RỐI LOẠN LIPID MÁU

RỐI LOẠN LIPID MÁU

I.   Định nghĩa

Người ta gọi là rối loạn lipid máu khi có một hoặc nhiều

các rối loạn sau:

1.   Tăng Cholesterol huyết tương:

a.   Bình thường: Cholesterol trong máu < 5,2 mmol/l (< 200 mg/dl)

b.   Tăng  giới  hạn:  Cholesterol  trong  máu  từ  5,2  đến 6,2 mmol/l (200 – 239 mg/dl)

c.   Tăng  cholesterol  máu  khi  >6,2  mmol/l  (>240 mg/dl)

2.   Tăng TG (Triglycerid) trong máu:

a.   Bình thường: TG máu <2,26 mmol/l (<200 mg/dl).

b.   Tăng  giới  hạn:  TG  từ  2,26-4,5  mmol/l  (200-400 mg/dl).

c.   Tăng TG: TG từ 4,5–11,3mmol/l (400-1000mg/dl).

d.   Rất tăng: TG máu > 11,3 mmol/l (> 1000 mg/dl).

3.   Giảm      HDL-C      (High      Density      Lipoprotein Cholesterol):  HDL-C  là  1  Lipoprotein  có  tính  bảo  vệ thành mạch. Khác với LDL-C, nếu giảm HDL-C là có nguy cơ cao với xơ vữa động mạch: 

a.   Bình thường HDL-C trong máu > 0,9 mmol/l.

b.   Khi HDL-C máu < 0,9 mmol/l (<35mg/dl) là giảm.

4.   Tăng LDL–C (Low  Density Lipoprotein Cholesterol)

a.   Bình  thường:  LDL-C  trong  máu  <3,4  mmol/l (<130 mg/dl)

b.   Tăng giới hạn: 3,4 – 4,1 mmol/l (130-159 mg/dl)

c.   Tăng nhiều khi: > 4,1 mmol/l (>160 mg/dl)

5.   Rối loạn lipid máu kiểu hỗn hợp: Khi Cholesterol > 6,2 mmol/l và TG trong khoảng 2,26 – 4,5 mmol/l. 

II.  Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu

A.  Nguyên nhân gây tăng cholesterol máu

1.   Chế độ ăn:

a.   Ăn quá nhiều mỡ động vật.

b.   Ăn quá nhiều thức ăn có chứa nhiều Cholesterol (phủ  tạng  động  vật,  mỡ  độngvật,  trứng,  bơ,  sữa toàn phần...).

c.   Chế độ ăn dư thừa năng lượng (béo phì).

2.   Di truyền:

a.   Tăng Cholesterol gia đình (thiếu hụt thụ thể với LDL).

b.   Rối loạn lipid máu kiểu hỗn hợp có tính chất gia đình.

c.   Tăng Cholesterol máu do rối loạn hỗn hợp gen.

3.   Thứ phát:

a.   Hội chứng thận hư.

b.   Suy giáp.

c.   Đái tháo đường.

d.   Bệnh lý gan tắc nghẽn.

e.   Một số bệnh gây rối loạn protein máu (đa u tuỷ xương, macroglobulinemia).

B.  Nguyên nhân gây tăng Triglycerid máu

1.   Thiếu  hụt  gen  lipase  tiêu  huỷ  lipoprotein  hoặc apolipoprotein C-II.

2.   Tăng TG có tính chất gia đình.

3.   Béo phì.

4.   Uống quá nhiều rượu.

5.   Đái tháo đường.

6.   Dùng thuốc chẹn bêta giao cảm kéo dài.

C.  Nguyên nhân gây giảm HDL-C:

1.   Hút thuốc lá.

2.   Béo phì.

3.   Lười vận động thể lực.

4.   Đái tháo đường không phụ thuộc insulin.

5.   Tăng TG máu.

6.   Dùng thuốc chẹn bê ta giao cảm kéo dài.

7.   Rối loạn gen chuyển hoá HDL.   

III. Nguyên tắc điều  trị rối loạn lipid máu

A.  Việc điều  trị tuỳ thuộc vào từng cá thể bệnh nhân trên

cơ sở đánh giá tình trạng rối loạn Lipid máu và các yếu

tố nguy cơ của bệnh mạch vành (bảng 6-1).

Bảng 6-1. Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành.

Yếu tố nguy cơ dương tính:

•    Nam ≥ 45 tuổi

•    Nữ ≥ 55 tuổi

•    Có tiền sử gia đình bị bệnh ĐMV

•    Hút thuốc lá nhiều

•    Tăng huyết áp

•    HDL-C < 0,9 mmol/l

•    Đái tháo đường

Yếu tố nguy cơ âm tính: tính trừ đi 1 yếu tố nguy cơ nếu có

•    HDL-C ≥ 60 mg/dl

B.  Điều  trị cấp một và điều  trị cấp hai.

 Gọi là điều  trị cấp một khi bệnh nhân có rối loạn Lipid máu

nhưng chưa có tiền sử bị bệnh mạch vành, điều trị cấp hai khi

bệnh nhân đã có tiền sử bệnh mạch vành:

1.   Điều trị cấp một: nhằm đạt được LDL-C máu < 4,1

mmol/l với những bệnh nhân có ít hơn 2 yếu tố nguy

cơ hoặc LDL-C < 3,4 mmol/l nếu bệnh nhân có ≥ 2

yếu tố nguy cơ. Điều trị phải bắt đầu bằng điều chỉnh

chế độ ăn và luyện tập. Dùng thuốc khi đã điều chỉnh

chế độ ăn một thời gian mà thất bại hoặc phải bắt đầu

ngay khi: 

a.   Có quá nhiều yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và

lượng  LDL-C  trong  máu  cao  (>  4,1  mmol/l), hoặc 

b.   Khi  lượng  LDL-C  trong  máu  quá  cao  (>  5 mmol/l).   

2.   Điều trị cấp hai: Khi bệnh nhân đã có biểu hiện bệnh

mạch  vành.  Mục  đích  điều  trị  chủ  yếu  là  phải  làm

giảm  được  LDL-C  <  2,6  mmol/l  (<100  mg/dl).  Cần

điều chỉnh chế độ ăn thật nghiêm ngặt cho mọi bệnh

nhân, đồng thời cho thuốc phối hợp ngay khi LDL-C > 3,4 mmol/l.

IV. Điều  trị  cụ thể

A.  Chế độ ăn và sinh hoạt

1.   Dùng  chế  độ  ăn  giảm  Cholesterol  và  calo  (nếu

bệnh nhân béo phì). Gồm 2 bước:

a.   Bước  1:    thành  phần  chất  dinh  dưỡng  ăn  hàng

ngày có lượng acid béo bão hoà < 10 %, tổng số

các   chất   béo   không   quá   30   %   và   lượng

Cholesterol phải < 300 mg/ ngày. Như vậy là cần

tránh  hoặc  giảm  các  chất  mỡ  động  vật,  trứng,

sữa nguyên, phủ tạng động vật, các loại pho-mat,

kem... Tăng cường ăn hoa quả tươi, rau, và các

loại ngũ cốc với lượng tinh bột chiếm khoảng 55

- 60 % khẩu phần.

b.   Bước  2:  Được  áp  dụng  khi  thực  hiện  bước  trên

sau 6-12 tuần không kết quả. Trong bước này làm

giảm  tiếp  lượng  acid  béo  bão  hoà  xuống  <  7%

khẩu phần và lượng Cholesterol < 200 mg/ ngày. 

c.   Thời gian điều chỉnh chế độ ăn và một số lưu ý:

•    Nếu  chỉ  cần  điều  chỉnh  chế  độ  ăn  theo  như

chỉ định đã nói trên thì thời gian cần ít nhất là

6  tháng.  Cứ  6-8  tuần  nên  kiểm  tra  lại  lượng

Cholesterol máu. Chế độ ăn phải được duy trì

lâu  dài  cho  dù  có  dùng  thuốc  hay  không

dùng.

•    Cần  lưu  ý  hơn  khi  dùng  chế  độ  ăn  này  ở

người già và phụ nữ có thai.

•    Ở  bệnh  nhân  bị  tăng  TG,  cần  hạn  chế  mỡ

động vật, đường và rượu.

•    Giảm cân nặng cho những bệnh nhân béo phì.

Nên  bắt  đầu  giảm  dần  dần  lượng  calo  hàng

ngày, thường hạn chế ở mức 500 calo/ngày.

•    Tập  thể  lực  là  rất  quan  trọng,  nó  có  thể  làm

giảm  được  LDL-C  và  tăng  HDL-C.  Tập  thể

lực còn làm giảm cân nặng, giảm huyết áp, và

giảm nguy cơ bệnh mạch vành.

B.  Điều  trị  bằng thuốc

1.   Các nhóm thuốc:      

a.   Các     loại     resins     gắn     acid     mật:     như

Cholestyramine  (Questran),  Colestipol (Colestid):

•    Các thuốc này không hấp thu qua ruột, nó gắn

với acid mật làm giảm hấp thu của chúng. Do

vậy nó sẽ làm tăng chuyển hoá từ Cholesterol

sang  acid  mật  trong  gan,  làm  giảm  lượng

Cholesterol dự trữ trong gan và làm tăng hoạt

tính  của  thụ  thể  với  LDL  của  gan.  Nó  làm

giảm  LDL-C  tới  30%,  làm  tăng  HDL-C

khoảng 5 % nhưng làm tăng nhẹ TG. Do vậy

thường dùng kết hợp với thuốc khác và không

dùng khi TG tăng cao.

•    Liều  thường  dùng:  Questran  8  –  16  g/ngày

chia 2 lần dùng trong bữa ăn, Colestid: 10 – 30 g/ngày chia làm 2 lần. Nên khởi đầu bằng

liều thấp sau đó tăng dần.

•    Tác  dụng  phụ  có  thể  gặp  bao  gồm:  táo  bón,

đau bụng, buồn nôn, nôn, nóng ruột... Chú ý

khi  dùng  chung  các  thuốc  khác  có  thể  làm

giảm hấp thu các thuốc đó.

b.   Nicotinic acid (Niacin): đây là một loại Vitamin

tan  trong  nước,  ức  chế  gan  sản  xuất  ra  các

Lipoprotein. Các thuốc này:

•    Làm giảm VDLD-C tới 50%, làm giảm LDL-

C tới 25% và tăng HDL-C 15-35%.

•    Liều bắt đầu nên thấp khoảng 100 mg x 3 lần/

ngày, sau đó có thể tăng liều tới khoảng 2-4

g/ngày.

•    Tác dụng phụ: Cảm giác đỏ bừng da rất hay

gặp (hầu như gặp ở tất cả các bệnh nhân). Có

thể tránh bằng cách uống thuốc trong bữa ăn

hoặc  uống  Aspirin  100  mg  trước  mỗi  lần

dùng  thuốc  30  phút.  Các  tác  dụng  phụ  khác

bao  gồm:  mẩn  ngứa,  buồn  nôn  và  nôn,  đầy

bụng,  chóng  mặt,  mất  ngủ,  tăng  nhãn  áp,  hạ

huyết  áp.  Cũng  có  thể  gặp  tăng  urê  máu  và

tăng men gan khi dùng thuốc.

•    Chống  chỉ  định  của  Niacin:  ở  bệnh  nhân  bị

Goutte,  loét  dạ  dày  tá  tràng,  bệnh  viêm  đại

tràng mạn. Chống chỉ định tương đối ở bệnh

nhân đái tháo đường.

c.   Thuốc   ức   chế   men   HMG-CoA   Reductase

(nhóm    Statin):    Gồm    Simvastatin    (Zocor);

Lovastatin; Pravastatin; Fluvastatin; Atorvastatin

(Lipitor)...

•    Các  thuốc  này  ức  chế  hoạt  hoá  men  HGM-

CoA-reductase     làm     giảm     tổng     hợp

Cholesterol trong tế bào gan và tăng hoạt hoá

thụ  thể  LDL  do  đó  làm  giảm  LDL-C  trong

máu.  Simvastatin  và  Artovastatin  có  thể  làm

giảm  LDL-C  tới  60%  và  làm  giảm  TG  tới

37%. Đã nhiều nghiên cứu chứng minh được

là các Statin có thể làm giảm tỷ lệ tử vong ở

bệnh  nhân  có  bệnh  mạch  vành,  giảm  tỷ  lệ

bệnh  mạch  vành  ở  bệnh  nhân  bị  tăng  Lipid

máu,  và  làm  giảm  tỷ  lệ  phải  can  thiệp  lại  ở

bệnh  nhân  sau  can  thiệp  động  mạch  vành

hoặc mổ cầu nối chủ-vành.

•    Liều   dùng:   Simvastatin   (Zocor)   từ   5-40

mg/ngày;  Atorvastatin  (Lipitor)  10-80  mg/

ngày;  Lovastatin  10-20  mg/ngày;  Pravastatin

10-40  mg/ngày.  Các  thuốc  nhóm  này  không

nên  dùng  gần  bữa  ăn  và  có  thể  dùng  1  lần

trong ngày trước khi đi ngủ. Các statin khác

nhau  có  hiệu  lực  đối  với  LDL-C  khác  nhau (bảng 6-2).

•    Tác dụng phụ: Bao gồm khó tiêu, ỉa chảy, táo

bón,  buồn  nôn,  đau  bụng,  đau  đầu, mất ngủ.

Tăng  men  gan  có  thể  gặp  ở  1-2%  số  bệnh

nhân dùng thuốc. Không nên dùng statin cho

bệnh  nhân  bị  bệnh  gan  đang  tiến  triển,    đau

cơ, viêm đa cơ, tiêu cơ vân... Không nên dùng

Statin  cùng  với  Cyclosporin,  các  dẫn  xuất

Fibrat,  Erythromycin,  Niacin...  vì  các  thuốc

này  có  thể  làm  tăng  độc  tính  khi  dùng  cùng

nhau.

•    Chú ý: hiện nay thuốc Lipobay (Cerivastatin)

đã  phải  rút  khỏi  thị  trường  do  tác  dụng  phụ

nguy hiểm gây tiêu cơ vân khi dùng cùng với

các Fibrat.

d.   Các  dẫn  xuất  fibrat  (acid  fibric)  bao  gồm  :

Gemfibrozil    (Lopid);    Fenofibrat    (Lipanthyl,

Tricor); Bezafibrat (Benzalip).

•    Các thuốc này làm giảm VLDL và do đó làm

giảm  TG  khoảng  20-50%,  làm  tăng  HDL-C

khoảng 10-15%. Gemfibrozil làm giảm LDL-

C khoảng 10-15%. Do vậy các thuốc này chỉ

định tốt trong các trường hợp tăng TG máu và

có thể kết hợp tốt với thuốc gắn muối mật.

•    Liều thường dùng là: Gemfibrozil 600 mg x 2

lần/ngày    trước    khi    ăn;    Fenofibrat    300 mg/ngày.

•    Tác  dụng  phụ  có  thể  gặp  là:  sưng  phù  mặt,

đau  bụng,  buồn  nôn,  đau  đầu,  mẩn  ngứa...

Men  gan  có  thể  tăng,  cần  theo  dõi  men  gan

khi dùng các thuốc này. Nhóm thuốc này còn

làm tăng nguy cơ sỏi mật.  

e.   Điều  trị  thay  thế  bằng  hormon  sinh  dục  nữ

(Estrogen): có thể có ích ở phụ nữ sau tuổi mãn

kinh  có  rối  loạn  lipid  máu.  Estrogen  uống  làm

giảm  LDL-C  khoảng  15%  và  làm  tăng  HDL-C

cũng khoảng 15%. Đây là thuốc nên chọn lựa đầu

tiên  cho  điều  trị  ở  phụ  nữ  sau  tuổi  mạn  kinh  có

rối  loạn  lipid  máu.  Tuy  nhiên,  thuốc  này  có  thể

làm tăng TG đôi chút. 

2.   Vấn đề kết hợp thuốc: có thể dùng 2 loại thuốc ở 2

nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid máu khác nhau nếu

thấy cần thiết. Việc kết hợp 2 loại thuốc với liều thấp

sẽ thay thế cho việc dùng 1 loại với liều cao vì khó

dung nạp. Trong một số trường hợp khi tăng quá cao

Cholesterol máu nên kết hợp 2 loại thuốc. Sự kết hợp

tốt nhất là giữa Statin và Niacin.

3.   Theo dõi khi dùng thuốc: cần kiểm tra Cholesterol

và TG máu mỗi 3-4 tuần điều trị. Nếu không đáp ứng

sau 2 tháng điều trị, mặc dù đã dùng liều tối ưu, thì

nên thay bằng thuốc khác hoặc kết hợp thuốc thứ 2.

Lưu ý là việc điều chỉnh chế độ ăn và luyện tập phải

luôn luôn được bảo đảm.  

4.   Một số tình huống cụ thể:

a.   Điều  trị  bệnh  nhân  tăng  Triglycerid  máu:  Với

bệnh  nhân  tăng  giới  hạn  TG  thì  chỉ  cần  điều

chỉnh  chế  độ  ăn  và  sinh  hoạt,  đặc  biệt  là  giảm

trọng lượng, chế độ ăn ít tinh bột, mỡ và không

uống rượu. Trong trường hợp phải dùng thuốc thì

nên lựa chọn Niacin hoặc dẫn xuất fibrat. Khi TG

rất cao trong máu thì cần phải đề phòng nguy cơ

viêm tuỵ cấp.

b.   Điều trị bệnh nhân tăng lipid máu hỗn hợp (tăng

cả Cholesterol và TG). Mục đích thứ nhất là phải

đưa  LDL-C  về  giới  hạn  bình  thường,  sau  đó  cố

gắng đưa TG về  mức bình thường hoặc gần bình

thường nếu có thể. Việc điều chỉnh chế độ ăn và

giảm  cân  nặng  vẫn  là  quan  trọng  hàng  đầu.  Khi

dùng  thuốc  nên  kết  hợp  Niacin  hoặc  một  Fibrat

với một Statin.

c.   Điều trị bệnh nhân bị giảm HDL-C: Chú ý trước

tiên là loại bỏ các căn nguyên gây giảm HDL như

hút  thuốc  lá,  béo  phì,  lười  tập  thể  dục,  đái  tháo

đường  không  được  khống  chế,  tăng  TG  máu,

dùng  chẹn  bêta  giao  cảm  kéo  dài.  Có  thể  dùng

Niacin, Statin hoặc Gemfibrozil.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: