RL chuyen hoa mo trung tinh
Trình bày về rối loạn chuyển hóa mỡ trung tính
· Mỡ trung tính (mỡ tam cấp, mỡ đơn giản, mỡ để dành)
- Gồm glycerid và sterid
- Là mỡ biểu lộ, sinh ra ở những mô riêng biệt (dưới da, mạc treo, trong tuyến vú) dễ nhận biết về mặt đai thể và vi thể
· Phệ
- Là trạng thái trong đó cơ thể chứa quá nhiều mỡ.
- Người phệ không phải hoàn toàn lành mạnh:
+ Tỷ lệ tử vong thường cao và hay mắc những bệnh bất thường hơn người khác{nêu}
+ Ở ngoại tâm mạc có thể có nhiều mỡ cản trở hoạt động của tim.
+ Đôi khi các khối mỡ thừa có thể sinh ra u mỡ.
- Bệnh căn:
+ Các yếu tố di truyền và dinh dưỡng (ăn nhiều), cân bằng năng lượng dương tính.
+ Các yếu tố nội tiết: cường năng vỏ thượng thận, gây ra hội chứng Cushing
· Hội chứng mỡ - sinh dục
- Là hội chứng gồm phệ cộng với suy sinh dục về măt hình thái và chức năng.
- Suy hình thái dễ nhận biết ở trẻ em đang lớn, vì các cơ quan sinh dục không phát triển. Suy chức năng chỉ phát hiện được ở người lớn.
- Cơ chế: không chỉ có hấp thụ nhiều, tiêu thụ ít, mà còn có rối loạn nội tiết phức tạp ở tuyến yên, tuyến giáp, thượng thận, sinh dục...
· Thoái hóa mỡ
- Trong TB:
+ Nhiều phủ tạng, gan, tim, thận... (trong suy tim, viêm gan virus, suy dinh dưỡng), khi thoái hóa mỡ, nở to, khối lượng lớn, màu vàng nhạt hay vàng xẫm, có khi loang lổ, chỗ vàng, chỗ trắng
+ Vi thể:
üCác TB bình thường không có/ có ít mỡ, sẽ chứa những giọt mỡ phân phối rải rác thành từng hốc nhỏ hay tập trung thành những hốc lớn.
üTB thoái hóa mỡ thường to, sáng, bào tương có giọt mỡ lớn, đẩy nhân lệch về 1 bên{}
üTrong ống thận thoái hóa mỡ, thường có trụ niệu mỡ.
- Ngoài TB:
+ Xung quanh ổ áp xe, ổ nhồi máu não, trong viêm phổi, phù phổi mạn, viêm tụy... có thể gặp nhiều giọt mỡ nằm rải rác trong mô kẽ: hoặc tự do, hoặc trong các đại thực bào; mà nguồn gốc thường do các TB nhu mô thoái hóa sinh ra
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top