saoma90
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày 15 tháng 6 năm 2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban
hành Chỉ thị số 40 - CT/TN về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Mục tiêu của chỉ thị là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đảm bảo chất lượng, đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện các Nghị quyết và Chỉ thị trên, Ngành GD-ĐT các
tỉnh ĐBSCL có nhiều nỗ lực và đã có những bước tiến quan trọng.
Tuy nhiên, đối chiếu với yêu cầu, nhiệm vụ và so sánh với bình quân
chung của cả nước và các vùng khác thì Giáo dục và Đào tạo của
ĐBSCL còn kém phát triển và nhiều bất cập.
Đa số các giáo viên (GV) giảng dạy có chất lượng, nhiệt tình, tâm
huyết với nghề dạy học. Bên cạnh đó, còn một bộ phận GV năng lực
giảng dạy chưa đáp ứng yêu cầu trong giai đọan mới; chưa thực hiện
được việc đổi mới phương pháp giảng dạy, do đó chất lượng lên lớp
chưa cao.
Tình trạng học sinh yếu kém (HSYK) ở phổ thông nói chung và ở
bậc tiểu học nói riêng là một thực tế khiến chúng ta phải băn khoăn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở khảo sát trình độ HS và phương pháp giảng dạy của
GV ở một số trường tiểu học thuộc năm tỉnh ĐBSCL: Tiền Giang,
Hậu Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Trà Vinh nhóm nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp giúp GVVTH nâng cao chất lượng giảng dạy.
Các giải pháp này được thử nghiệm tại hai tỉnh Tiền Giang và Hậu
Giang.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
III.1. Tìm hiểu thực trạng dạy và học ở một số trường tiểu học thuộc
các tỉnh ĐBSCL thông qua việc điều tra, khảo sát, phỏng vấn cán bộ
quản lý (CBQL), giáo viên (GV), học sinh (HS), phụ huynh học sinh
(PHHS).
III.2. Đánh giá thực trạng giáo viên và học sinh qua việc xử lý số liệu
và tập hợp các số liệu khảo sát.
Tìm hiểu nguyên nhân thực trạng dạy và học ở các trường tiểu học
ĐBSCL.
III.3 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH
vùng ĐBSCL.
III.4 Thử nghiệm các giải pháp đề xuất tại hai tỉnh Tiền Giang và Hậu
Giang.
- Sọan giáo án, tập huấn một số giáo viên dạy theo kế họach thử
nghiệm - Quay phim một số tiết dạy thử nghiệm.
III.5 Thiết kế một số giáo án điện tử và trò chơi học tập ở tiểu học .
III.6 Đánh giá kết quả thử nghiệm, đề xuất ý kiến.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà
nước liên quan đến công tác giáo dục nói chung và Giáo dục - Đào
tạo ở ĐBSCL.
- Nghiên cứu, tìm hiểu lý luận dạy học, các tài liệu về việc
đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học.
- Tham khảo tư liệu của một số nước trong khu vực và thế
giới liên quan đến việc nâng cao chất lượng giáo dục và giáo viên tiểu
học.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Dùng phương pháp thu thập, quan sát, lập biểu đồ, biểu
mẫu...
- Sọan 4 bộ phiếu khảo sát:
Mẫu 01 dành cho đối tượng là CBQL: lãnh đạo các Sở,
Phòng GD-ĐT, Ban giám hiệu các trường tiểu học.
Mẫu 02 đối tượng khảo sát là GV các trường tiểu học
Mẫu 03 đối tượng khảo sát là HS các trường tiểu học
Mẫu 04 đối tượng khảo sát là PHHS có con em học ở
các trường tiểu học.
- Thống kê, phân tích, xử lý số liệu
- Thử nghiệm việc đổi mới phương pháp dạy học và quy
trình dạy học sinh yếu kém.
V. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói
riêng là việc làm mang tính chất quyết định, có ý nghĩa chiến lược để
nâng cao chất lượng giáo dục. Vấn đề này cần nhiều giải pháp đồng
bộ dưới sự chỉ đạo, quan tâm của Đảng, Nhà nước, của Ngành Giáo
dục và xã hội với sự nỗ lực của bản thân giáo viên
KHẢO SÁT ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
ĐBSCL VÀ THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC Ở
TIỂU HỌC
I. KẾT QUẢ KHẢO SÁT GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
I.1 Tình hình tổng quát của đội ngũ GV
Giới tính và tuổi: 77,1% là nữ; độ tuổi dao động từ 21 tuổi (sinh
năm 1985) đến 54 tuổi (sinh năm 1952), 21,5% chưa quá 30 tuổi (sinh
sau năm 1975). Trong đội ngũ GV, 65,5% có độ tuổi từ 27 đến 42
(sinh trong khoảng 1979 đến 1964). Đây là độ tuổi sinh học thích hợp
cho việc dạy học bậc tiểu học nhưng cũng là độ tuổi
II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC SINH TIỂU HỌC
Để tìm hiểu thực trạng về ý kiến của HS tiểu học tại khu vực
ĐBSCL nhằm đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học bậc tiểu học của khu vực; đề tài đã tổ chức một đợt khảo sát
947 HS của các trường nội, ngoại thành thuộc các tỉnh Hậu Giang,
Trà Vinh, Tiền Giang và Bến Tre. Kết quả khảo sát đã mang lại một
bức tranh tổng thể về ý kiến của HS tiểu học khu vực ĐBSCL .
Chúng tôi khảo sát các môn học mà các em yêu
III. KẾT QUẢ KHẢO SÁT PHỤ HUYNH HỌC SINH
III.1 THỐNG KÊ CHUNG:
Tổng số phiếu PH được xử lý là 920 bao gồm các tỉnh Tiền Giang
(22%), Bến Tre (18.6%), Hậu
I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TIỂU
HỌC
I.1 Trả học sinh về đúng vị trí trung tâm của quá
trình dạy - học.
Cách thực hiện
Để trả học sinh về đúng vị trí trung tâm của quá trình dạy học thì
người thầy phải lui về vị trí người tổ chức mọi hoạt động của cả quá
trình dạy-học trên lớp. Điều đó không có nghĩa là giảm nhẹ vai trò
của người thầy hay bớt công việc cho người thầy trong suốt quá trình
dạy-học. Thực ra, làm cho đúng công việc người tổ chức hoạt động,
đòi hỏi người thầy phải làm việc nhiều hơn. Hoạt động của người thầy
không còn là giảng bài nữa. Nhưng người thầy phải cùng lúc thực
hiện bốn hoạt động cụ thể sau đây :
+Hoạt động 1 : Giao việc cho học sinh.
Học sinh đông, nhiều trình độ, người thầy phải tính toán sao cho
tất cả các học sinh trong lớp đều được hoạt động, hoạt động vừa sức
để kích thích được hứng thú hoạt động của các em. Các thầy cô giáo
có kinh nghiệm đã sử dụng nhiều hình thức tổ chức hoạt động cho học
sinh.
Trong trường hợp câu hỏi, bài tập đề ra đã rất cụ thể, thầy cô giáo
tổ chức cho học sinh làm việc độc lập cá nhân.
Trong trường hợp câu hỏi, bài tập tương đối trừu tượng hoặc đòi
hỏi một sự khái quát nhất định hoặc trong trường hợp nếu tổ chức làm
việc chung theo lớp thì có ít học sinh được hoạt động, thầy cô giáo
cần tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm để các em có dịp trao
đổi, bàn bạc, giúp đỡ lẫn nhau và mọi học sinh đều được hoạt động.
Có thể cho học sinh hoạt động theo nhóm đôi hoặc nhóm bốn. Không
nên tổ chức nhóm đông người khiến các em không có điều kiện làm
việc.
Trong trường hợp câu hỏi hay bài tập không yêu cầu học sinh phải
suy nghĩ lâu hoặc không đòi hỏi học sinh trình bày kết quả làm việc,
thầy cô giáo tổ chức cho học sinh làm việc theo đơn vị lớp. Hình thức
làm việc chung cả lớp rất thích hợp với khâu giới thiệu bài hoặc củng
cố bài.
Giao việc cho học sinh không đơn giản chỉ là nêu đề bài. Nếu vậy
sẽ không kích thích được hoạt động của học sinh, nhất là các học sinh
yếu kém. Những thầy cô giáo có kinh nghiệm khi nêu đề bài hay câu
hỏi bao giờ cũng cho học sinh trình bày yêu cầu của câu hỏi, của bài
tập trước khi cho cả lớp thực hiện bài tập. Không những thế thầy cô
giáo còn cần cho học sinh làm mẫu một phần câu hỏi, bài tập. Rút
kinh nghiệm chung cho cả lớp về cách làm bài trước khi để các em
độc lập làm nốt bài tập theo từng cá nhân.
Nói một cách tổng quát, giao nhiệm vụ cho học sinh nhất thiết
phải có hướng dẫn.
+Hoạt động 2 : Kiểm tra học sinh.
Nội dung hoạt động kiểm tra học sinh bao gồm việc nhắc nhở học
sinh làm việc, đánh giá độ chính xác trong cách làm của học sinh và
tháo gỡ những thắc mắc, băn khoăn của học sinh trong khi làm bài.
Khi giáo viên bảo các em suy nghĩ thì giáo viên không thể đánh giá
được việc làm của học sinh. Suy nghĩ là một hoạt động trừu tượng,
không nhìn thấy được. Nhưng khi yêu cầu các em làm việc trên bảng
con hay trên giấy thì bảng con và giấy sẽ xác nhận việc làm, thái độ
cùng kết quả việc làm của từng em. Công việc kiểm tra sẽ trở nên dễ
dàng, đơn giản.
+Hoạt động 3 : Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả công việc
làm.
Có nhiều hình thức để học sinh báo cáo kết quả công việc làm.
Thầy cô giáo có thể cho học sinh báo cáo trực tiếp với thầy cô giáo.
Từng em được thầy cô giáo cho báo cáo kết quả việc làm bằng nói
miệng hoặc xuất trình tập vở làm bài. Hình thức này giúp thầy cô giáo
trực tiếp được với từng học sinh, nhưng mất nhiều thời gian nên
không thể thực hiện được hết lớp.
KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top