mức độ chuyên môn hóa SX. DC đơn tổ chức với quá trình SX đơn giản thì độ chuyên môn hóa càng cao và ngược lại. Việc chọn mức độ chuyên môn hóa của DC đơn phụ thuộc vào quy mô của công trình và tổ chức SX của đơn vị xây lắp. Trên biểu đồ DC đơn thể hiện một đường.
- DC chuyên môn hóa là tập hợp các DC thành phần liên kết với nhau bằng các thông số công nghệ và không gian cho ra sản phẩm là kết cấu, một phần của ngôi nhà hay một số việc hoàn tất. DC CMH tương ứng với đội thợ hay một xí nghiệp xây dựng nhỏ như móng, thân, hoàn thiện... DC CMH có thể thực hiện độc lập về mặt quản lý SX khi đơn vị xây lắp có mức độ tổ chức CMH cao.
- DC công trình: là tập hợp một số dây chuyền CMH liên kết với nhau về tổ chức và công nghệ cho ra sản phẩm là một hay nhiều ngôi nhà. DC công trình là dạng dây chuyền thường gặp nhiều nhất trong sản xuất xây dựng DD và CN.
DC CMH trong tiến độ thể hiện đầy đủ bằng tất cả các đường của DC thành phần hoặc tóm lược bằng một dải nằm trong hai dây chuyền thành phần đầu tiên và cuối cùng, cách thể hiện phụ thuộc DC đó nằm trong tiến độ nào.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top