quanlydothi II
Câu 1: Thế nào là sở hữu nhà nước về đất đai? Giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai ở Việt nam có sự khác nhau như thế nào?
1) Thế nào là sở hữu nhà nước về đất đai?
Theo quy định tại điều 5 luật đất đai 2003:
1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
2. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
a) Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (sau đây gọi chung là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất);
b) Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Định giá đất.
3. Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai như sau:
a) Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
c) Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
4. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2) Giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai ở Việt nam có sự khác nhau như thế nào?
Về thực chất quyền sở hữu đất thuộc toàn dân nhưng Nhà nước mới là người đại diện chủ sở hữu (Điều 17,18 Hiến pháp 1992, Điều 5 Luật Đất đai 2003). Như vậy có nghĩa là pháp luật đã quy định không một ai có quyền sở hữu cá nhân về đất đai. Nhà nước chỉ công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của người sử dụng hợp pháp. Đất đai không là hàng hóa nhưng quyền sử dụng lại là hàng hóa đặc biệt.
Quyền sở hữu và quyền sử dụng nói chung được quy định trong các bộ luật như luật dân sự, các luật về sở hữu trong công nghiệp hay có thể ngay cả trong Hiến pháp, v.v...
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, chỉ là một trong ba quyền của chủ sở hữu.
Tại Việt Nam, hiện nay quyền sở hữu đất đai thuộc về Nhà nước, mọi công dân, tổ chức, công ty v.v chỉ có quyền sử dụng đất đai. Hiểu theo khái niệm địa tô trên đây thì những người đang có quyền sử dụng đất không có quyền gì trong việc thu địa tô hay địa tô thặng dư, mà quyền này thuộc về Nhà nước. Điều này trên thực tế làm cho Nhà nước có một vai trò độc quyền trong việc định giá đền bù khi thu hồi đất đai, và khi các chính sách định giá đền bù chưa hợp lý dễ gây ra phản ứng của người sử dụng cũng như tạo kẽ hở để một số người làm giàu bất chính từ đất.
Câu 2: Trình bày các đặc điểm đất đô thị? Phân loại đất đô thị: Phân loại theo mục đích sử dụng ?
1) Trình bày các đặc điểm đất đô thị:
- Đất đô thị thuộc sở hữu nhà nước. Điều 17,18 Hiến pháp 1992 quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”, “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Việc sử dụng đất hiện nay của Việt Nam tuan theo Luật đất đai năm 1993 mà cơ sở của Luật này là Hiến pháp 1992. Việc khai thác và sử dụng đất đô thị được đặt trong môi trường pháp lý của nhà nước và cụ thể là Luật đất đai.
- Đất đô thị là tư liệu sản xuất đặc biệt : Không hao mòn theo qui luật chung giá trị cảu nó ngày càng tăng lên ( quy luật về mặt kinh tế ). Vị trí của đất cố định, giá cả của đất phụ thuộc vào vị trí. Có hình dạng kích thước. Đất được đưa vào sử dụng sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Đất thuộc sở hữu nhà nước nhưng vẫn được người sử dụng mua bán trao đổi, chuyển nhượng và đó là một loại hàng hóa đặc biệt. Vì diện tích có hạn nên mức độ khan hiếm của hàng hóa này rất cao.
- Trên một lô đất có thể sử dụng vào các chức năng khác nhau, giá trị mỗi lô đất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có cả yếu tố chức năng của các lô đất xung quanh.
- Trên cùng một lô đất có nhiều đối tượng cùng hưởng lợi: Chủ đất, chủ nhà hàng.
- Việc sử dụng đất đô thị phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tôn trọng các quy định về môi trường, mỹ quan đô thị.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khi sử dụng: Đất đô thị phải được xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng, tránh phá đi làm lại.
- Mức đất xây dựng nhà ở của mỗi hộ phải theo quy định của chính phủ. Chính phủ quy định diện tích tối đa cho mỗi hộ tùy theo từng đô thị, từng khu vực
* Đặc điểm đất đô thị ở nước ta:
- Mất cân đối nghiêm trong giữa cung và cầu.
- Đan xen nhiều hình thức và chủ thể sử dụng đất.
- Tình trạng sử dụng đất không theo quy hoạch.
2) Phân loại đất đô thị: Phân loại theo mục đích sử dụng
- Đất nông, lâm, ngư nghiệp đô thị: gồm diện tích các hồ nuôi trồng thủy sản, các khu vực trồng cây xanh, trồng hoa, cây cảnh, các phố vườn…
- Đất phi nông nghiệp :
Đất ở dân cư: bao gồm cả diện tích đất dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt và khoảng không gian theo quy định về xây dựng và thiết kế nhà ở.
Đất dành cho các công trình công cộng: như đường giao thông, các công trình giao thông tĩnh, các nhà ga, bến bãi; các công trình cấp thoát nước, các đường dây tải điện, thông tin liên lạc.
Đất dùng vào mục đích an ninh quốc phòng, các cơ quan ngoại giao và các khu vực hành chính đặc biệt.
Đất chuyên dùng: xây dựng trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa vui chơi giải trí, các công sở và khu vực hành chính, các trung tâm thương mại, buôn bán, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Đất chưa sử dụng đến: là đất được quy hoạch để phát triển đô thị nhưng chưa sử dụng.
Câu 3: Các hình thức sở hữu nhà ở ? Căn cứ phân loại các hình thức này ?
Các hình thức sở hữu nhà ở:
- Nhà ở thuộc quyền sở hữu Nhà nước:
+ Nhà ở xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách Nhà nước.
+ Nhà ở có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển thành sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Nhà ở được xây dựng bằng nguồn ngân sách kết hợp với một phần tiền đóng góp của cá nhân hay tập thể theo thỏa thuận hoặc theo hợp đồng trả góp nhưng chưa được trả hết.
- Nhà ở thuộc sở hữu của các tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức kinh tế bao gồm:
+ Nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn do các tổ chức này huy động.
+ Nhà ở được các tổ chức, cá nhân biếu tặng hợp pháp.
- Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân là do tư nhân tạo lập hợp pháp thông qua xây dựng, mua, nhận thừa kế hoặc các hình thức hợp pháp khác.
Căn cứ phân loại : Căn cứ vào nguồn vốn, vốn của ai người đó sở hữu
Câu 4: Thế nào là chuyển quyền sử dụng đất đô thị ? Theo quy định hiện nay, những trường hợp nào được chuyển quyền sử dụng đất đô thị ? Khái niệm, nội dung công tác thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng ?
1) Chuyển quyền sử dụng đất đô thị: được hiểu là việc người có quyền sử dụng đất hợp pháp chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người khác, tuân theo các quy định của pháp luật.
Sự thay đổi chuyển dịch chủ sử dụng đất đai là sự vận động bình thường, tất yếu, thường xuyên của cuộc sống xã hội nhất là nền kinh tế thị trường. Vì vậy, công tác quản lý đất đai phải thường xuyên nắm bắt, cập nhật được các biến động về chủ sở hữu để một mặt đảm bảo quyền lợi chính đáng của người chủ sử dụng, mặt khác tạo điều kiện tăng cường công tác quản lý đất đai kịp thời chính xác, ngăn chặn tình trạng lợi quyền tự do chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện hành vi đầu cơ, buôn bán kiếm lời, tăng cường các nguồn thu tài chính thích đáng đối với các hoạt động buôn bán kinh doanh đất đai.
Chuyển quyến sử dụng đất bao gồm 5 hình thức: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất.
2) Theo quy định hiện nay, những trường hợp được chuyển quyền sử dụng đất đô thị là:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong thời hạn còn quyền sử dụng đất và chỉ được quyền sử dụng đất trong thời hạn được quyền sử dụng còn lại.
- Phải tuân thủ các quy định của Bộ Luật Dân sự và Luật đất đai; đất chuyển quyền sử dụng không có tranh chấp ở vào thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.
3) Khái niệm, nội dung công tác thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng:
3.1 Thu hồi đất:
a) Khái niệm: Là việc nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất chuyển cho người khác. Để phục vụ cho nhu cầu xây dựng, phát triển đô thị, nhà nước có quyền thu hồi phần diện tích đất đai đã giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng hiện đang nằm trong vùng quy hoạch xây dựng phát triển đô thị.
b) Nội dung công tác:
- Khi thu hồi đất đang có người sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng, các công trình lợi ích chung thực hiện việc cải tạo và xây dựng đô thị theo quy hoạch và và các dự án đầu tư lớn đã được duyệt thì phải có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trước khi thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi đất, kế hoạch di chuyển và phương án đền bù thiệt hại về đất đai và tài sản gắn liền với đất.
- Người đang sử dụng đất bị thu hồi phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi của nhà nước. Trong trường hợp người có đất cố tình không chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì bị cưỡng chế di chuyển ra khỏi khu đất đó.
- Khi thu hồi đất để xây dựng đô thị mới, hoạc phát triển các công trình công cộng, ủy ban nhân dân các thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện phải lập và thực hiện các dự án di dân, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện sinh hoạt cần thiết và ổn định cuộc sống cho người có đất bị thu hồi.
- Đối với trường hợp các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển nhượng thừa kế, biếu tặng, và trường hợp chuyển đổi quyền sở hữu nhà và quyền sở hữu đất bất hợp pháp khác thì việc đền bù giải phóng mặt bằng do 2 bên thỏa thuận không thuộc vào chế độ đền bù thiệt hại của nhà nước. Nhà nước chỉ thực hiện việc thu hồi và giao đất về thủ tục theo quy định của pháp luật.
3.2 Đền bù đất:
a) Khái niệm: Là đền bù giá trị đất, tài sản trên đất cho người bị thu hồi. Là công việc nhà nước phải làm đối với hộ gia đình, tổ chức, cá nhân nhằm bù đắp những thiệt hại đối với họ khi bị nhà nước thu hồi đất.
b) Nội dung hoạt động:
- Về nguyên tắc chung, người được Nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích nào thì khi nhà nước thu hồi đất được đền bù bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng để thay thế. Trường hợp Nhà nước không thể đền bù bằng đất hoặc người bị thu hồi đất không yêu cầu đền bù bằng đất thì đền bù bằng tiền theo giá đất bị thu hồi do UBND cấp tỉnh thành ban hành theo khung giá đất của chính phủ quy định.
- Đối với trường hợp đất ở đô thị khi Nhà nước thu hồi thì việc đền bù chủ yếu bằng nhà ở hoặc bằng tiền.
- Việc đền bù thiệt hại về tài sản như nhà cửa, vật kiến trúc, công trình ngầm gắn liền với đất bị thu hồi bằng giá trị thực tế còn lại của các công trình đó. Trong trường hợp mức giá đền bù không đủ để xây dựng ngôi nhà mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương ngôi nhà đã phá vỡ thì hộ gia đình được đền bù thêm, nhưng mức đền bù thêm không vượt quá giá xây dựng mới.
Câu 5: Nội dung quản lý nhà nước về nhà ở đô thị ? Các nội dung liên quan đến cấp giấy phép và đình chỉ việc xây dựng, cải tạo nhà ở ? Những vấn đề đặt ra cho công tác phát triển nhà ở hiện nay?
1) Nội dung quản lý nhà nước về nhà ở đô thị:
- Ban hành quy chế, tiêu chuẩn quy phạm về quy hoạch, thiết kế xây dựng, quản lý và sử dụng nhà ở;
- Lập kế hoạch xây dựng nhà ở theo đồ án quy hoạch đã được duyệt;
- Cho phép hoặc đình chỉ việc xây dựng, cải tạo nhà ở;
- Đăng ký, điều tra, thống kê nhà;
- Thanh tra Nhà nước, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở.
Với các nội dung trên Nhà nước thông qua các công cụ quản lý, các quy định mang tính pháp lý để hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính sách phát triển nhà ở phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước.
2) Các nội dung liên quan đến cấp giấy phép và đình chỉ việc xây dựng, cải tạo nhà ở:
- Cấp giấy phép: để bảo đảm nhà ở được xây dựng theo đúng quy hoạch đã được duyệt, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của quy hoạch tổng thể của từng địa phương khi xây dựng nhà ở cần có sự chỉ đạo, cho phép của các cấp có thẩm quyền, Nhà nước đã quy định tất cả các tổ chức kinh doanh phát triển nhà ở cũng như dân cư khi xây dựng nhà ở phải xin cấp phép.
- Trong quy hoạch chung và quy hoạch chi tiêt của đô thị đã quy định vị trí từng khu vực, có thiết kế cụ thể về độ cao trung bình, khoảng cách giữa các khu vực xây dựng, hệ thống cấp nước và điện, hàng cây, khu giải trí… Văn phòng Kiến trúc sư trưởng các thành phố hoặc Sở Xây dựng xác định rõ quỹ đất phát triển nhà ở, các khu vực ưu tiên cải tạo nâng cấp, các khu nghiêm cấm, các khu chỉ có khả năng cải tạo tạm thời…nghĩa là đánh giá phẩm cấp và định hướng rõ, cụ thể các khu vực có điều kiện và triển vọng cho xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, hay bảo tồn duy tu với từng mức tham gia của nhà nước, của tư nhân với những hình thức cho phép nhằm tuân thủ quy hoạch chung (quy định về mật độ, về độ cao trung bình, về đặc trưng kiến trúc chủ đạo, về chức năng và nếu có thể cả quy mô công trình, mức độ tiện nghi, khả năng áp dụng các vật liệu mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật…). Việc cho phép xây dựng nhà ở căn cứ vào quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết, kế hoạch phát triển nhà ở của mỗi đô thị.
3) Những vấn đề đặt ra cho công tác phát triển nhà ở hiện nay:
- Mất cân đối giữa cung và cầu nhà ở.
- Tình trạng nhà ở trong các đô thị xuống cấp nghiêm trọng.
- Các công trình kỹ thuật như hệ thống cấp nước, cấp điện, giao thông nội bộ, các tuyến nối với bên ngoài trong các khu dân cư còn thiếu và xuống cấp nghiêm trọng.
- Việc quản lý, điều tiết thị trường nhà đất hiện vẫn còn nhiều thiếu sót. Hiện tượng đầu cơ đất và nhà ở thuộc sở hữu nhà nước vẫn diễn ra hằng ngày, nhưng nhà nước vẫn chưa có biện pháp kiểm soát và quản lý hữu hiệu.
- Sự bung ra quá nhiều tổ chức tư vấn, xây dựng nhà ở lại không có sự quản lý chặt chẽ do vậy làm phá vỡ quy hoạch các tiểu khu nhà ở, phá vỡ bộ mặt kiến trúc đô thị, bộc lộ rõ tính tự phát, manh mún. Các nhà mới làm không hài hòa với những nhà cũ ở xung quanh, làm xấu đi không gian kiến trúc.
- Các chính sách về nhà ở trong thời gian qua ít nhiều đã phát huy tác dụng trong đời sống của dân cư thành thị, song chúng vẫn còn mang tính chất chắp vá nhất thời để đối phó với hiện trạng thiếu nhà ở và không đồng bộ, hoặc chưa hoàn toàn phù hợp với cơ chế kinh tế mới.
- Cho đến nay chúng ta chưa có đầy đủ quy hoạch ngắn hạn, dài hạn và chi tiết, chưa phân lô, chuẩn bị đất và mặt bằng cho xây dựng nhà ở lâu dài.
- Một thị trường nhà ở đô thị đang phôi thai.
Câu 6: Thế nào là cho thuê đất? Theo quy định hiện nay, những đối tượng nào phải thuê đất và những đối tượng nào được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất?
Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Những đối tượng phải thuê đất: (Điều 35 Luật Đất đai 2003)
- Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Những đối tượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (Điều 33 Luật Đất đai 2003):
- Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại điều 70 của Luật Đất đai.
- Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của nhà nước.
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
Câu 7: Thế nào là mua bán nhà ở? Theo quy định người đang thuê nhà của Nhà nước muốn được mua lại căn nhà đang thuê cần có những điều kiện gì?
Mua bán nhà ở là việc chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở từ bên bán sang bên mua thông qua hợp đồng được ký kết bằng văn bản giữa bên mua và bên bán theo đúng quy định của pháp luật. Bên bán phải là chủ hữu hợp pháp nhà ở và chủ sử dụng hợp pháp đất ở. Trong mọi trường hợp khác, bên bán phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu hợp pháp nhà ở và chủ sử dụng hợp pháp đất ở đó được cơ quan Công chứng Nhà nước chứng thực. [Nghị định 61/CP]
Người đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước muốn mua lại nhà đang thuê cần có những điều kiện:
- Người mua nhà phải có hộ khẩu thường trú tại căn nhà đó. Theo Quyết định số 62/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội, trường hợp không có hộ khẩu thường trú nhưng đã nhận chuyển nhượng hoặc tặng, cho quyền thuê nhà (hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước) thì phải thỏa mãn các điều kiện: Có việc làm ổn định tại Hà Nội, có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ liên tục 3 năm trở lên (tính từ thời điểm ký hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước), không thuộc diện bị cấm cư trú tại Hà Nội theo quy định của toà án có hiệu lực pháp luật.
- Người mua nhà đang ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan, tổ chức Nhà nước hoặc được cơ quan, tổ chức Nhà nước:
+ Cấp nhà (giao nhà)
+ Cho lưu cư (đối với nhà mà chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng xuất cảnh giao nhà cho Nhà nước quản lý)
+ Cho lưu thuê (đối với nhà thuộc sở hữu của chính quyền chế độ cũ, nhà thuộc sở hữu của các tổ chức chế độ cũ được chuyển thành sở hữu Nhà nước thông qua việc thực hiện chính sách cải tạo nhà ở).
- Hợp đồng thuê từ 60 tháng trở lên.
- Chưa được hưởng các chính sách về nhà ở, đất ở của thành phố.
- Các loại nhà không được mua gồm:
+ Nhà nằm trong khu quy hoạch dự án đã được phê duyệt và có quyết định thu hồi đất;
+ Nhà thuộc danh sách không bán của UBND thành phố để sử dụng vào các mục đích khác như nhà công thự, khu ngoại giao đoàn, phục vụ công trình phúc lợi xã hội.
Câu 8:
1) Các nội dung quản lý nhà nước về đất đô thị:
- Điều tra, khảo sát, lập bản đồ địa chính
- Quy hoạc xây dựng đô thị và lập kế hoạc sử dụng đất đô thị
- Giao đất và cho thuê đất
- Đăng ký và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị
- Chuyển quyền sử dụng đất đô thị
- Thu hồi đất và đền bù khi thu hồi đất đô thị
- Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về đất đô thị
2) Các nội dung liên quan đến quán lý quy hoạch đất đô thị:
2.1 Quy hoạch xây dựng đô thị
Quy hoạch đô thị là một bộ phận của quy hoạch không gian có mục tiêu trọng tâm là nghiên cứu nhữn vấn đề về phát triển và quy hoạch xây dựng đô thị, các điểm dân cư kiểu đô thị.
Đô thị hóa phát triển kéo theo sự gia tăng về số lượng dân cư đô thị, đòi hỏi sự gia tăng về đất đai xây dựng. Công tác quy hoạch đô thị phải đạt được 3 mục tiêu sau đây:
- Tạo lập tối ưu cho việc sử dụng các điều kiện không gian cho quá trình sản xuất mở rộng của xã hội.
- Phát triển toàn diện tổng hợp những điều kiện sống, điều kiện lao động và những tiền đề phát triển nhân cách, quan hệ cộng đồng cua con người.
- Tạo lập tối ưu quá trình trao đổi giữa con người với thiên nhiên, khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường.
2.2 Lập kế hoạch và phân phối đất đai đô thị:
- Về nguyên lý, việc xác định địa điểm để phân chia đất đai cho các hoạt động trên thường được xác định dựa vào việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các hoạt động khác nhau.
- Việc phân chia đất đai sử dụng vào xây dựng đô thị có thể chia thành các nhóm chính sau đây:
+ Đất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung
+ Đất các khu ở
+ Đất khu trung tâm đô thị
+ Đất cây xanh, thể dục thể thao
+ Đất giao thông
- Khi lập kế hoạc thiết kế đất đai xây dựng đô thị người ta phải căn cứ vào dự kiến quy mô dân số đô thị để tính quy mô diện tích mỗi loại đất theo tiêu chuẩn thiết.
Câu 9: Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô dân số, lao động đô thị?
Quy mô dân số, lao động đô thị biến động do nhiều nguyên nhân:
- Tốc độ đô thị hóa: đô thị hóa có thể xem như là quá trình biến đổi các vùng chưa phải là đô thị thành đô thị. Biểu hiện cụ thể của đô thị hóa là sự mở rộng các thành phố về mặt quy mô, diện tích. Cũng theo đó mà dân số, lao động của đô thị cũng tăng lên cùng với việc mở rộng của các đô thị.
- Biến động cơ học của dân số đô thị: phản ánh mối quan hệ giữa đô thị và nông thôn (ngoại thành) trên giác độ dân số.
+ Dòng người đi vào thành phố nhằm hưởng thụ các dịch vụ như cửa hàng, rạp chiếu phim, trung tâm giải trí….Các dịch vụ này đều không thể dịch chuyển được nên mọi người phải tới những nơi có dịch vụ đó mà các dịch vụ này phần lớn chỉ hình thành ở một số trung tâm có dân số đủ đông và kinh tế phát triển.
+ Dòng người đi vào thành phố để tìm kiếm việc làm: Việc làm ở đô thị tăng nhanh hơn so với ở nông thôn, trong khi đó dân số đô thị lại tăng chậm hơn dân số nông thôn, điều này gây nên sự mất cân bằng địa lý về cung và cầu lao động, dẫn tới hiện tượng dòng người đi tìm việc làm ở các thành phố, thị trấn tăng mạnh. Hơn nữa do sự phát triển mạnh mẽ các phương tiện giao thông, những chuyến đi cá nhân ngày càng được thực hiện dễ dàng hơn, điều này cũng là một trong những tác nhân khiến cho việc dân cư nông thôn vào thành phố tìm kiếm việc làm được thuận tiện, dễ dàng.
+ Dòng người ra khỏi thành phố để thư giãn: Nông thôn đang được coi như sự mở rộng cuộc sống ở thành phố. Đó là nơi để mọi người thư giãn sau những ngày làm việc. Nhờ các phương tiện giao thông, nông thôn đã và đang trở thành một phần không thể thiếu của môi trường, tức là người thành thị có thể rời khỏi thành phố và về nghỉ với miền quê bất cứ khi nào họ muốn.
+ Tác động tài chính về dòng người thành phố - nông thôn: Khi dòng người vào thành phố để tìm kiếm dịch vụ thì họ phải mang theo tiền của để chi trả tại thành phố. Điều đó làm cho thu nhập của nhân viên trong các ngành dịch vụ ở thành phố tăng, đồng thời làm tăng cầu để tu bổ và xây dựng các khu nhà ở thành phố và cuối cùng nó làm thăng thuế ở thành phố. Một phần nguồn tài chính mà thành phố có được lại có nguồn gốc từ các khu vực nông thôn. Đồng thời dòng người tới thành phố lại tạo ra lượng cầu về các dịch vụ. Những dịch vụ này do chính đô thị cung cấp với kinh phí có từ nguồn nộp thuế, lệ phí.
- Biến động tự nhiên của dân số: Mức sinh, mức chết của dân số đô thị là những chỉ tiêu phản ánh đặc điểm biến động tự nhiên của dân số đô thị về mặt quy mô. Các tỷ suất sinh, chết ở đô thị thường thấp hơn ở nông thôn, dân cư đô thị sinh đẻ ít hơn và tuổi thọ cao hơn do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là điều kiện sống ở đô thị cao hơn.
Câu 10: Sự cần thiết của công tác quản lý dân số, lao động và việc làm ở đô thị?
Quy mô, mật độ dân số, lao động có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế và các vấn đề văn hóa, xã hội đô thị. Quy mô dân số quá lớn, mật độ cao, trình độ dân trí thấp sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc tổ chức đời sống của dân cư, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường cảnh quan và các vấn đề xã hội, việc làm. Quy mô dân số đô thị có liên quan đến những chi phí xã hội, chi phí bảo vệ và tái tạo môi trường, tổ chức xã hội, khả năng cung cấp các dịch vụ ở đô thị và liên quan mật thiết đến thị trường lao động đô thị, tức là quy mô dân số đô thị lớn sẽ có khả năng cung cấp cho các ngành ở đô thị một lực lượng lao động dồi dào và ngược lại.
Phải quản lý dân số, lao động và việc làm ở đô thị vì dân số và lao động có quan hệ chặt chẽ với nhau. Cung về lao động trên thị trường lao động đô thị chịu ảnh hưởng bởi mật độ và quy mô dân số đô thị. Ngoài ra cơ cấu tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân và gia đình của dân số đô thị cũng ảnh hưởng đến cung lao động ở đô thị. Tăng trưởng kinh tế của đô thị nói chung và của các ngành có sử dụng nhiều lao động ở đô thị nói riêng lại chịu ảnh hưởng rất lớn của cung lao động. Cầu lao động chịu ảnh hưởng của việc tăng sản xuất hàng hóa cho bên ngoài và cả bên trong đô thị. Vấn đề thất nghiệp và việc làm ở đô thị vừa là vấn đề kinh tế vừa là vấn đề mang tính xã hội ở đô thị. Về mặt kinh tế, thất nghiệp biểu hiện sự sử dụng không hiệu quả nguồn lao động. Tỷ lệ thất nghiệp của dân cư đô thị tăng biểu thị sự giảm sút về kinh tế. Về mặt xã hội, đô thị luôn là bộ mặt của một vùng hay cả nước, tỷ lệ thất nghiệp cao biểu hiện sự không đảm bảo quyền có việc làm của người lao động. Cùng với thất nghiệp là vấn đề nghèo đói đô thị.
Quản lý dân số, lao động, việc làm ở đô thị là việc xây dựng các chính sách, giải pháp và thực hiện các chính sách để phát triển và ổn định dân số, lao động đô thị, trên cơ sở tạo việc làm và nâng cao chất lượng sống của dân cư đô thị. Quản lý dân số, lao động, việc làm ở đô thị là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu của quản lý đô thị.
Quản lý quy mô dân số là điều kiện bước đầu để ổn định phát triển kinh tế - xã hội vì tăng trưởng dân số đô thị và tăng trưởng kinh tế đô thị luôn có liên quan với nhau nhưng không phải luôn cùng chiều hướng và tốc độ.
Quản lý lao động, việc làm và thất nghiệp là điều kiện cơ bản nhất để đô thị phát triển. Nội dung quản lý lao động và việc làm có liên quan chặt chẽ với quản lý kinh tế ở đô thị. Việc định hướng ngành mũi nhọn cho đô thị, xác định cơ cấu ngành có liên quan đến xác định cơ cấu lao động. Nội dung quản lý lao động không chỉ dừng lại ở những con số thống kê đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng mà điều quan trọng là trên cơ sở số liệu thực trạng phải xây dựng được các chính sách biện pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu ngành của lao động, nâng cao chất lượng lao động.
Câu 11: Trình bày những nội dung cơ bản của công tác quản lý dân số ở đô thị?
- Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác dân số.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số.
- Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số.
- Quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về dân số
- Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số, công tác đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tổng điều tra dân số định kỳ.
- Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm công tác dân số.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số.
- Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về dân số.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân số.
Câu 12: Phân tích những đặc điểm cơ bản của dân số, lao động, việc làm ở đô thị.
* Đặc điểm dân số đô thị:
+ Mật độ dân số cao do tăng tự nhiên và tăng cơ học của dân số đô thị. Cả mức tăng tự nhiên và mức tăng cơ học đều phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, chính trị của một đô thị. nếu mức tăng tự nhiên đề cập đến mức sinh, mức chết, tỷ lệ sinh thì tăng cơ học là sự di chuyển từ nơi này đến nơi khác → Nhân tố này dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đô thị như trộm cắp…trật tự an ninh cần được xiết chặt hơn → công an phải được đào tạo đúng nghiệp vụ hơn.
+ Đô thị là nơi tập trung đông dân cư, nhiều nguồn khác nhau chuyển đến do đó mang nhiều phong tục tập quán khác nhau.
+ Lối sống ở đô thị là những con người của công việc, sống vì công việc không có tình cảm láng giềng như nông thôn, người giàu coi thường người nghèo.
→ Nhìn chung dân số thành thị sống theo kiểu tiện nghi, nhà nào biết nhà nấy.
* Đặc điểm cơ bản của lao động ở đô thị:
- Lao động đô thị là lao động phi nông nghiệp. Hoạt động của lao động đô thị và thu nhập của họ có nguồn gốc từ các ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Lao động được đào tạo và có trình độ tay nghề cao
- Nguồn lao động đô thị luôn biến động do các nguyên nhân có tính tự nhiên và xã hội
- Đường cầu lao động đô thị có độ dốc âm vì việc tăng tiền lương tạo ra sự thay thế của các yếu tố đầu vào, đồng thời làm tăng giá hàng và giảm sản lượng sản xuất trong các công ty.
- Đường cung lao động đô thị có độ dốc dương do hiệu quả của sự di chuyển lao động giữa các thành phố, giữa thành phố và nông thôn.
* Đặc điểm việc làm ở đô thị:
- Tổng việc làm của 1 đô thị là tổng số chỗ làm việc của tất cả các lao động trong các ngành và các thành phần kinh tế. Xác định tổng việc làm = cách xác định số lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo thành phần kinh tế.
- Tăng trưởng việc làm là tăng trưởng đô thị
Câu 13: Những lợi ích và chi phí do quy mô dân số đô thị mang lại cho kinh tế đô thị?
* Những lợi ích mà quy mô dân số đô thị mang lại
+ Quy mô dân số lớn tạo ra nguồn lao động dồi dào cung cấp cho các ngành ở đô thị.
+ Tạo thị trường đủ lớn để cân bằng cung cầu về lao động.
+ Quy mô dân số đông sẽ tạo ra nguồn lao động đồi dào đủ mọi trình độ và ngành nghề sẽ giúp phát triển toàn diện các ngành ở đô thị. Đồng thời cũng tạo ra năng suất cao do nguồn lao động được đào tạo và có trình độ.
+ Cùng với đó là hiệu quả sử dụng đất và cơ sở hạ tầng cao.
* Những chi phí do quy mô dân số mang laị:
+ Chi phí nhà ở
+ Chi phí về cung cấp nước sạch
+ Chí phí về y tế, giáo dục
+ Chi phí về dịch vụ cung cấp lương thực, thực phẩm, về giao thông đô thị, về môi trường, về đảm bảo an ninh trật tự
+ Chi phí xã hội.
+ Chi phí bảo vệ và tái tạo môi trường
+ Chi phí cho bộ máy quản lý ở đô thị
+ Chi phí cung cấp các dịch vụ ở đô thị.
Câu 14: Những ảnh hưởng kinh tế xã hội do quá tải dân số đô thị ?
Quá tải dân số đô thị ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế xã hội:
+ Quá tải về cơ sở hạ tầng giao thông: dân số đông mà diện tích đường có hạn nên thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông.
+ Quá tải về các vấn đề tự nhiện nhử đất nước; diện tích đất đô thị thì có hạn trong khi đó nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.
+ Quá tải về việc làm: dân số tăng nhanh mà nhu cầu về việc làm tăng chậm hơn hoặc không tăng sẽ gây nên tình trạng thất nghiệp. cầu không đáp ứng kịp cung.
+ Ô nhiễm môi truờng: khả năng xử lý chất thải sinh hoạt và công nghiệp chỉ đáp ứng được cho một quy mô đô thị vừa phải do đó ki dân số quá tải sẽ làm cho lượng chất thải tăng, xử lý không kịp nên gây ô nhiễm môi trường cảnh quan.
+ Các vấn đề an ninh trật tự xã hội cũng diễn biến phức tạp, khó kiểm soát.
+ Nhiều mâu thuẫn trong xã hội mới phát sinh.
Câu 15: Quy mô dân số đô thị như thế nào được coi là hợp lý? Phương pháp xác định quy mô dân số đô thị hợp lý?
* Quy mô dân số hợp lý là quy mô cho phép đảm bảo điều kiện tốt nhất để tổ chức sản xuất, đời sống, bảo vệ môi trường cảnh quan và với kinh phí xây dựng quản lý đô thị cấp thấp nhất.
Quy mô dân số hợp lý được biểu hiện dưới nhiều hình thức nội dung là:
- Quy mô dân số phù hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông đô thị không gây ra tình trạng quá tải .
- Các dịch vụ y tế, giáo dục có thể phục vụ tốt, ko gây quá tải. Dịch vụ y tế biểu hiện qua số bác sĩ/người, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân được đáp ứng tốt ko có tình trạng thiếu giường bệnh, thiếu bác sĩ y tá chăm sóc…Về giáo dục thì trẻ em pải được tới trường đầy đủ, ko có tình trạng thiếu trường, lớp và giáo viên.
- Các nguồn tài nguyên nước sạch, đất phục vụ được nhu cầu ăn, ở của dân cư.
- Các khu vui chơi giải trí cho trẻ em, các công trình công cộng đáp ứng vừa đủ nhu cầu.
- Các nghành kinh tế cung cấp đủ việc làm cho lực lượng lao động đô thị, ko xảy ra tình trạng thất nghiệp, ko gây ra các tệ nạn tham ô hối lộ trong xin việc, người lao động được lao động làm việc đúng với năng lực của mình.
- Các nghành kinh tế cung cấp đủ các nhu cầu ăn, ở, đi lại, các dịch vụ vui chơi giải trí, mua sắm hàng hóa …
- Đảm bảo trật tự an ninh xã hội.
- Dân số hợp lý cũng hạn chế được tệ nạn xã hội, các mối quan hệ trong xã hội sẽ có chiều hướng tốt đẹp hơn…
* Phương pháp xác định quy mô dân số hợp lý:
♣ Phương pháp phân tích chi phí và lợi ích:
- Lợi ích:
+ Tăng dân số làm tăng cung lao động, tăng cầu hàng hóa tiêu dùng, kích thích các ngành sản xuất phát triển.-> tăng cầu lao động-> tăng GDP trên địa bàn, tăng NSLĐ
+ Sự di cư dân số cơ học từ các vùng khác tới mang lại cả lao động chất xám cho đô thị.
+ Gia tăng dân số đô thị tuy có áp lực lên vấn đề việc làm nhưng lại là động lực cho nguồn lao động tự hoàn thiện mình, nâng cao năng lực bản thân, trình độ chuyên môn tay nghề để có thể tìm được 1 công việc tốt từ đó làm tăng chất lượng nguồn lao động.
- Chi phí:
+ Quá tải quản lý của bộ máy chính quyền
+ Các chi phí về nhà ở
+ Chi phí về cung cấp nước sạch, y tế, giáo dục
+ Chi phí về lương thực thực phẩm.
+ Chi phí nâng cấp mở rộng hệ thống giao thông đô thị
+ Chi phí khắc phục các hậu quả về môi trường
+ Chi phí đảm bảo an ninh trật tự.
+ Chi phí đi lại, vui chơi giải trí…
♣ Phân tích nhu cầu lao động đô thị:
- PP dự toán dân số trong tương lai theo phương pháp ngoại suy hàm xu thế:
Sn= So (1+k)n
Trong đó: Sn: năm thứ n cần dự toán
So: dân số năm hiện tại
k: hệ số tăng chung của dân số
- PP dự toán dân số theo từng dộ tuổi:
Sx(t+1) = Sx(t)Px
So = 0,5[Sg(x)+Sg(x)Px]Fx
Trong dó: Sx(t): số người ở độ tuổi x có ở thời điểm t
Sx(t+1): số người ở độ tuổi x có ở thời điểm t +1
Px: hệ số sống được khi chuyển từ tuổi x sang tuổi x+1
So: số trẻ em được sinh ra ở năm sau
Sg(x): số phụ nữ ở tuổi x
Fx: hệ số sinh của phụ nữ tuổi x
Câu 16: Những biện pháp và chính sách nhằm quản lý quy mô dân số ở đô thị?
* Chính sách dân số đô thị: là một bộ phận của chính sách dân số quốc gia.
- Kế hoạch hóa gia đình ở đô thị. Công tác KHHGĐ ở đô thị đã trở thành phong trào, một chỉ tiêu thi đua trong các doanh nghiệp, tổ chức, trường học và được mọi gia đình hưởng ứng.
- Chính sách nhập cư: xây dựng chính sách nhập cư phù hợp là vấn đề quan trọng để phát triển thành phố.
* Biện pháp:
- Chủ trương chung:
+ Kết hợp chính sách quản lý dân số đô thị với chính sách quản lý dân số trên địa bàn lãnh thổ
+ Ổn định dân số nông thôn trên địa bàn lãnh thổ, hạn chế di dân, tăng cường đô thị hóa nông thôn
+ Hạn chế nhập cư vào đô thị
+ Ổn định tốc độ tăng dân số đô thị hiện có. KHHGD, xác định tỷ lệ tăng tự nhiên hợp lý
+ Phát triển giao thông, tăng cường quan hệ trao đổi kinh tế nông thôn và thành thị. Giao thông là yếu tố quan trọng để tăng cường trao đổi kinh tế, văn hóa giữa đô thị và nông thôn.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ đăng ký hộ tịch
+ Mục đích của quản lý hộ tịch: Quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tại cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình
+ Quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch: Các sự kiện hộ tịch đều phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Cá nhân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có nghĩa vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch và có trách nhiệm tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Tăng cường công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu.
+ Đây là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công dân, bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường quản lý xã hội, giữ vững anh ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
+ Mọi công dân phải đăng ký hộ khẩu ở nơi cư trú gọi là hộ khẩu thường trú, khi di chuyển đến cư trú ở nơi mới phải thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký, quản lý hộ khẩu lại theo quy định
Câu 17: Khái niệm, nội dung quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị?
Khái niệm: QL CSHTKT ĐT là nhằm thực hiện chức năng quản lý NN các cấp trong quá trình xây dựng và pt CSHTKT ĐT ở nước ta. Hay nói cách khác QL CSHTKT ĐT là sự thiết lập và thực thi những khuôn khổ thể chế cùng với những quy định có tính chất pháp quy để duy trì, bảo tồn và pt các công trình CSHTKT ĐT trong một môi trường và cải tạo cảnh quan tốt đẹp của Xh. Vì thế, việc quản lý khai thác cải tạo và xd các công trình CSHTKT ĐT nói chung phải tuân thủ theo QH ĐT đã được duyệt.Đối tượng quản lý là các nhóm công trình.Chủ thể quản lý là: UBND các cấp
Nội dung quản lý:
- Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng
- Xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển CSHT
- Xây dựng qui chế, cơ chế quản lý với từng đối tượng
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Tăng cường vai trò của nhà nước
Quản lý trên các lĩnh vực cụ thể:
- Các công trình giao thông đô thị
- Các công trình cấp nước ĐT
- Các công trình thoát nước Đt
- Các công trình cấp điện
Câu 18: Phân tích vai trò của Nhà nước trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở đô thị
- Nhà nước đóng vai trò chủ đạo và điều chỉnh để đảm bảo cung cấp các dịch vụ kết cầu hạ tầng về vật chất cũng như về vốn trong các lĩnh vực giao thông, bưu chính viễn thông, cung cấp năng lượng.
- Tạo hành lang pháp lý để các thành phần kinh tế có thể tham gia phát triển cơ sở hạ tầng.
- Phối hợp giữa các ngành, các cấp để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Điều hoà các hoạt động.
- Thanh tra kiểm tra các công trình.
Câu 19: Hãy phân tích cơ sở và giải pháp cho vấn đề giao thông đô thị hiện nay?
* Cơ sở khoa học để quản lý giao thông đô thị: Là sự so sánh giữa lợi ích và chi phí cho giao thông đô thị
- Chi phí cho các vấn đề giao thông đô thị bao gồm:
+ Chi phí ban đầu rất lớn nhưng sử dụng rất lâu bền
+ Chi phí vận hành ( xăng, dầu,…)
+ Chi phí đi lại do ùn tắc
+ Chi phí thuốc men do tai nạn
+ Chi phí cho công an
- Lợi ích do CSHT giao thông mang lại :
+ Đi lại thuận tiện sẽ giúp tiết kiệm thời gian góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
+ Rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và đô thị làm giảm sự chênh giữa nông thôn – đô thị tạogiúp cho xã hội công bằng hơn
+ Nâng cao khả năng khai thác các vùng sâu vùng xa làm giảm sức ép dân số trong nội thành, phát triển kinh tế
Kết quả: so sánh giữa lơị ích và chi phí xem đầu tư như thế nào và đầu tư bao nhiêu là đem lại hiệu quả.
* Giải pháp cho các vấn đề giao thông hiện nay:
- Những vấn đề giao thông hiện nay:
+ Hạ tầng giao thông chưa tương xứng với tiềm lực kinh tế: giao thông đô thị chưa được đầu tư đúng mức, nhiều tuyến đường kém chất lượng, giao thông tĩnh chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức
+ Tình trạng un tắc giao thông : đây được xem như một vấn nạn mà ai cũng phải chịu. Sự ùn tắc diễn ra thường xuyên trên những tuyến phố của thủ đô.
+ Tai nạn giao thông xảy ra ngày càng nhiều
- Giải pháp:
+ Chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp tổ chức giao thông, đảm bảo giao thông, chống ùn tắc như việc tổ chức các cặp đường một chiều đồng bộ với phân luồng, phân làn phương tiện trên một số tuyến phố; xây dựng cầu vượt cho người đi bộ… Đồng thời rà soát, điều chỉnh các nút giao thông đã triển khai tổ chức giao thông cho phù hợp với tình hình thực tế.
+ Quản lý tổ chức : qui định các loại xe, tốc độ xe trên các tuyến đường
+ Giãn dân ra các đô thị xung quanh
+ Tích cực thực hiện các giải pháp về quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao tỷ lệ vận tải khách công cộng, cải tiến tổ chức và quản lý giao thông đô thị,
+ Tập trung xây dựng ý thức chấp hành luật lệ giao thông và thói quen ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông của người dân.
+ Tăng phạt lỗi vi pham
+ Dậy luật giao thông trong trường học, giáo dục ý thức khi tham gia giao thông
+ Giảm tải mật độ người và phương tiện tham gia giao thông.
Câu 20: Hãy phân tích cơ sở và giải pháp cho vấn đề cấp thoát nước ở đô thị ?
a, Vấn đề cấp nước ở đô thị
Giải pháp cho vấn đề cấp nước sạch ở đô thị: nhu cầu về nuớc sạch phục vụ dân cư đã và đang trở thành nhiệm vụ quan trọng, bức thiết của các đô thị hiện nay. Đây là một bài toán khó vì phải giải quyết một loạt các vấn đề liên quan trực tíêp như: nguồn nước, hệ thống nhà máy, hệ thông đường ống dẫn và quản lý sử dụng. Do đó cần phải:
+ Mở rộng việc khai thác các nguồn nước nhất là nguồn nước mạch: đưa các công nghệ tiên tiến vào sản xuất nước sạch nhằm đạt tiêu chuẩn quốc tế về nước uống.
+ Quy hoạch hệ thống nhà máy sản xuất nước sạch đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
+ Tiến hành thanh tra, kiểm tra việc xử lý các nguồn nước.
+ Từng bước thay đổi hệ thống ống dẫn cũ.
+ Trang bị đồng hồ đo nước đến từng hộ dân cư.
b, Các vấn đề thoát nước ở đô thị
- Cơ sở để tính toán quy hoạch hệ thống thoát nước ở đô thị là tiêu chuẩn cấp nước sạch cho mỗi người dân trong tương lai.
- Các vấn đề và giải pháp: Thoát nước cũng đóng một vai trò không kém cáp nước. tình trạng nước thải không được xử lý, không được tiêu thoát thì không những đe doạ an toàn dân cư mà còn để lại biết bao bệnh dịch là suy giảm sức lực dân cư va thiệt hại vật chất rất lớn.do đó nước thi cần phải được xử lý, tuy theo mức dộ là nước thải công nghiệp hay nước thải sinh hoạt qua xử lý mới đô ra kênh rạch sông suối. để giải quyết được vấn đề này cần:
+ Xây dựng và cải tạo hệ thống thoát nước ở đô thị( từ cấp 1 đến cấp 4)
+ Xử lý nước thải tại nơi xả thải: đầu tư hệ thống các nhà máy xử lý nước thải toàn bộ thành phố trước khi đổ ra song suối.
Câu 21: Khái niệm quản lý môi trường đô thị? Những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đô thị?
* Khái niệm quản lý môi trường đô thị:
- Môi trường đô thị là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự hình thành và phát triển đô thị
- Quản lý môi trường đô thị là dùng những biện pháp và chính sách tạo môi trường sống tốt nhất cho con người. Thực hiện các giải pháp tạo môi trường đô thị gắn với sử dụng tài nguyên, quản lý môi trường sinh thai đô thị bền vững, tạo dựng môi trường sống cho dân cư đô thị, con người biến đổi tự nhiên cho phù hợp với điều kiện sống và làm việc.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đô thị:
- Đô thị hoá và các yếu tố tác động đến môi trường.
+ Đô thị hoá là xu thế tất yếu của toàn cầu. Đô thị hoá là sự bùng nổ dân số ở khu vực đô thị; và sự thay đổi các đặc điẻm lạc hậu của đô thị hiện có cần được hiện đại hoá.
+ Đô thị hoá làm biến đổi mạnh mẽ bộ mặt đô thị, phơng thức sống và sản xuất, không gian đô thị nhường chỗ cho sự phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ…dặc biệt là sự phát triển của cơ sở hạ tầng, giao thông đô thị, điện nước và vệ sinh môi trường.
+ Đời sống nhân dân đc nâng cao, di cùng với nó là tiêu dùng nhiều hơn, kế tiếp là sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên hơn, rác thải đổ ra cũng nhiều hơn…làm biến đổi cơ bản thiên nhiên và môi trường sống của con ngời, tạo ra môi trường nhân tạo, giới hạn môi trường tự nhiên…
- Sử dụng tài nguyen thiên nhiên và mất cân bằng sinh thái.
+ Đô thị hoá đòi hỏi cần sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, trong đó có những tài nguyen có thể tái tạo được, không tái tạo đợc hoặc chậm tái tạo..mà còn thải ra môi trường xung quanh những chất thải độc hại. Những vùng điệm sinh thái để các tài nguyên có thể tái tạo dc càng bị thu hẹp hay biến mất do nhu cầu phát triển hiện nay.
+ Đô thị hoá nhanh chóng dẫn đến sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên nước ngọt do khai thác bừa bãi và sử dụng hoá chất trong nông nghiệp, công nghiệp, chất thải rắn và chất thải sinh hoạt, bệnh viện, khong dc xử lý… dẫn tới nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt.
+ Đô thị hoá về mặt không gian?: vấn đề sử dụng đất nông nghiệp, vấn đề sử dụng nhiên liệu cho đi lại…tác động lớn không khí và tiếng ồn.
+ Các khu công nghiệp, khu chế xuất phát triển…rác thải, khí thải, tiếng ồn…
- Đô thị hoá và môi trường xã hội:
+ Đô thị hoá nhanh chóng kéo theo mọt dòng di cư lớn vào đô thị, gây sức ép lớn tới thị trường lao động và thị trường đất đai, nhà ở. Hình thành nên những người nghèo trong đô thị khi họ không có học vấn, tay nghề..họ không thể vươn tới những chuẩn mực của cuộc sống văn minh đô thị, vì thế họ sẽ bị co cụm lại vào ven những kênh rạch, bãi rác, hình thành những xóm liều.. vấn đề vệ sinh môi trường không thê kiểm soát nổi.
- Sự phát triển kinh tế và môi trường đô thị: Sự phát triển kinh tế và môi trường co quan hệ biện chứng, phụ thuộc, có khi mâu thuẫn nhau:
+ Bất kỳ hoạt động phát triển nào cũng lấy nguồn lực từ môi trường, vấn đề là lấy như thế nào để môi trường không suy thoái và lợi ích đem lại có đầu tư thích đáng trở lại môi trường có thể tiếp tục phát triển.
+ Những nước nghèo đôi khi phải hy sinh tài nguyên, chất lượng môi trường để đổi lấy tăng trưởng .. nhng không tránh khỏi những hậu quả về ô nhiễm khí thải, nước thải
=> Vấn đề đặt ra là lam thế nào vùă tăng trưởng hợp lý, vừa tạo ra môi trường bền vững.
Câu 22: Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và vấn đề môi trường đô thị?
- Phát triển kinh tế và MTDTcó mqh tương tác rất phức tạp , đôi khi là mâu thuẫn nhau.
- MTDT là yếu tố quyết định tới phat triển kinh tế đt:
+ Mt cung cấp các yếu tố đầu vào cho bất kỳ một hoạt động sản xuất nào ở đthi
+ MT đô thị thuận lợi : có cảnh quan thiên nhiên,không khí trong lành mát mẻ…sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch ->tăng trưởng kinh tế.
+ Mt không thuận lợi điều kiện về khí hậu tài nguyên,đất …->kìm hãm sự phát triển.
- Phát triển kinh tế vừa có tác động xấu tới môi trường,nhưng lại có điều kiện hơn để cải tạo môi trường.
+ Để theo đuổi mục tiêu phát triển đã lấy đi rất nhiều nguồn lực từ môi trường đồng thời thải ra môi trường các khí thải,nước thải,rác thải từ các nghanh công nghiệp hóa chất xây dựng và rác thải từ sinh hoạt,y tế nhiều hơn trước làm cho môi trường càng ô nhiễm
+ Qúa trình phát triển kinh tế lại tạo ra được nhiều nguồn lực vốn và khoa học kỹ thuật từ đó có được chi phí và trang thiet bị hiện đại để cải tạo môi trường có các sản phẩm công nghệ thân thiện môi trường
Vì vậy cần phải tính toán cẩn thận lấy đi các nguồn lực từ môi trường như thế nào để môi trường không suy thoái và lợi ích đem lại phải có môt phần đầ tư thích đáng trở lại môi trường để môi trường có thể tiếp tục phát triển. Tức là phát triển kt phải xem xét đến bảo vệ mt.
◦ Vấn đề tiêu chuẩn mt và sự phát triển:chính quyền đô thị quản lý về mt thông qua quản lý chất thải đô thị, kiểm soát ô nhiễm, duy trì bộ mặt đô thị dựa trên tiêu chuẩn thải đề ra
◦ MT đô thị và sự phát triển xh:sự phát triển đô thị lại tạo ra sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội->mt nhân văn phát triển không bền vững
◦ Sức cạnh tranh đô thị:có mt tự nhiên tốt->khả năng cạnh tranh cao,thu hút nhiều vốn đầu tư,chất xám,công nghệ->phát triển kinh tế.
Câu 23: Các biện pháp quản lý các thành phần môi trường đô thị? Cơ sở xây dựng các biện pháp?
Các biện pháp QL các TP MT đô thị:
- Biện pháp quản lý kinh tế: (QL gián tiếp) gồm các công cụ chính sau:
+ Thuế môi trường : nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng giá tài nguyên thiên nhiên và các sản phẩm từ việc sử dụng môi trường qua đó kìm giữ tốc đọ, quy mô khai thác và sử dụng chúng ở mức độ cho phép phù hợp.Các loại thuế môi trường là:thuế sử dụng đất,thuế sử dụng nước,rừng,khai thác mỏ,tiêu thụ năng lượng v.v…và số thuế này cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng đều phải gánh chịu.Nguyên tác là thuế xuất phải tỉ lệ với tổng số nghịch đảo độ co dãn của cung và cầu.
+ Các loại phí và lệ phí: phí vệ sinh đô thị, phí mổ và giết mổ gia súc, lệ phí đỗ xe,….
+Giầy phép và thị trường mua bán giấy phép:chình phủ phải xác định mức sử dụng môi trường chấp nhận được,từ đó phát hành giấy phép và ấn định giá cho mỗi giấy phép.
+ Hề thống ký quỹ-hoàn chi và cam kết bảo đảm,cam kết thực hiện:đó là hệ thống gồm việc ký quỹ trước một số tiền cho những SP hoặc các hoạt động có thể gây tổn thất MT.
Nếu SX ra SP được an toàn MT thì số tiền ký quỹ sẽ được hoàn trả,nếu vi phạm cam kết làm tổn hại MT thì số tiền đó sẽ được cơ quan chức năng dùng vào việc phục hồi MT.
+ Giao quyền sở hữu TNMT và thỏa thuận: nguồn TN được giao quyền sở hữu cho 1 cá nhân hoặc tập thể nào đó,và có sự thỏa thuận giữa bên gây hại MT và bên chịu sự tổn thất do ô nhiễm MT gây ra,mà không cần nhà nước can thiệp
+ Trợ cấp ô nhiễm :áp dụng cho những lĩnh vực khó khăn về KT mà lĩnh vực đó rất quan trọng đối với nền KT như trồng rừng,chủ động xử lý ô nhiễm
- Biện pháp QL hành chính: (QL trực tiếp)
+ Chính sách và chiến lược bảo vệ MT: Xây dựng đồng thời với chính sách PT KT-XH
để gắn kết mục tiêu phát triển bền vững vào hoạt động PT của từng ngành, từng vùng, tạo sự liên kết giữa các ngành các cấp trong việc thực hiện các mục tiêu bảo vệ MT để PT QGia bền vững.
+ Luật MT: Cần đảm bảo nguyên tắc: Tính phòng ngừa,đánh giá tác động tác động MT, thu thập TT và sự tham gia của cộng chúng vào quá trình hoạch định chính sách, kiểm soát ô nhiễm tổng hợp, phân chia chi phí MT đảm bảo tính công bằng, kiểm soát chất lượng MT
Cơ sở xây dựng các biện pháp:
- Môi trường ĐT dc cấu tạo bởi nhiều TP vật chất phong phú, đa dạng khác nhau, trước hết là trong các khu ở của dân cư,rồi tiếp trong khu vực sản xuất, khu công nghiệp, các khu nghỉ ngơi giải trí, các hệ thống GTVT, hệ thống kĩ thuật khác nhau. Vì vậy, việc xây dựng các biện pháp QL MT sao cho có sự hài hòa môi trường sông ĐT là nhiệm vụ hàng đầu của từng đơn vị, tổ chức.
- Sự đô thị hóa ngày càng làm gia tăng sự ô nhiễm của MT đô thị, hậu quả vô cùng nguy hiểm cho sức khỏe con người.Việc có các biện pháp xử phạt các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng là rất cần thiết.
Câu 24: Phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp cho vấn đề ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nước mặt, nước ngầm ở đô thị?
Nguyên nhân và GP cho vấn đề ô nhiễm không khí:
- NN: chủ yếu do khí thải khí đốt các nhiên liệu hóa thạch, gồm 3 hđ chính: giao thông, cơ giới, công nghiệp và từ sinh hoạt. Đặc biệt, các nước đang phát triển như Đông Nam Á và VN có tốc độ tăng lượng xe cơ giới rất nhanh khiến ô nhiễm không khí ngày càng trầm trọng ở các đô thị lớn. Ở HN, TP HCM hàm lượng chất lơ lửng vượt quá hàng chục lần tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng chất khí độc hại như SO2, CO.. rất cao do khí thải, đun nấu và công nghiệp làm gia tăng nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Ngoài khí thải gây ô nhiễm còn nhiều nguyên nhân khác liên quan đến sinh hoạt như mùi hôi hoặc khí thoát từ các bãi rác, cánh đồng lọc và kênh mương thoát nước thải công nghiệp và sinh hoạt.
- GP: + Hạn chế xe tư nhân thông qua phí đăng kí, lưu hành và thuế nhiên liệu.
+ Kiểm soát ô nhiễm công nghiệp thông qua thuế môi trường, đấu thầu xả chất thải độc hại, miễn thuế đổi mới công nghệ..
+ Quy hoạch môi trường và đổi mới cách thức sử dụng nhiên liệu trong sinh hoạt như quy hoạch không gian, điểm thải khí, mức độ xả khí, trồng cây xanh…
Nguyên nhân và GP cho vấn đề ô nhiễm tiếng ồn
- NN: Chủ yếu do sự quá tải của phương tiện giao thông, đặc biệt là xe có trọng tải lớn, Nguồn gốc xuất phát từ nơi công cộng, sân bay, ga, giao thông..Tiêu chuẩn cho phép độ ồn ban ngày là 65db, tuy nhiên hầu hết các trục đường lớn ở đô thị loại1 như HN va HCM đều vượt qua chỉ số trên.
- GP: + Hạn chế sử dụng lan tràn xe cơ giới
+ Biện pháp xây tường chống tiếng ồn
+ QH hợp lý, không bố trí khu dân cư gần khu công cộng, sân ga…
Nguyên nhân và GP cho vấn đề ô nhiễm nước mặt và nước ngầm:
- NN: Do công nghiệp, sinh hoạt, và giao thông:
+ Ô nhiễm do CN: Nguồn nước bị bẩn do nước thải từ như máy có lẫn các chất độc hại( asen, axit..) kim loại nặng, dầu mỡ,than và các chất phóng xạ. Thông thường ở các nước phát triển đòi hỏi các ngành CN xả nước vào mạng lưới thoát nước phải đạt tiêu chuẩn nước thải. Hnay ở các nc đang phát triển rất khó thực hiện điều đó do CN quy mô nhỏ k đủ sức đầu tư cho xử lí nên sự ô nhiễm nước ngày càng lớn.
+ Ô nhiễm do sinh hoạt: Do mật độ tập trung ở đô thị quá đông thải nước sinh hoạt ra làm cho các chất hữu cơ vượt quá khả năng tự làm sạch của nó. Kết quả là những dòng sông chết, mùi hôi khó chịu. Bên cạnh đó, nước thấm ra từ các bãi rác, kho chứa vật liệu độc hại, chất thải từ bệnh viện đặc biệt nguy hiểm cho nguồn nước ngầm và nước mặt .
+ Ô nhiễm do giao thông: ô nhiễm nguồn nước do dầu xả từ các phương tiện máy nổ đang đe dọa nghiêm trọng đa dạng sinh thái và nguồn nước ngầm.Chỉ 1 ml dầu thải có thể gây ô nhiễm 1000m3 nước ngầm.
- GP: + Di dời các nhà máy có nguy cơ ô nhiễm cao khỏi phạm vi đô thị còn nhà máy còn
lại phải áp dụng công nghệ làm sạch đạt tiêu chuẩn cho phép.
+ Thu thuế tài nguyên
+ Quy hoạch xây dựng hợp lý
+ Xử lí và giáo dục ý thức cộng đồng.
Câu 25: Trình bày nội dung các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường? Khả năng vận dụng các công cụ đó ở VN?
*Nội dung các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường:
- Thuế môi trường : nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng giá tài nguyên thiên nhiên và các sản phẩm từ việc sử dụng môi trường qua đó kìm giữ tốc đọ, quy mô khai thác và sử dụng chúng ở mức độ cho phép phù hợp.Các loại thuế môi trường là:thuế sử dụng đất,thuế sử dụng nước,rừng,khai thác mỏ,tiêu thụ năng lượng v.v…và số thuế này cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng đều phải gánh chịu.Nguyên tác là thuế xuất phải tỉ lệ với tổng số nghịch đảo độ co dãn của cung và cầu.
- Các loại phí và lệ phí: phí vệ sinh đô thị, phí mổ và giết mổ gia súc, lệ phí đỗ xe,….
- Giấy phép và thị trường mua bán giấy phép:chình phủ phải xác định mức sử dụng môi trường chấp nhận được,từ đó phát hành giấy phép và ấn định giá cho mỗi giấy phép.
- Hề thống ký quỹ-hoàn chi và cam kết bảo đảm,cam kết thực hiện:đó là hệ thống gồm việc ký quỹ trước một số tiền cho những SP hoặc các hoạt động có thể gây tổn thất MT.
Nếu SX ra SP được an toàn MT thì số tiền ký quỹ sẽ được hoàn trả,nếu vi phạm cam kết làm tổn hại MT thì số tiền đó sẽ được cơ quan chức năng dùng vào việc phục hồi MT.
- Giao quyền sở hữu TNMT và thỏa thuận: nguồn TN được giao quyền sở hữu cho 1 cá nhân hoặc tập thể nào đó,và có sự thỏa thuận giữa bên gây hại MT và bên chịu sự tổn thất do ô nhiễm MT gây ra,mà không cần nhà nước can thiệp
- Trợ cấp ô nhiễm :áp dụng cho những lĩnh vực khó khăn về KT mà lĩnh vực đó rất quan trọng đối với nền KT nhủ trồng rừng,chủ động xử lý ô nhiễm
*Khả năng vận dụng các cộng cụ đó ở VN:
Ở VN, bộ máy quản lý chưa được tổ chức hợp lý, các cơ quan còn bị chồng chéo.Thêm vào đó ý thức người dân trong việc bảo vệ MT chưa cao. Do vậy khả năng vận dụng các công cụ trên để đạt hiệu quả là khó.Tuy rằng các biện pháp đó đều được áp dụng khi các doanh nghiệp được mở ra, nhưng việc trốn thuế hay các lệ phí là không thể tránh khỏi. Ngay cả phí vệ sinh, nhiều hộ gia đình còn k chịu đóng… Nhiều khu CN ko có hệ thống xử lý nước thải, vẫn được hoạt động. Bởi 1 dây chuyền xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn sẽ tốn 1 khoản vốn khá lớn .Chỉ khi MT đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến MT sống của con người thì mới có sự tham gia của chính quyền, nhưng lúc đó dù có bị phạt bao nhiêu đi nữa thì MT ở đó cũng k thể khôi phục lại, VD điển hình là cty VEDAN.
Câu 26: Trình bày nguyên tắc “ người gây ô nhiễm phải trả tiền” ? Để vận dụng nguyên tắc này ở VN cần những điều kiện gì?
Trình bày nguyên tắc “ người gây ô nhiễm phải trả tiền”
Là “nguyên tắc được dùng để phân bổ chi phí cho các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm nhằm khuyến khích việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên môi trường khan hiếm và tránh làm ảnh hưởng tới đầu tư và thương mại quốc tế” (OECD, 1975).
Nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả” được hiểu là những người gây ô nhiễm phải chịu các chi phí thực hiện các biện pháp kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm được quyết định bởi cơ quan có chức trách của chính quyền nhằm đảm bảo môi trường trong trạng thái chấp nhận được.
Trong phạm vi hẹp của định nghĩa này, PPP đòi hỏi người gây ra ô nhiễm phải chịu trách nhiệm về tài chính đối với việc tuân thủ bất kỳ yêu cầu xử lý ô nhiễm nào phù hợp với quy định luật pháp.
Nguyên tắc” người gây ô nhiễm phải trả tiền” là một trong những đặc thù của pháp luật môi
trường. Đây là nguyên tắc thể hiện rõ nét nhất biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường, dùng lợi ích kinh tế tác động vào chính hành vi của các chủ thể theo hướng có lợi cho môi trường.
Để vận dụng nguyên tắc này ở VN cần những điều kiện :
- Phải hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về môi trường, có những quy định cụ thể rõ ràng về hành vi vi phạm cũng như cơ chế xử phạt tương ứng. Muốn thực hiện biện pháp này, trước hết, chúng ta phải coi môi trường là hàng hóa. Các chủ thể trong xã hội muốn tác động đến môi trường như xả thải, khai thác các thành phần môi trường… thì phải trả tiền để mua quyền tác động đó => mục đích tác động đến là hành vi xử sự với môi trường
- Không để các cơ chế xử phạt chỉ tồn tại trên giấy; sử dụng các chế tài răn đe ngăn chặn có hiệu quả. Để ngăn chặn có hiệu quả hành vi vi phạm pháp luật môi trường, chúng ta cần đưa ra và áp dụng các mức phạt nghiêm khắc để các chủ thể không dám vi phạm chứ không phải là tăng cường kiểm tra phát hiện hành hành vi vi phạm để rồi xử lý một cách nhẹ nhàng, linh động.
- Quan tâm đúng mức đến khía cạnh môi trường của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ; cần xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp, chính sách pháp luật để bảo vệ môi trường, xây dựng các chiến lượng bảo vệ môi trường;
- Kiện toàn về mặt thể chế nhất là vấn đề tổ chức và hoạt động của lực lượng cảnh sát môi trường.
- Phát huy vai trò của nhân dân và các tổ chức xã hội trong bảo vệ môi trường thông qua quyền kiểm tra giám sát, quyền tiếp cận thông tin, quyền khiếu nại, tố cáo… của người dân và cơ chế dân sự
- Nhà nước cần phát động các chính sách thuế phí, thuế gây ô nhiễm môi trường.VD: Xăng 20.000 thì trong đó có 1.000 dành cho ô nhiễm môi trường, trả tiền tác hại của xăng gây ra cho môi trường
- Thực hiện trao đổi mua bán bán giấy phép xả thải, tạo thị trường giấy phép trong đó người bán là các cơ quan quản lý
- Xây dựng các hệ thống đặt cọc hoàn trả, kí quĩ môi trường, trợ cấp môi trường và nhãn sinh thái.
- Cần phải thanh tra kiểm tra các hoạt động của địa phương, các doanh nghiệp..; có cơ chế để người dân cùng tham gia vào hoạt động này
- Định kì đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá tác động của các hoạt động tác động lên môi trường
- Tăng cường mối quan hệ giữa địa phương với nhà nước trong các vấn đề bảo vệ môi trường
Câu 27: Khái niệm văn hóa đô thị, nội dung quản lý văn hóa đô thị
Văn hóa đô thị là một hệ thống các giá trị, niềm tin, sự tự hào, hình ảnh, uy tín, phong cách trong cuộc sống và các thói quen truyền thống, qua đó tạo nên các chuẩn mực hành vi cho mỗi người dân.
Văn hóa đô thị vô cùng đa dạng và phong phú, nó được biểu hiện dưới 2 hình thái cơ bản: hình thái vật thể và hình thái phi vật thể. Dưới hình thái vật thể, nó được biểu thị bằng những công trình kiến trúc tượng trưng cho thành tựu kinh tế- xã hội của dân tộc như: bảo tàng, danh lam thắng cảnh, đài tưởng niệm, nhà hát… Dưới dạng phi vật thể, nó được biểu hiện bằng những truyền thống, giá trị đạo đức, phong cách sinh hoạt và các thói quen.
Quản lý văn hóa đô thị là sự tác động bằng các chính sách, biện pháp, định hướng các hoạt động văn hóa nhằm tạo ra một môi trường văn hóa lành mạnh mang tính dân tộc và hiện đại. vai trò của quản lý văn hóa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý xã hội.
Giải pháp cho công tác quản lý văn hóa:
o Xây dựng và nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở và địa phương: củng cố và xây dựng các cơ sở văn hóa cấp quận, huyện như NVH, thư viện, rạp chiếu bóng, bảo tàng, nhà triển lãm…
o Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, nghệ thuật:
+ đẩy mạnh sáng tác nghệ thuật
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận và phê bình
+ Phát triển phong trào hoạt động nghệ thuật trong quần chúng
+ Nâng cao chất lượng điện ảnh
o Xây dựng nếp sống mới
+ Xây dựng nếp sống XHCN, đoàn kết, thân ái, hăng say lao động, văn minh, kỷ luật…
+ Xây dựng phong cách làm việc có kỷ luật, năng suất cao
+ Xây dựng phong cách sống giản dị, tiết kiệm
+ Xây dựng gia đình văn hóa mới
+ Xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng
o Tăng cường công tác bảo tồn bảo tàng
o Nâng cao chất lượng công tác xuất bản, in, phát hành, thư viện
o Nâng cao chất lượng công tác thông tin, cổ động triển lãm.
Nội dung của quản lý văn hóa:
o Chấn chỉnh tổ chức bộ máy văn hóa cao cấp:
+ Chấn chỉnh tổ chức từ Trung ương tới cơ sở, đặc biệt coi trọng cơ sở cấp quận, huyện. Tiêu chuẩn hóa cán bộ ngành văn hóa, thông tin nhằm nâng cao chất lượng đồng thời có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ.
+ Tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu lực, giảm đầu mối trung gian
o Bổ sung và sửa đổi các chính sách cho phù hợp với đặc điểm của lao động, văn hóa, nghệ thuật
o Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, sắp xếp lại mạng lưới các trường Đại học và Trung học văn hóa nghệ thuật:
+ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mac- LêNin, đường lối chính sách của Đảng.
+ Đào tạo đội ngũ giáo viên chất lượng cao
+ Nâng cao chất lượng tuyển sinh
+ Quy hoạch lại hệ thống nhà trường
o Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, cải tiến công tác kinh tế trong văn hóa, nghệ thuật
+ Tăng cường cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa, trước hết cho ngành in, điện ảnh và sân khấu
+ Xây dựng và mở rộng các cơ sở sản xuất vật tư chuyên dùng cho ngành điện ảnh, văn hóa…
+ Đẩy mạnh xuất khẩu văn hóa phẩm
+ Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, cần nộp thuế cho nhà nước
o Tăng cường trách nhiệm các cơ quan trong công tác quản lý Nhà nước về văn hóa: quản lý về các mặt đường lối, quan điểm, chế độ, chính sách và những hoạt động thực tiễn về văn hóa nghệ thuật.
Câu 28: Mối quan hệ giữa phát triển đô thị và công tác quản lý xã hội đô thị
Công tác quản lý xã hội đô thị bao gồm: Quản lý văn hóa, quản lý giáo dục, quản lý trật tự an toàn xã hội và y tế. Nó có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ với phát triển đô thị, là động lực và là nền tảng cho đô thị phát triển đồng thời sự phát triển của đô thị cũng tác động lại công tác quản lý xã hội theo nhiều chiều hướng khác nhau.
Văn hóa được coi là môi trường tiềm ẩn trong quá trình phát triển đô thị, là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa. Đảng ta đã khẳng định: văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là mục tiêu của CNXH. Trong điều kiện kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, yếu tố quyết định cho sự phát triển là trí tuệ, sáng tạo và đổi mới. Sự thay đổi cách nghĩ, cách làm, học tập tác phong làm việc, cách sinh hoạt của các nước đang phát triển là cần thiết song không vì thế mà mất đi giá trị văn hóa của dân tộc. Phát triển kinh tế đô thị luôn gắn liền với các vấn đề văn hóa đô thị.
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đô thị, nó cung cấp cho đô thị một lực lượng lao động có trình độ cao, tay nghề vững, góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Không những giỏi chuyên môn mà trong cuộc sống, những người được giáo dục tốt sẽ có lối sống lành mạnh, tạo lập được một nền văn hóa phong phú, hòa nhập nhưng không hòa tan. Đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho tương lai và là đầu tư mang tính xã hội có hiệu quả nhất, vì vậy cần được cả xã hội quan tâm. Để phát triển đô thị, tăng cường giáo dục và đào tạo là yêu cầu khách quan. Xã hội hóa các hoạt động giáo dục trong các đô thị là cần thiết nhằm huy động mọi nguồn lực có thể cho giáo dục. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động giáo dục cũng là giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Vấn đề trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế xã hội có mối quan hệ khăng khít với nhau. Giải quyết tốt vấn đề này sẽ giúp cho đô thị phát triển vững mạnh hơn. Đô thị càng phát triển thì các vấn đề trật tự an toàn xã hội càng được đặt ra như một yêu cầu cấp bách. Nó đang trở thành nỗi lo của toàn xã hội. Sự phát triển cao của khoa học kỹ thuật hiện đại đã vô tình tiếp tay cho tội phạm với thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Một xã hội phát triển đòi hỏi sự ổn định về chính trị và các vấn đề an ninh.
Một yếu tố nữa đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đô thị là vấn đề y tế, sức khỏe. Con người là tài nguyên quý báu nhất quyết định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Vì vậy, chăm sóc sức khỏe mọi người, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và mỗi gia đình chính là mục tiêu và là điều kiện để phát triển kinh tế- xã hội.
Câu 29: Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến các vấn đề văn hóa xã hội đô thị?
Hiện nay trên thế giới, đô thị hóa đang là xu hướng tất yếu của tất cả các quốc gia, không những ở các nước đã và đang phát triển mà còn ở cả những nước kém phát triển. Đô thị càng ngày càng phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu, đi kèm với nó là hàng loạt vấn đề phát sinh, trong đó có cả vấn đề tích cực và tiêu cực. Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến văn hóa đô thị. Xã hội càng phát triển thì càng có nhiều nền văn hóa được du nhập từ nước ngoài vào, xây xáo trộn cuộc sống của nhân dân. Nhu cầu văn hóa, giải trí của nhân dân ngày càng cao, phương tiện thông tin, phát thanh truyền hình ngày càng hiện đại thì ảnh hưởng của văn hóa nước ngoài đến VN ngày càng mạnh. Chúng ta dễ dàng thấy sự thay đổi lối sống, cách ăn mặc, sử dụng mỹ phẩm của một số thanh niên VN, và cũng cần phải kể đến những vụ tội phạm, tệ nạn xã hội do ảnh hưởng của phim ảnh bạo lực nước ngoài. Sự khác nhau về văn hóa các quốc gia chính là rào cản của sự hiểu biết, thông cảm lẫn nhau, là nguyên nhân dẫn đến không thành công của sự hợp tác. Sự hội nhập toàn diện không có nghĩa là bắt chước, học đòi không chọn lọc. Cần có sự hòa nhập nhưng phải giữ gìn nét văn hóa truyền thống. lối sống gia đình cũng đã và đang có nhiều thay đổi, nhiều cặp vợ chồng trẻ không muốn sống cùng gia đình, lối sống buông thả của một số lớn thanh niên hiện nay cũng là một ví dụ kinh điển cho trường hợp này.
Đô thị hóa là tốt nhưng Chính quyền đô thị nên làm thế nào để phát triển toàn diện về mọi mặt, đảm bảo cuộc sống vật chất và tinh thần cho nhân dân đồng thời giữ gìn bản sắc dân tộc.
Câu 30: Trình bày các biện pháp và cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách/ biện pháp quản lý y tế, giáo dục, trật tự an toàn xã hội.
· Y tế
Biện pháp:
o Thực hiện công bằng , bảo đảm cho mọi người đều được chăm sóc sức khỏe, phù hợp với khả năng kinh tế của xã hội, đồng thời Nhà nước có chính sách khám chữa bệnh miễn phí và giảm phí đối với những người có công với nước, người nghèo, dân tộc thiểu số…
o Phòng bệnh tích cực và chủ động. Tạo lối sống lành mạnh, giữ gìn môi trường sống, chủ động phòng chống các tác nhân có hại cho sức khỏe trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
o Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc. triển khai mạnh mẽ việc nghiên cứu các ứng dụng và hiện đại hóa y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại nhưng không làm mất đi bản chất của y học cổ truyền Việt Nam.
o Xã hội hóa sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các cấp chính quyền có trách nhiệm chỉ đạo, huy động các nguồn lực, động viên toàn xã hội tham gia công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Đa dạng hóa các hình thức chăm sóc sức khỏe.
Cơ sở khoa học: Xuất phát từ thực trạng vấn đề y tế ở VN: tình trạng ô nhiễm môi trường; tệ nạn xã hội; nguồn lực về tài chính hạn hẹp; công nghệ trong y tế kém phát triển; hệ thống đào tạo cán bộ y tế chậm đổi mới; tình trạng quan liêu xuất hiện nhiều trong các bệnh viện… Từ đó đòi hỏi phải có một biện pháp, chính sách phù hợp.
· Giáo dục
Biện pháp:
o Tăng cường việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng trong nhà trường. Cải tiến nội dung và phương pháp giáo dục chính trị. Cần có sự phối hợp giữa các ngành giáo dục với các cơ quan hữu quan, xây dựng đề án toàn diện về công tác giáo dục chính trị
o Cải tiến công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục. Phải căn cứ vào những chỉ tiêu chủ yếu của Nhà nước, phải kết hợp từ trên xuống và từ cơ sở lên, phát huy tính chủ động của cơ sở và địa phương
o Ban hành chế độ, chính sách nhằm khuyến khích các trường kết hợp giảng dạy, học tập với thực nghiệm, NCKH và kỹ thuật với lao động sản xuất. Cho phép nhà trường được sử dụng hoàn toàn phần thu nhập do những hoạt động này mang lại, không đánh thuế vào những sản phẩm làm ra và không cắt giảm ngân sách cấp cho nhà trường.
o Ban hành các chính sách, chế độ đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. cần giữ vững và sử dụng tốt đội ngũ giáo viên các trường đại học và chuyên nghiệp. Thực hiện đầy đủ những chế độ, chính sách đã ban hành đối với giáo viên, đồng thời bổ sung một chế độ , chính sách mới.
o Ban hành các chính sách đối với học sinh. Cải tiến chế độ học bổng hiện có theo hướng xóa bỏ bình quân, khuyến khích học giỏi, rèn luyện tốt…
· Trật tự an toàn xã hội
Biện pháp:
o Phát động quần chúng, xât dựng phong trào toàn dân giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, toàn dân tham gia phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội.
o Thủ trưởng các ngành tổ chức tốt công tác bảo vệ ở đơn vị mình; tăng cường công tác quản lý giữ gìn trật tự kỷ cương trong ngành mình, đơn vị mình.
o Phải kiên quyết trấn át bọn tội phạm, kể cả áp dụng các biện pháp đặc biệt, chống tư tưởng hữu khuynh đối với bọn tội phạm.
o Tập trung giải quyết có hiệu quả những tệ nạn xã hội. Tiếp tục truy quét triệt để dưới mọi hình thức.
o Có chế độ, chính sách phù hợp với những đối tượng đặc biệt như: người già cô đơn, trẻ mồ côi, người bị bệnh tâm thần… tránh để họ sa đà vào tệ nạn xã hội, gây hiểm họa cho những người xung quanh.
Câu 31: Trình bày khái niệm, nội dung,đăc điểm của hệ thống tài chính đô thị ?
Khái niệm: Hệ thống tài chính đô thị là một bộ phận cấu thành nên hệ thống tài chính của cả nước, địa phương. Biểu hiện tập trung nhất của hệ thống tài chính là hệ thống các chủ thể tham gia vào thị trường tài chính.
Việc nghiên cứu hệ thống tài chính đô thị cần được nghiên cứu trên hai phương diện như hệ thống tài chính quốc gia và đô thị được xem như một nền kinh tế. Điểm khác biệt cơ bản giữa tài chính quốc gia và đô thị : Ngân sách đô thị là một bộ phận của ngân sách nhà nước và được quốc hội phê duyệt . Tài chính đô thị được phân thành 3 cấp quản lý, gồm: Tài chính thành phố, tài chính quận, tài chính phường. Ngân sách cũng được hình thành theo 3 cấp tương ứng. Trong hệ thống tài chính đô thị không có các khâu tài chính bảo hiểm hay ngân hàng tín dụng.
Ngân sách của chính quyền đô thị là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của đô thị được huy động từ các nguồn khác nhau. Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế của thành phố. Nhà nước chỉ là cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt kế hoạch thu chi. Phần chi thường là những khoản đầu tư lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế đô thị trong từng giai đoạn, sau đó là cho giáo dục, an ninh trật tự.
Ngoài các đô thị, việc hình thành ngân sách của chính quyền có sự khác nhau tùy vào vai trò, vị trí của đô thị trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động chi tiêu của các chính quyền đô thị phụ thuộc đặc điểm , vị trí, chức năng đô thị trong cả nước.
Ngoài ra ở các đô thị còn có 2 tổ chức quản lý thu ngân sách và quản lý kho bạc được tổ chức theo ngành dọc từ bộ tài chính xuống gồm:1) Cục thu, chi cục thu thành phố, quận, thị xã; 2) Chi cục kho bạc và chi nhánh kho bạc thành phố , quận , thị xã. Hai chức năng của tài chính là phân phối và giám đốc cũng được thể hiện trong hệ thống tài chính đô thị. Chức năng phân phối, phân phối lại các nguồn thu đảm bảo cho sự phát triển cân đối và có hiệu quả các ngành kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội. Chức năng giám đốc đảm bảo chi tiêu hợp lý, tránh lãng phí.
Đặc điểm :
- Tài chính đô thị là quá trình vận động liên tục, phát sinh, phát triển của các nguồn tài chính làm thay đổi các mối quan hệ tiền tệ có liên quan chặt chẽ với hệ thống chính sách cơ chế quản lý đô thị để duy trì hoạt động thường xuyên của đô thị và thực hiện đô thị hóa.
- Mục tiêu hoạt động của tài chính đô thị là tăng các nguồn thu, sử dụng nguồn thu để chi tiêu duy trì các hoạt động thường xuyên và kích thích phát triển kinh tế, dịch vụ, văn hóa giáo dục…
- Các quan điểm cơ bản việc thiết lập và sử dụng hệ thống tài chính đô thị được bắt nguồn từ kinh tế học đô thị, xây dựng đô thị hay đô thị hóa trên cơ sở CNH – HĐH, phát triển kinh tế, tạo ra các đô thị có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, du lịch.
- Tài chính đô thị hoạt động có hiệu quả khi quá trình tạo nguồn thông qua cấp phát thanh toán và hạch toán kinh tế với bộ máy và những nhà quản lý xây dựng đô thị giỏi,tác nghiệp quản lý phù hợp, hệ thống luật lệ, quy chế chặt chẽ với các thiết kế tối ưu.
Câu 32: Trình bày nội dung và ý nghĩa của việc phấn cấp các nguồn thu của tài chính đô thị ?
Nội dung của việc phân cấp các nguồn thu của tài chính đô thị:
- Các loại thuế quốc gia:
Thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp và cá nhân cũng mang tính chất phân phối lại để phát triển cân đối giữa các nghành, các vùng
Thuế và phí tiêu dùng quốc gia và đô thị cùng đánh thuế
Thuế tài nguyên tính phân phối lại nguồn tài nguyên vì tài nguyên phân phối không đều trên lãnh thổ
Thuế hải quan hay thuế xuất nhập khẩu có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế của đất nước
- Các loại thuế địa phương:
Thuế môn bài và những khoản phụ phí là những khoản thuế phụ của Nhà nước
Thuế bán lẻ hàng hóa tiêu dùng ở mỗi đô thị do đô thị quyết định tùy thuộc trình độ sản xuất , mức thu nhập dân cư. Nếu thuế cao làm giá cả caodân cư có thể sang mua hàng ở thành phố khác và ngược lại
Thuế và phí tiêu dùng quốc gia và đô thị cùng đánh thuế
Thuế doanh nghiệp: các doanh nghiệp trên địa bàn đô thị được hưởng lợi về các dịch vụ đô thị cung cấp
Thuế tài sản đất và nhà là nguồn thu lớn nhất của đô thị, cơ sở đánh thuế là cá dịch vụ đô thị làm tăng giá tài sản. Ví dụ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải thiện chất lượng môi trường
Thuế xe cộ: người dân đô thị sử dụng phương tiện giao thong
Thuế tiêu thụ hàng hóa đặc biệt: hàng hóa là vàng mã….
+ Ý nghĩa của việc phân cấp các nguồn thu của tài chính đô thị:
- Thực hiện chức năng phân phối lại các nguồn tài chính
- Là cơ sở nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, tăng cường mối quan hệ các cấp, là cơ sở để tài chính các cấp thành phố, quận, phường phát triển mang tính độc lập tương đối. Các thành phố luôn có ý thức phát triển kinh tế nhằm nâng cao tiềm lực tài chính của mình nhưng ý thức đó có mang lại mục tiêu mong muốn không lại phụ thuộc rất nhiều vào luật ngân sách
- Là cơ sở nâng cao tính tự chủ, hạn chế tài trợ trên các lĩnh vực mà hoạt động kinh tế Nhà nước tỏ ra không hiệu quả.
Câu 33: Trình bày và phân tích những vấn đề dặt ra đối với hệ thống tài chính đô thị Việt Nam hiện nay ?
- Đội ngũ cán bộ số lượng đông nhưng chất lượng chưa tốt: đội ngũ cán bộ tài chính làm việc trong các cơ quan tài chính VN được đào tạo từ cơ sở đến đại học ở trong nước, nước ngoài với các chuyên ngành khác nhau: tài chính, ngân hàng tín dụng, kế toán… nhìn chung về số lượng đông đảo nhưng còn thiếu nhiều cán bộ kinh nghiệm quản lý theo cơ chế mới, nhất là đối với lĩnh vực TC đô thị và nghiệp vụ pt đô thị.
- Chưa phân biệt đặc thù của TC đô thị trong chế độ TC dẫn đến các quy định trong quản lý TC chi phối cản trở quá trình đô thị hóa. Về hình thức thì TC đô thị có vẻ tập trung cao độ nhưng thực chất thì lại bị phân tán chia cắt tách biệt với công việc cụ thể về xây dựng đô thị.
- TC đô thị thuộc phạm trù kinh tế nhưng lại được tổ chức quản lý kiểu hành chính làm mất tính năng động của các cấp quản lý đô thị, làm chậm tốc độ đô thị hóa. Cơ chế cấp phát vốn và kinh phí còn mang nặng tính bao cấp. Quá coi trọng chế độ cấp phát Nhà nước, coi nhẹ khả năng tự hoạt động và cung cấp các dịch vụ đô thị. Một nguyên tắc cơ bản trong hạch toán kinh tế là phải thu hồi đủ kinh phí bỏ ra để tiếp tục hoạt động thì các nhà quản lý lại bỏ qua…
- Các nguồn TC ngoài ngân sách để xây dựng đô thị chưa có biện pháp khai thác triệt để. Nguồn TC của các khu dân cư, của khu vực nước ngoài gần như bị thả nổi. Quản lý NN ở đô thị bị chia ra nhiều đơn vị hành chính đã làm giảm hiệu lực quản lý chuyên môn theo ngành dọc, cản trở quá trình giám đốc, kiểm tra, thanh tra TC.
- Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ đô thị, giá cả DV được tính toán ko khoa học làm sai lệch công cụ hạch toán kinh tế, dẫn đến kỉ luật TC dần bị buông lỏng.
- Sự điều tiết các khoản thu của ngân sách cấp trên với ngân sách cấp dưới đôi khi thiếu cơ sở khoa học. Nếu đô thị ko cân đối được ngân sách thì nhà nước hoặc ngân sách cấp trên trợ cấp một khoản để cân đối.Thực trạng đó dẫn đến việc đầu tư trở lại cho đô thị ko thỏa đáng.
- Các đô thị thiếu quyền chủ động sáng tạo trong việc tạo ra và sử dụng các nguồn TC. Hiện nay TC ở đô thị chỉ như là 1 cấp trung gian để chấp hành ngân sách. NS của thị xã, thành phố thuộc tỉnh được UBND tỉnh duyệt và thông báo. NS của thị trấn, phường được UBND huyện duyệt và thông báo. Trong quá trình điều hành nếu các khoản chi vượt thu thì phải điều chỉnh các khoản chi để tự cân đối.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top