quản trị công nghệ

Chương 1: Cn và quản trị cn

CÂU 1:

Khái niệm công nghệ

:

-Theo tổ chức phát triển công nghiệp liên hợp quốc UNIDO “công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp, bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó 1 cách có hệ thống và có phương pháp

-Theo ESCAP “công nghệ bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo hoặc dịch vụ công nghiệp, dịch vụ quản lý.

-Trong luật khoa học và công nghệ việt nam “công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành các sản phẩm

Cuối cùng “Công nghệ là tất cả những gì biến đổi đầu vào thành đầu ra”

Các thành phần của công nghệ: 4 thành phần

-Thành phần kĩ thuật: Mọi phương tiện vật chất như các công cụ, thiết bị máy móc,phương tiện và các cấu trúc hạ tầng khác. trong công nghẹ sản xuất các vật thể này thường làm thành dây chuyền để thực hiện quá trình biến đổi ứng với 1 quy trình công nghệ nhất định, đảm bảo tính liên tục của quá trình công nghệ

-Thành phần con người:bao gồm kiến thức, kinh ngiệm, kĩ năng do học hỏi, tích luỹ được trong quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm các tố chất của con người như tính sáng tạo, sụ khôn ngoan, khả năng phối hợp đạo đúc lao động...

-Thành phần thông tin: các dữ kiệu đã được tư liệu hoá được sử dụng trong công nghệ như các dữ liệu về phần kĩ thuật, về phần con nguời và phần tổ chức

-Thành phần tổ chức: những quy định về trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ và sự phối hợp giữa các cá nhân hoạt động trong công nghệ, kể cả những quy trình đào tạo công nhân, bố trí sắp xếp thiết bị nhằm sử dụng tốt nhất phần kĩ năng kĩ thuật và kĩ năng con người

Các thành phần của 1 công nghệ có quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau, không thể thiếu bất cứ thành phần nào

Phân loại công nghệ:

Tuỳ theo mục đích có thể phân loại công nghệ như sau:

-Theo tính chất: có thể phân thành công nghệ sản xuất, công nghệ dịch vụ, công nghệ thông tin, công nghệ giáo dục đào tạo

-Theo ngành nghề: là việc xem xét công nghệ đó sử dụng trong ngành nghề nào. Có thể phân thành công nghệ nông nghiệp, công nghiệp, công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng...

-Theo sản phẩm: xem xét sản phẩm của công nghệ đó là gì. Ta có thể phân thành công nghệ sản xuất thép, công nghệ sản xuất ô tô, xe máy...

-Theo đặc tính công nghệ: công nghệ đơn chiếc, công nghệ hàng loạt và công nghệ liên tục

-Theo mức độ hiện đại (căn cứ vào mức đọ phức tạp, hiện đại của các thành phần công nghệ) có các công nghệ truyền thống, công nghệ tiên tiến, công nghệ trung gian

-Theo mục tiêu phát triển công nghệ: công nghệ phát triển, công nghệ dẵn dắt, công nghệ thúc đẩy

-Theo đặc thù của công nghệ: công nghệ then chốt, công nghệt truyền thống, công nghệ mũi nhon

-Theo sự ổn định công nghệ: công nghệ phần cứng, công nghệ phần mềm

CÂU 2,

Các đặc trưng của công nghệ: (3)

-Chuỗi phát triển của các thành phần công nghệ

+Chuỗi phát triển của thành phần kĩ thuật: quá trình hình thành phân cứng của công nghệ bắt đầu từ việc nghiên cứu nhu cầu,thiết kế, sản xuất thủ, sản xuất hàng loạt, truyền bá phổ biến cuối cùng là nó bị thay thế bởi trang thiết bị mới khi công nghệ này đi vào trạng thái bão hòa rồi suy tàn

+Chuỗi phát triển của nhân lực khoa học công nghệ: con người hình thành từ quá trình nuôi dưỡng, dạy bảo, giáo dục đào tạo, nâng cao tay nghề qua các cấp học, bậc học.Với kiến thức được trang bị trong quá trình đào tạo con người tham gia vào công nghệ và trong quá trình này con ngưòi tiếp tục tích luỹ kinh nghiệm, kĩ năng của họ ngày càng được nâng cao và phát triển. Một đời người trải qua nhiều công nghệ do đó họ k kết thúc cùng công nghệ đó.

+Chuỗi phát triển của thành phần thông tin được bắt đầu từ tìm kiếm thông tin thông qua việc phân tích, đặt câu hỏi “ là cái gì”, “làm như thế nào” và trả lời câu hỏi đó. Lựa chọn thông tin từ các nguồn thông tin khác nhau: tổ chức lưu trữ hoặc chế tạo các sp thông tin, sử dụng, phổ biến, cung ứng các dịch vụ thông tin.1 thông tinm có thể dùng trong nhiều cn

+Chuỗi phát triển của thành phần tổ chức: khởi đầu từ việc nhận thức vấn đề ,chuẩn bị, thiết lập tổ chức, điều hành công việc, hướng dẫn thúc đẩy và cải tổ cho phù hợp vs sự phát triển của các tp khác nhau trong cn

-Mức độ phức tạp của các thành phần công nghệ

+ phần kĩ thuật:

1, thủ công sử dụng cơ bắp của con người hay súc vật là chủ yếu

2 có động lực, nguồn năng lượng là các loại động cơ nhiệt, điện thay thế cơ bắp

3Thiết bị vạn năng (trên 1 máy có thể thực hiện 2 công việc trở lên)

4, Thiết bị chuyên dùng

5, tự động có thể thực hiện 1 dãy hay toàn bộ các thao tác ko cần tác động trực tiếp của con người

6, máy tính hoá như CAD, CAM

7,Tích hợp(sd các phương tiện đc máy tính hóa, đỉnh cao là nhà máy robot hóa)

+Phan con người: kĩ năng công nghệ của con người được thể hiện qua học vấn(thông qua GD tiểu học, trung học)kĩ năng công nghệ (được đào tạo trong trường dạy nghề, trường chuyên nghiệp, trường đại học) trí lực(độ thông minh) Theo mức đọ cao dần kĩ năng của con người được sắp xếp theo các cấp sau đây

1,Khả năng vận hành

2,Khả năng lắp đặt

3,Khả năng sửa chữa

4,Khả năng sao chép

5,Khả năng thích nghi

6,Khả năng cải tiến

7,Khả năng đổi mới

+Phần thông tin được đánh giá theo các mức sau

1, Thông tin báo hiệu: Dữ liệu thông báo được biểu hiện bằng hình ảnh, tham số cơ bản

2,Thông tin mô tả

3 Thông tin để lắp đặt

4, Thong tin để sử dụng,

5, Thong tin để thiết kế

6, Thông tin để mở rộng gồm các tài liệu cho phép tiến hành cải tiến, thay thế linh kiện hay mở rộng tính năng thiết bị

7,Thong tin để đánh giá là các thôgn tin mới nhất về các thành phần công nghệ, cấc xu hường phát triển và các thành tựu liên quan trên phạm vi toàn thế giới

+Mức đọ phức tạp của phần tổ chức

Các chỉ tiêu dặc trưng cho độ phức tạp của phần tổ chức là: quy mô thị trường, đặc điểm quá trình sản xuất, tình trạng nhân lực, tình hình tai chính và mức lợi nhuận. Các cơ cấu tổ chức được sắp xếp theo các cấp sau:

1, đứng được: chủ sở hữu tự quản lí, đầu tư thấp, lao động ít, phương tiện thông thường, lợi nhuận ko đáng kể

2, đứng vững: làm chủ phương tiện, có khả năng nhận hợp đồng từ các tổ chức cao hơn, cơ cấu tổ chức ổn định, có khả năng giảm chi phí để tăng lợi nhuận

3, mở mang; có kinh nghiệm chuyên môn, quản lí có nề nếp, có chuyên gia trong từng lĩnh vực, lợi nhuận trung bình

4, bảo toàn: có khả năng tìm kiếm sản phẩm mới và thị trường mới, sử dụng được các phần kĩ thuật cao cấp, lợi nhuận trung bình

5, ổn định: liên tục cải tiến chất lượng và chủng loại sản phẩm.Liên tục nâng cấp phần kĩ thuật

6, nhìn xa: thường xuyên cải tiến và đổi mới sản phẩm, sử dụng các phương tiện tiên tiến, lợi nhuận cao. Có thể chuyển phần lớn lợi nhuận vào hoạt động nghiên cứu triển khai

7, dẫn đầu: có thể tiến dến giới hạn công nghệ liên quan. Có khả năng chuyển giao công nghệ theo chiều dọc. Chú trọng nghiên cứu khoa học cơ bản. Lợi nhuận thu được rất cao

-Độ hiện đại của các thành phần công nghệ

+Hieu năng của phần kĩ thuật: chỉ tiêu đánh giá là hiệu năng kĩ thuật.;

1,Quy mô vận hành

2, Độ chính xác cần có

3, Các thao tác cần có

4 Phạm vi điều khiển

5, Chat lượng của dây chuyền công chuyền

+Tài năng của con ng:

1, Tiềm năng sáng tạo

2, Su cần tiến

3 Hiệu suất làm việc

4, Khả năng chịu đựng rủi ro

5,Khả năng đảm bảo thời hạn

+Tính thích hợp phần thông tin: đánh giá bằng chỉ tiêu tính thích hợp của thông tin. Các tiêu chí đánh giá:

1, Khả năng dễ dàng tìm kiếm

2, Số liên kết giữa httt và các nguồn, số lượng ng sử dụng

3, Khả năng cập nhật

4, Khả năng giao lưu dễ dàdang

+Tính hiệu quả của phần tổ chức: đánh giá bằng chỉ tiêu tính hiệu quả của tổ chức. Các tiêu chí đánh giá:

1, Khả năng lãnh đạo của tổ chức

2, Mức độ tự quản của các thành viên

3, Sự nhạy cảm trong định hướng khách hàng

4, Mức độ quan tâm của các thành viên đối với mục tiêu của tổ chức

Chu trình sống của công nghệ

Chu trình sống của công nghệ mô tả quy luật phát triển khởi đầu, các giai đoạn phát triển và kết thúc của 1 công nghệ theo thời gian

Chu trình sống của công nghệ được biểu diễn theo 6 giai đoạn sau đây:

1, Triển khai(A)

2, Đưa ra áp dụng(B)

3, Tăng trưởng áp dụng(C)

4, Bão hoà(D)

5, Bị thay thế(E)

6, Loại bỏ công nghệ(F)

Trong giai đoạn A: triển khai công nghệ, thị trường chưa có công nghệ. Trong giai đoạn tiếp theo B,C,D khối lượng công nghệ bán được trên thị trường tuan theo đường cong tiến bộ công nghệ. Nó đặc trưng bởi sự tăng chậm lúc đầu sau đó tăng nhanh rùi bão hoà

Công nghệ đạt tới đỉnh (D) sau đó bắt đầu giảm (E) và bị thay thế khi có công nghệ mới xuất hiện (F)

Ý nghĩa của chu trình sống công nghệ

+ Trong thời gian tồn tại của một công nghệ, công nghệ luôn biến đổi: về tham số thực hiện

của công nghệ; về quan hệ với thị trường…

+ Trong nền kinh tế cạnh tranh, để duy trì vị trí của mình, các công ty phải tiến hành đổi

mới sản phẩm, đổi mới qui trình sản xuất và thay thế công nghệ đang sử dụng đúng lúc khi có

những thay đổi trong khoa học - công nghệ, trong nhu cầu thị trường.

*Cấu trúc hạ tầng công nghệ

-

Nền tảng tri thức về khcn

-Các cơ quan nghiên cứu-triển khai

-Nhân lực kh-cn

-Chính sách khcn

-Nền vh công nghệ quốc gia

*Vai trò của công nghệ

-Tiến bộ của cn là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sự pt xh loài ng

-Cn đc coi là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ nhất

-Cn là 1 trong 3 yếu tố tạo ra sự tăng trưởng kt

-Cn là phương tiện hữu hiệu nhất để nâng cao các chỉ tiêu phản ánh sự pt của 1 quốc gia

* Các ảnh hưởng và td của công nghệ

-Các sáng chế cn tạo ra các ngành nghề mới đồng thời làm mất đi 1 số ngành nghề cũ

-Cn làm biến đổi cơ cấu ld trong quá trình thực hiện cn hóa

-PT của cn ảnh hưởng đến tài nguyên qg

CÂU 3 qtcn

      1/ Khái niệm

      Vĩ mô: quản trị công nghệ là một lĩnh vực liên quan đến thiết lập và thực hiện các chính sách về phát triển và sử dụng công nghệ, về sự tác động của công nghệ đối với xã hôi, các tổ chức các cá nhân và tự nhiên, nhắm thúc đẩy đổi mới, tạo tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng trách nhiệm trong việc sử dụng công nghệ đối với lợi ích con người.

      Cơ sở: là môn khoa học liên ngành, kết hợp khoa học công nghệ và tri thức quản lý để hoạch định, triển khai hoàn thiện các năng lực công nghệ nhằm xây dựng và thực hiện các mục tiêu trước mắt và lâu dài của 1 tổ chức.

      2/ Vai trò

      Thứ 1 công nghệ có tính hai mặt. Ngoài tác động tích cực đáp ứng các nhu cầu căn bản góp phần nâng cao chât lượng cuộc sống, công nghệ gây ra những tác động tiêu cực như về môi trường , kinh tế .

      Thứ 2, sự cung cấp tiền bạc và công nghệ cho các nước đang phát triển đã không mang lại sự phát triển.

      Nguyên nhân do nước thiếu năng lực quản trị công nghệ.

      Thứ 3, để phát triển đát nước một số quốc gia chú trọng xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh dựa trên cơ chế thị trường tự do, dẫn đến kinh tế phát triển song nến văn hóa xã hội bị xem nhẹ.

  Thứ 4, ở phạm vi cơ sở quản trị công nghệ là quản lý tiến bộ kỹ thuật ở cơ sở, thông qua các hoạt động như phân tích đầu vào, phân tích thị trường …làm cơ sở cho quyết định của lãnh đạo trong việc đầu tư cơ sở vật chất.

      3/ Mục tiêu

      Công  nghệ  tập trung vào đáp ứng như cầu nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.

       Nâng cao mặt băng khoa học và dân trí để tiếp thu và vận dụng các thành tựu khoa học, tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

      Phát triển tiếm lực khoa học công nghệ : xây dựng đội ngũ tri thức giàu lòng yêu nước,có trí khí và hoài bão lớn.

Chương 2-

CÂU 5,

Khái niệm đánh giá công nghệ:

-Theo luật chuyển giao công nghệ 2006: Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ, giá trị và hiệu quả kinh tế- xã hội, môi trường của công nghệ.

Mục đích của đánh giá công nghệ

Ở các nước đang phát triển, đánh giá công nghệ nhằm mục đích sau đây

-Để chuyển giao hay áp dụng 1 công nghệ. Để đạt được mục đích này đánh giá công nghệ phải xác định được tính thích hợp của công nghệ với môi trường nơi áp dụng nó

-Để điều chỉnh và kiểm soát công nghệ. Thông qua đánh giá công nghệ để nhận biét được các lợi ích của 1 công nghẹ trên cơ sở đó phát huy tận dụng các lợi ích này đồng thời tìm ra các bất lợi tiềm tàng của công nghệ đẻ tìm ra biện pháp ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục

-Đánh giá công nghệ cung cấp 1 trong những đầu vào cho việc ra quyết định :

+XÁc định chiến lược công nghệ khi có thay đổi lớn trong chính sách kinh tế-xã hội quốc gia

+Khi quyết định chấp nhận các dự án tài trợ công nghệ của nước ngoài

+Quyết định triển khai 1 công nghệ mới hay mở rộng 1 công nghệ đang hoạt động

+Xác định thứ tự ưu tiên phát triển công nghệ của quốc gia trong từng giai đoạn\

Câu 6 Các đặc điểm dgcn

-Đánh giá công nghệ liên quan đến nhiều biến số. Đó là do đánh giá công nghệ đề cập đến tất cả yếu tố môi trường xung quanh công nghệ bao gồm: kt, vh, xh, tn, ds…

-Phải xem xét các tác động nhiều bậc, gồm có trực tiếp, gián tiếp

-Phải xem xét đến tác động đến nhiều nhóm ng trong xã hội

-Đánh giá công nghệ liên quan đến nhiều bộ môn khoa học

-Đánh giá công nghệ đòi hỏi phải cân đối nhiều mục tiêu

-Dgcn thường phải giải quyết tối ưu nhiều mục tiêu

-dgcn mang đặc tính động

Câu 7: Nguyên tắc dgcn

-Nguyên tắc toàn diện:yêu cầu đề cập đến tất cả các tác động có thể có của 1 cn đến môi trường xq, nhằm cung cấp cho ng ra quyết định hiểu đc toàn bộ các mối tương tác giữa các khía cạnh của vấn đề

-Nguyên tắc khách quan: Đòi hỏi khi đánh giá phải đề cập đến tất cả các vấn đề mà các nhóm có lợi ích khác nhau quan tâm và cần đc trả lời. Cần đề cập đến các quan điểm khác nhau đối với vấn đề đc dánh giá

-Nguyên tắc kh: đòi hỏi khi đánh giá phải xem xét các yếu tố của bối cảnh xung quanh 1 cn theo quan điểm động. Phải sd số liệu sẵn có thích hợp, các kq của đánh giá phải có căn cứ khoa học và phải sd ngay đc.

* Các loại hình đánh giá công nghệ:

- Dgcn định hướng vấn đề

-Dgcn định hướng dự án

-Dgcn định hướng chính sách

- Dgcn định hướng công nghệ

Chương 3 CÂU 8,

Khái niệm của dự báo công nghệ

Dự báo công nghệ là việc xem xét 1 cách có hệ thống toàn cảnh công nghệ có thể xảy ra trong tương lai giúp dự đoán được tốc độ tiến bộ của công nghệ. Dự báo công nghệ nhằm đạt đc mục đích:

-Theo dõi môi trường công nghệ

-Dự đoán những thay đổi của các công nghệ

-Xác định công nghệ bằng việc đánh giá các khả năng lựa chọn

Theo H.Noori “Dự báo công nghệ bao gồm dự đoán sự phát triển của công nghệ và xem xét tác động của công nghệ đến ngành công nghiệp, nhằm giúp cho ban quản trị hiểu rõ hơn các xu hướng trong tương lai để ra quyết định”

Vì dự báo công nghệ hỗ trợ cho việc ra quyết định nên kết quả dự báo phải là những kết luận định lượng và phải thể hiện 1 độ tin cậy cần thiết

Có quan điểm cho rằng dự báo công nghệ chỉ dành cho những công ty lớn vì những công ty này mới có khả năng thực hiện đầy đủ quá trình thu thập và phân tích dữ liệu dựa trên những kĩ thuật hiện đại. Tuy nhiên các công ty nhỏ cũng phải đối mặt với những thay đổi trong tương lai nên phải có 1 vài hình thức dự báo công nghệ để ra quýet định ngay cả khi quyết định chỉ dựa trên sự phán đoán của CEO. CEO có thể chỉ cần sử dụng các kĩ thuật dự báo đơn giản. Do vậy đây ko phải là vấn đề dự báo hay ko mà là cần phải dự báo như thế nào và sử dụng những kĩ thuật nào là thích hợp nhất

Vai trò của dự báo công nghệ

Những lí do sau đâu nói lên sự cần thiết của dự báo công nghệ

-Trong tương lai, DN muốn tồn tại thì phải thay đổi(vì mọi thứ đều thay đổi) và sự thay đổi này phải đúng lúc và đáp ứng được nhu cầu. Dự báo công nghệ giúp cho việc dự đoán các nhu cầu này

-Dự báo công nghệ cần cho hoạch định công nghệ

-Dự báo công nghệ giúp cho ban quản trị cấp cao trong việc xây dựng chiến lược công ty. Khi xây dựng chiến lược phải phân tích môi trường. Công nghệ là 1 yếu tố của kinh tế vĩ mô nên cần phải dự báo công nghệ để biết được xu hướng của nó. Khi công nghệ thay đổi có thể ảnh hưởng đến hoạt động của DN, có trường hợp DN phải hoạch định lại chiến lược kinh doanh

-Dự báo công nghệ cần cho việc đánh giá nguy cơ cạnh tranh. Nguy cơ cạnh tranh thường xảy ra khi có sự xuất hiện của công nghệ mới. Để đánh giá nguy cơ này ko chỉ dự báo khả năng của công nghệ để phát triển sản phẩm mà còn dự đoán xem sản phẩm mới có được thị trường chấp nhận hay ko

Câu 9: Sự cần thiết của db cn

-Tạo cơ sở cho các hoạt động hoạch định chiến lược, kế hoạch, đặc biệt là các phương án dự phòng trước những tình huống bất lợi đói vs dn

-Tạo cơ sở để đánh giá rủi ro của các hoat động công nghệ sx-kd. Nếu các hđ sản xuất kinh doanh đc thực hiện trong đk tiến bộ công nghệ diễn ra 1 cách thường xuyên thì rõ ràng tính rủi ro của các đầu tư dài hạn sẽ rất lớn.Nếu qua dự báo, có thể xác định đc điều này, sự cân nhắc về các đầu tư dài hạn sẽ phải thận trọng hơn.

-Tạo điều kiện để chuẩn bị các phương án xử lý các tình huống thay đổi có thể xảy ra trong tương lai

-Tạo cskh và thực tiễn cho các quyết định quản lý, đặc biệt là các quyết định về những hd tổ chức nghiên cứu, tổ chức hợp tác trong sx và nghiên cứu, về đổi mới và chuyển giao cn

CÂU 10,

Khái niệm hoạch định công nghệ

Hoạch định công nghệ là thành phần chủ yếu của hoạch định kinh doanh. Nó cần thiết ở cấp công ty cũng như cấp dơn vị kinh doanh chiến lược. Nhiều công ty thành công xem hoạch định công nghệ là rất quan trọng đối với khả năng cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có giá trị cao dựa trên các công nghệ ưu việt

Mục tiêu của hoạch định công nghệ bao gôm;

-Duy trì năng lực công nghệ trong các hoạt động kinh doanh hiện tại bằng cách cải tiến sản phẩm và quá trình hiện có

-Mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh doanh hiện tại hoặc đưa ra các hoạt động kinh doanh mới bằng cách đổi mới sản phẩm và đổi mới quá trính

Quá trình hoạch định công nghệ

Hoạch định công nghệ được tiến hành theo các bước sau

Bước 1; dự báo công nghệ

Đây là giai đoạn bắt đầu của hoạch định công nghệ. Dự báo những công nghệ của DN và dự báo công nghệ hiện có trên thị trường trong thời kì hoạch định

Bước 2: phân tích và dự báo môi truờng

Nhận dạng những yếu tố chủ yếu trong môi truờng của tổ chức cũng như những nguy cơ (đặc biệt là sự cạnh tranh) và cơ hội

Bước 3; phân tích và dự báo thị trường / người tiêu dùng

Nhận dạng các nhu cầu hiện tại của khách hàng, dự đoán sự thay đổi của những nhu cầu này trong tương lai

Bước 4; phân tích tổ chức

Phác hoạ những thuận lơi, khó khăn chủ yêu. Liệt kê nguồn nhân lực và nguyên vật liệu hiện có. ĐÁnh giá kết quả hoạt động vừa qua dựa vào những mục tiêu đã được vạch ra. Hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức là rất quan trọng

Bước 5: xác định nhiệm vụ

Vạch ra mục tiêu tổng quát của tổ chức và các mục tiêu cụ thể trong thời kì hoạch định. Xác định các mục tiêu chuẩn để đánh giá việc đạt được các mục tiêu này

Bước 6; xây dựng chương trình hành động

Đưa ra nhiều chương trình hành động, sau khi phân tích và tranh luận sẽ chọn được 1 chường trình hành động thích hợp và tiến hành thực hiện

Chương4 cn thích hợp và nl công nghệ

1a. CN thích hợp:

*kn: CN thích hợp là các CN đạt đc các mtiêu của quá trình pt KT-XH, trên cơ sở phù hợp với hoàn cảnh và đk của địa phương.

Bất kỳ CN nào cũng đc xem là thích hợp tại thời điểm pt, đối với hoàn cảnh mà nó đc pt và mtiêu pt. Nó có thể thích hợp hoặc k thích hợp ở nơi khác hoặc vào thời điểm khác. Như vậy tình thích hợp của CN k phải là 1 tính chất nội tại của CN, nó phụ thuộc vào hoàn cảnh, thời gian và mtiêu.

*hoàn cảnh: những tác nhân ảnh hưởng đến sự thích hợp của công nghệ: dân số, tài nguyên, kt, cn, mt sống, vh-xh, ctri phát luật, qh quốc tế.

-Tính thích hợp của cn là 1 quan điểm động và phụ thuộc rất nhiều vào việc sd cn

b. Các định hướng lựa chọn CN thích hợp

:

- Định hướng theo trình độ CN: Đối với các nước đang pt, nếu chọn CN tiên tiến:

+ CN tiên tiến là cơ hội để các nước đang pt có thể hoàn thành Công nghiệp hoá nhanh chóng.

+ CN tiên tiến có tg sd lâu dài.

+ CN tiên tiến tạo năng suất lđ cao, chất lg tốt, giá thành hạ, lợi nhuận cao, thuận lợi trong phân công hợp tác qtế.

Tuy nhiên, các CN tiên tiến vốn ứng dụng các KQ của KH hiện đại, nên tiếp nhận chúng, các nước đang pt thường gặp khó khăn như:

+ Tập trung vốn lớn, khó thực hiện nhiều mtiêu 1 lúc, kìm hãm sự pt các cơ sở vừa và nhỏ.

+ Đòi hỏi năng lực vận hành và trình độ qlý cao.

+ Cắt đứt 1 cách đột ngột với quá khứ, do đó tính thích nghi giảm.

Qđiểm của nhiều chuyên gia cho rằng, đối với các nước đang pt là để dung hoà có thể lựa chọn CN trug gian. Loại CN này có trình độ trung gian giữa CN thô sơ , rẻ tiền và CN tiên tiến, hiện đại. Lý do có thể là:

+ Đk ở các nước đang pt k giống nhu đk ở các nước pt. Cho nên loại CN trung gian có thể dung hoà đc 2hoàn cảnh đó.

+  CN trung gian sẽ tạo ra các cơ hội tốt và từng bước nâng dần kỹ năng, kỹ xảo cũng như quản lý các cơ sở

+ Có đk triển khai nhiều CN để giải quyết nhiều mtiêu trong đk nguồn vốn bị hạn chế.

+ CN trung gian tạo đk cho việc tiếp thu, đồng hoá dễ dàng.

- Định hươg theo nhóm mtiêu:

Cơ sở định hướng là dựa vào các nhóm mtiêu pt CN. Thông thường các nhóm mtiêu đc sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, đó là cơ sở để lựa chọn CN thích hợp theo từng gđ. Nhóm mtiêu bao gồm:

+ Thoả mãn các nhu cầu tối thiểu, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống đồng đều.

+ Tăng năng suất lđ và sức cạnh tranh trên thị trường.

+ Tự lực và độc lập về CN.

- Định hướng theo sự hạn chế các nguồn lực:

Cơ sở của định hướng là xem xét CN có thích ứng với nguồn tài nguyên vốn có, phù hợp với đk chung trong sự pt ở địa phương hay k. Nguồn lực là đội ngũ nhân lực, vốn đầu tư, năng lg, nguyên vật liệu. Vấn đề là sd các nguồn lực này ntn cho hợp lý vừa có hq trong hiện tại, trong ngắn hạn, đồng thời bảo đảm sd lâu dài, bền vững.

- Định hướng theo sự hoà hợp (k gây đột biến):

Đó là mong muốn có đc tiến bộ CN tqua sự pt chứ k phải CM. CÓ nghĩa là phải có sự hài hoà giữa sd, thích nghi, cải tiến, dổi mới. Sự pt phải theo tuần tự, k gượng ép, k gây ô nhiễm, k gây mất cân bằng sinh thái, bảo đảm hoà hợp tự nhiên, kết hợp CN nội địa và CN nhập, tạo lập sự pt nhanh và bến vững, k mâu thuẫn giữa các QG và địa phương, hoà hợp giữa CN truyền thống và hiện đại…

Qua 4định hướng vừa nêu về CN thích hợp, chúng ta dễ thấy vì sao mọi ng hiểu CN thích hợp 1 cách # nhau và k thể nào thoả mãn đồng thời những yêu cầu như vậy. Để CN thích hợp trở thành khả thi chúng ta cần:

+ Loại bỏ những nhận thức k đúng về CN thích hợp.

+ K có CN nào thích hợp cho tất cả các nước và cũng k có CN nào k thích hợp với nước nào.

+ Tính thích hợp và k thích hợp của CN cần đc xem xét lại 1 cách thường xuyên và 1 chiến lược cân bằng là cần thiết cho pt CN.

2. Năng lực công nghệ: Đánh giá mức độ tinh vi

-Phần kĩ thuật: thủ công, có động lực, vạn năng, chuyên dùng, tự động, tự động có máy tính, tổ hợp cao

-Phần con ng: vận hành, lắp ráp, sửa chữa, sao chép, thích nghi, cải tiến, đổi mới

-Phần thông tin: thông tin báo hiệu, thông tin mô tả, thông tin để lắp ráp, thông tin để sửa chữa, thông tin để thiết kế, thông tin để mở rộng, thông tin để đánh giá’

-Phần tổ chức: đứng vững, đứng đc, mở mang, bảo toàn, ổn định, nhìn xa, dẫn đầu

*Các biện pháp nghiên cứu nl cn

- Nc nhận thức và hiểu biết về nlcn

-Xd yêu cầu nlcn cơ sở, ngành,

-Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện phương pháp phân tích đánh giá nlcn

-Tạo nguồn nhân lực cho cn

-Xd và củng cố hạ tầng cơ sở cn

Chương 5 đổi mới CN:

1.Kn:

- Theo OECD: Đổi mới KH và CN có thể dc xem như là biến đổi 1 ý tưởng thành sp mới có thể bán đc; or thành quá trình vận hành trong công nghiệp, trong thương mại; or thành phương pháp mới về dv XH.

- Theo hội đồng tư vấn KHCN Anh: Đổi mới CN là quá trình kỹ thuật, công nghiệp, thương mại nhằm Marketing sp mới, nhằm sd các quá trính kỹ thuật và tbị mới.

  Đổi mới công nghệ là việc thay thế phần quan trọng(cơ bản, cốt lõi, hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng 1 cn khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn

 2. Nhận thức về đổi mới công nghệ

Đổi mới công nghệ là điều tất yếu: chúng ta đã biết công nghệ cũng là một sản phẩm và tuân theo quy luật chu kì sống của sản phẩm. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, đổi mới công nghệ giúp cho doanh nghiệp cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành mà cạnh tranh thắng lợi.

      -

Cơ sở của đổi mới công nghệ

      Ngày nay quá trình đổi mới công nghệ gắn liền với sự phát triển của khoa học. Chính những thành tựu khoa học là cơ sở cho việc đổi mới công nghệ. Sự tăng trưởng theo quy luật hàm số mũ của các phát minh và bằng sáng chế hiện nay đã rút ngắn chu kỳ của vòng đời công nghệ. Trong đổi mới công nghệ phải sử dụng được các phát minh và sáng chế thì mới có hiệu quả.

      -Thời điểm đổi mới công nghệ

      Thời điểm đổi mới tùy thuộc vào khả năng của doanh nghiệp, như đối với các nước đang phát triển nếu doanh nghiệp tiến hành đổi mới ngay ở giai đoạn đầu của chu kì đổi mới thì có thể họ sẽ gặp khó khăn, chẳng hạn như năng lực làm chủ công nghệ, khả năng khắc phục rủi ro còn yếu.

      Thời điểm đổi mới còn phụ thuộc vào quan điểm của nhà cung cấp công nghệ, nếu việc phổ biến mang lại nhiều lợi nhuận hơn nhờ sự cam kết của khách hàng mua công nghệ thì họ sẽ đẩy nhanh việc chuyển giao công nghệ đó.

      Nếu đổi mới công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ thì thời điểm đổi mới còn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của công nghệ đang sử dụng.

      -Hàm mục tiêu của đổi mới công nghệ

      Quá trình đổi mới công nghệ, việc đầu tiên quan trọng phải làm sao xác định hàm mục tiêu cho đổi mới công nghệ. Nó quyết đinh đến sự thích hợp và hiệu quả của đổi mới. Hàm mục tiêu phải được xây dựng một cách thận trọng bằng phương pháp khoa học trên cơ sở phân tích đánh giá hoàn cành thực tế phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế tổng thể của quốc gia kết hợp chặt chẽ với việc xem xét tính 2 mặt của công nghệ áp dụng.

      -Sự thay thế trong đổi mới công nghệ.

      Đổi mới công nghệ là một quá trình thay thế, tuân theo quy luật phủ định. Trong quá trình thay thế do tốc độ đổi mới công nghệ ngày càng nhanh sự phủ định có thể diễn ta theo nhiều cấp đồng thời diễn ra theo một quy luật gọi là phủ định có trật tự.

      -Vai trò của xã hội trong đổi mới công nghệ.

      Đổi mới công nghệ chỉ thực sự thành công và có ý nghĩa khi và chỉ khi nó được thị trường và xã hội chấp nhận. Xã hội chính là nơi tiếp nhận thành tựu của đổi mới khoa học nhưng đồng thơi cũng chính là nguồn cung cấp nguồn lực cho đổi mới công nghệ thành công. Mọi đổi mới công nghệ đều bắt nguồn từ những nhu cầu của xã hội hoặc phục vụ nhu cầu nào đó của xã hội. Đổi mới là 1 quá trình sáng tạo mà quá trình đó xuất phát từ cá nhân không hài lòng với thực tại. Nhưng để các cá nhân đó thành công thì cần phải có 1 môi trường sáng tạo thuận lợi với những đặc điểm sau:

+Bố trí ng lao động phù hợp vs năng lực, trình độ chuyên môn và sở trường của họ

+Khuyến khích tạo điều kiện cho các mối qh, tiếp xúc giữa các đồng nghiệp

+Khoan dung với thất bại

+Có chế độ đãi ngộ thích đáng

+Về giáo dục cần có 1 nền gd kh để phát huy hết tính năng động sáng tạo cho mọi cá nhân

3 Lợi ích của đổi mới công nghệ

      a) Lợi ích chung

      -Đổi mới công nghệ cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, đây là một lợi ích thiết thực, trực tiếp và được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu

.

      -Từ việc nâng cao được chất lượng sản phẩm sẽ làm cho doanh ghiệp duy trì, củng cố và mở rộng thị phần của sản phẩm

.

      -Đáp ứng được các quy định, tiêu chuẩn, luật lệ

.

      -Đ

ổi mới công nghệ sẽ mở rộng được phẩm cấp của sản phẩm, tạo nên chủng loại sản phẩm mới

.

      -Giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng

.

      -Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao độ an toàn sản xuất cho người và thiết bị.

      -Giảm tác động xấu đến môi trường sống.

      b) Lợi ích về kinh tế- xã hội

      * Đối với quốc gia

      -

Đổi mới công nghệ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.

       -Tại những quốc gia có hệ thống, máy móc, thiết bị và người lao động có năng lực, trình độ thì chắc hẳn sản phẩm của họ sẽ có chất lượng cao.

      * Đối với doanh nghiệp

Đổi mới công nghệ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Một sản phẩm không thể tồn tại lâu dài trên 1 thị trường nếu không được đổi mới. Kinh tế càng phát triển thì thị hiếu của khách hàng ngày càng tăng. Họ muốn sản phẩm phải đẹp, phải tốt và giá cả phải chăng. Những sản phẩm nào không đáp ứng được nhu cầu đó sẽ bị đào thải. Chính vì vậy doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu của thị trường.

4.Quá trình đổi mới công nghệ

      a)

Một số xu thế ảnh hưởng tới đổi mới công nghệ

      -Xu thế thứ nhất đó là xu thế hợp tác quốc tế. Xu thế này nhấn mạnh vào tầm quan trọng của sự hợp tác trong khoa học – công nghệ giữa các quốc gia, một quy luật tất yếu của sự phát triển. Sự hợp tác có thể rất đa dạng, như thông qua các ấn phẩm xuất bản (sách, báo, tạp chí…) trên phạm vi toàn thế giới hoặc thông qua các hội nghị khoa học quốc tế, các cộc tham quan khảo sát của các nhà khoa học giữa các quốc gia khác nhau.

      -Xu thế thứ hai:liên quan đến bản chất của sản phẩm và quá trình

      Ngày nay một tỷ lệ tương tự (60%) là những sản phẩm phức tạp được sản xuất bởi những quy trình phức tạp. Điều đó có thể được giải thích do sự phát triển với tốc độ khá cao của hệ thống kinh tế, xã hội của loài người nói chung và của hệ thống khoa học, công nghệ nói riêng trong thời gian qua. Thành công kinh tế sẽ đến với những người thành công trong việc đổi mới các công nghệ phức tạp. Tức là tương lai sẽ thuộc về những người nhận thưc được tính phức tạp, có thể thống nhất được các kiến thức đa dạng khác nhau trong nhiều tổ chức khác nhau để tạo ra những gì chưa có trước đây.

      -Xu thế thứ ba:Liên quan tới sự xuất hiện của một ngành công nghệ non trẻ (so với các công nghệ truyền thống) đó là công nghệ thông tin.

      Tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người ngày nay đang chịu sự tác động rất lớn của công nghệ thông tin. Sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin mà đặc biệt quan trọng là công nghệ máy tính, Internet và công nghệ mạng đang làm thay đổi tất cả các loại hình công nghệ của loài người, nó tạo ra các con đường phát triển hoàn toàn mới cho tất cả các công nghệ. Sẽ là điều ngạc nhiên nếu như hiện nay và trong tương lai tồn tại một thành công trong kinh tế và khoa học công nghệ mà lại không ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin.

      b) Các giai đoạn đổi mới công nghệ

      Thực chất quá trình đổi mới công nghệ là một hệ thống các hoạt động phức tạp nhằm chuyển đổi các ý tưởng và kiến thức khoa học thành thực tế vật chất và các ứng dụng trong thế giới hiện thực. Đó là một quá trình biến đổi tri thức thành các sản phẩm và dịch vụ hữu ích có tác động tới sự phát triển của nền kinh tế.

      *)Quá trình hình thành và ứng dụng các công nghệ mới

.

      Có 8 giai đoạn trong quá trình đổi mới công nghệ:

      Nghiên cứu cơ bản- Nghiên cứu ứng dụng- Triển khai công nghệ- Thực thi công nghệ-  Sản xuất-  Marketing-  Truyền bá-  Mở rộng công nghệ.

      -Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm tăng thêm hiểu biết chung về các quy luật của tự nhiên. Đây là quá trình tạo ra tri thức qua một thời gian dài.

      Nó có thể mang đến một ứng dụng cụ thể hoặc cũng có thể không.

      -Nghiên cứu ứng dụng: loại nghiên cứu hướng trực tiếp vào việc giải quyết một hoặc những vấn đề xã hội đặt ra. Ví dụ, nghiên cứu phát triển một loại thuốc điều trị một căn bệnh nào đó. Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học bằng cách xây dựng tri thức một cách hệ thống trên cơ sở kiến thức hiện tại. Sự thành công của nghiên cứu ứng dụng dẫn đến sự ra đời của công nghệ mới.

      -Triển khai công nghệ: Là những hoạt động của con người nhằm biến đổi tri thức và các ý tưởng thành phần cứng, phần mềm hoặc dịch vụ. Nó có thể bao gồm việc chứng minh tính khả thi của ý tưởng, xác định thiết kế hoặc tạo dựng, thử nghiệm một nguyên mẫu.

      -Thực thi công nghệ: Đây là một loạt các hoạt động gắn với việc đưa một sản phẩm ra thị trường. Thực thi công nghệ có quan hệ với việc ứng dụng lần đầu tiên một ý tưởng hoặc một sản phẩm. Nó liên kết các hoạt động nhằm đảm bảo đưa một sản phẩm hoặc một dịch vụ ra thị trường một cách thành công về giá cả, tính an toàn và thoả mãn các khía cạnh về môi trường.

      -Sản xuất: Đây là một loạt các hoạt động gắn với việc mở rộng loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Sản xuất bao gồm việc chế tạo, quản lý, cung cấp và phân phối.

      -Marketing: Đây là một loạt các hoạt động đảm bảo cho người tiêu dùng tiếp nhận công nghệ. Nó bao gồm việc đánh giá thị trường, chiến lược phân phối, thúc đẩy bán hàng và xác định thói quen, tập quán khách hàng.

      -Truyền bá: Đây là chiến lược và các hoạt động đảm bảo sự lan truyền và vị thế của công nghệ trên thị trường. Việc truyền bá phụ thuộc vào phương  pháp công nghệ và phương pháp Marketing công nghệ.

      -Mở rộng công nghệ: Đây là giai đoạn mà mục tiêu là duy trì ưu thế cạnh tranh của công nghệ. Nó bao gồm việc cải tiến công nghê, phát triển thế hệ mới hoặc ứng dụng công nghệ mới, cải tiến chất lượng, hạ giá thành sản phẩm cũng như đáp ứng được những yêu cầu đặc biệt của khách hàng. Mở rộng công nghệ kéo dài vòng đời công nghệ.

*)Quá trình đổi mới cn ở doanh nghiệp

      -Nảy sinh ý đồ:Ghi nhận nhu cầu,tìm cách đáp ứng nhu cầu đó,phân tích các giải pháp ,chọn giải pháp tốt nhất và tiêu chuẩn lựa chọn,đề đạt thực thi.

      -Xác định khái niệm:Xác định khái niệm sản phẩm hay dịch vụ,Định mục tiêu kỹ thuật và ưu tiên,dự kiến kết quả thực hiện.

      -Phân tích thị trường: Xác định thị trường,phân tích nhu cầu hiện tại và tương lai,tìm hiểu khách hàng và đối thủ cạnh tranh,xác định cơ hội.

      -Phân tích kỹ thuật:Các nguồn lực cần thiết ,nguồn lực sẵn có,lịch trình triển khai.

       -Kế hoạch kinh doanh: phân tích ma trận SWOT,phân tích kinh tế,vốn,triển vọng chiến lược.

      -Phê chuẩn:phê chuẩn của cấp quản lý cao nhất của công ty,các phê chuẩn khác

      -Triển khai:Sản xuất thử,kiểm định,thử nghiệm.

      -Marketing:kiểm định trên thị trường. Chiến lược giới thiệu ra thị trường,marketing các đổi mới,xác định thời gian đưa ra thị trường,đo lường sự phản ứng của thị trường.

      -Sản xuất và thương mại hóa:Sản xuất đại trà,hoàn thiện công nghệ.Xây dựng hệ thống vận chuyển tới các đại lý,kho tàng…

      -Loại bỏ:do sự lỗi thời hay vấn đề môi trường.

      *) Quá trình đổi mới công nghệ ở phạm vi quốc gia

      Theo kinh nghiệm của các nước đang phát triển đã trải qua quá trình công nghiệp hóa thành công thì quá trình đổi mới công nghệ gồm các bước

      -Nhập công nghệ để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu.

      -Tổ chức cơ sở hạ tầng kinh tế ở mức tối thiểu để tiếp thu công nghệ nhập khẩu.

      -Tạo nguồn công nghệ từ nước ngoài thông qua lắp ráp sản phẩm.

      -Phát triển công nghệ thông qua mua licence.

      -Thích nghi, cải tiến công nghệ nhập khẩu. Tiến hành đổi mới công nghệ nhờ R&D.

      -Khẳng định vị thế trên thị trường công nghệ thế giới dựa trên đầu tư cao cho nghiên cứu cơ bản.

      5. Mô hình đổi mới công nghệ

      a)Mô hình tuyến tính

      -

Mô hình tuyến tính sức đẩy của khoa học. Trong mô hình này khoa học là cơ sở, là nền tảng tạo ra công nghệ. Sự xuất hiện và phát triển của các công nghệ này làm bùng nổ ngành công nghiệp và thay đổi toàn bộ thị trường, nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế quan trọng. Tuy nhiên trong 1 số trường hợp cá biệt, nếu chỉ dựa vào hoạt động R&D, sản phẩm sẽ không có thị trường tiềm năng.

      -Mô hình tuyến tính sức kéo của thị trường: Trong mô hình này, thị trường là tác nhân khởi thủy các ý tưởng đổi mới. Các ý tưởng này có được thông qua tiếp xúc với khách hàng.Tuy nhiên đầu tư mọi nguồn lực của doanh nghiệp vào những dự án để chạy theo nhu cầu của thị trường không phải lúc nào cũng thành công.

b)Mô hình tương tác kết hợp

      Mô hình tương tác kết hợp là sự phối hợp đồng thời kiến thức của các bộ phận chức năng sẽ thúc đẩy đổi mới, gắn các mô hình tuyến tính lại với nhau và nhấn mạnh đổi mới công nghệ là kết quả của sự tương tác giữa thị trường, khoa học và năng lực của tổ chức. Mô hình lấy doanh nghiệp làm chủ thể và trong hoạt động đổi mới, các doanh nghiệp chịu tác động của các nhân tố cạnh tranh: đối thủ, nguồn cung cấp ý tưởng đổi mới, khách hàng, bạn hàng và đồng minh, trường đại học, các paten, cơ sở hạ tầng, đầu tư tài sản, thiết bị.

Chương 6: Chuyển giao công nghệ(CGCN).

1.K/n CGCN:

 Chuyển CGCN là 1 lĩnh vực hoạt động nhằm đưa những công nghệ từ nơi có nhu cầu giao công nghệ đến nơi có nhu cầu nhận công nghệ, từ nơi có trình độ công nghệ cao đến nơi có trình độ công nghệ thấp hơn 1 cách có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của bên tham gia

-Theo UNCTAD: cgcn là chuyển giao kiến thức có hệ thống để sx sản phẩm, áp dụng quá trình hoặc thực hiện dịch vụ

-Theo luật cgcn: cgcn là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sd 1 phần hoặc toàn bộ cn từ bên có quyền cgcn sang bên nhận cn

Cgcn có thể diễn ra

-Từ 1 ngành cn này sang 1 ngành cn khác

-Từ  1 tổ chức này sanbg 1 tổ chức khác ở quy mô quốc tế

-Giữa 2 nc pt

-Giữa 2 nc đang pt

-Giữa 1 nc pt và 1 nc đang pt

2. Đối tượng chuyển giao

1, 1 phần hoặc toàn bộ cn

-Bí quyết kỹ thuật

-Kiến thưc kỹ thuật về cn đc chuyển giao dưới dạng phương án cn, quy trình cn, giải pháp kĩ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, ct máy tính, thông tin dữ liệu

-Giải pháp hợp lý hóa sx, đổi mới cn

2, có thể gắn hoặc k gắn vs đối tượng sở hữu cn

Hd xuất nhập khẩu máy móc thiết bị thuần túy k đc coi là cgcn

3 Hd cgcn

1.

Tên hd, trong đó ghi rõ cn đc chuyển giao

2.

Đối tượng cn đc cg, sp do cn tạo ra

3.

Cg quyền sở hữu, quyền sd cn

4.

Phương thức cgcn

5.

Quyền và nghĩa vụ các bên

6.

Giá, phương thức thanh toán

7.

Thời điểm, thời hạn hiệp lực của hd

8.

Kn, thuật ngữ sd trong hd

9.

Kế hoạch, tiến độ cgcn, địa điểm thực hiện cgcn

10.

Trách nhiệm bảo hành cn đc cg

11.

Phạt vi phạm hd

12.

Trách nhiệm do vi phạm hd

13.

Pl đc áp dụng để giải quyết tranh chấp

14.

Cơ quan giải quyết tranh chấp

15.

Các thỏa thuận khác không trái với quy định của pháp luật vn

4. Phân loại CGCN:

a. Căn cứ chủ thể tham gia CG

:

- CG nội bộ cty hay tổ chức của cty với các thành viên của nó ở trong 1nước hay ở nhiều nước.

- CG trong nước.

- CG với nước ngoài(bên giao và bên nhận thuộc 2QG # nhau, or qua ranh giới khu chế xuất.

b. Theo loại hình CNCG

:

- CGCN sp (gồm CN thiết kế sp và CN sd sp)

+ CN Tkế chủ yếu là phần mềm tkế bao gồm: thông tin thiết kế cơ sở:  các thông tin cung cấp những hiểu biết sâu sắc về những yêu cầu có tính chức năng của thiết kế sp, ý tưởng thiết kế, kĩ thuật bắt chước và những quy trình phân tích cần thiết đc hiểu và dự đoán việc vận hành sp, công cụ thiết kế có trợ giúp của máy tính, những yêu cầu của khách hàng;  thông tin thiết kế phụ trợ: các thông tin cần thiết cho việc thiết kế sp; thông tin thiết kế đặc tính: các thông tin như bản vẽ kĩ thuật của sp, các đặc tính thiết kế và tính toán thiết kế đc sd

+ CN sd sp: Thông tin vận hành sản phẩm như là thông tin lắp đặt sp; thông tin bảo trì sp: các thông tin cần thiết để bảo trì, sửa chữa, phục vụ sp và phần mềm có liên quan; thông tin tăng cường vận hành sp

-CGCN quá trình (CN để chế tạo sp đã đc tkế)

CN quá trình bao gồm 4thành phần tương tác với nhau để thực hiện tkế đó là: phần kthuật, phần con ng, phần thông tin và phần tổ chức. Ngoài ra có thể phân loại: cn sx và cn dịch vụ

c. Theo hình thái CN đc CG:

Căn cứ hình thái CN đc CG trong chu kỳ sống của nó: Nghiên cứu -> Triển khai -> Truyền bá trên TT.

- CG theo chiều dọc:

+ CN chưa có trên TT: CGCN chưa đc triển khai (CN vẫn trong sự qlý của pha nghiên cứu). Bên nhận có đc CN hoàn toàn mới nếu triển khai thành công.

+ CN đã có trên TT: CG từ Nghiên cứu->Triển khai->Sx->TT.

Chỉ chiếm 5% tổng số cgcn trên thế giới do bên nhận cn cần có nl triển khai công nghệ ở trình độ cao

- CG theo chiều ngang: CNCG đã có trên TT, sp của nó đã đc bán rộng rãi.

5. Các đối tượng trong CGCN:

a. Các đt sở hữu công nghiệp có or k kèm theo máy móc, tbị mà PL cho phép CG.

Sở hữu công nghiệp bao gồm: Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhẫn hiệu hang hoá, tên gọi xuất xứ hang hoá và các đt # do luật định.

Sáng chế là giải pháp kthuật mới so với trình độ TG, có trình độ sang tạo, có khả năng AD trong các lĩnh vực KT-XH.

Giải pháp hữu ích là giải pháp kthuật mới so với trình độ kthuật trên TG, có khả năng…

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sp, đc thể hiện = đg nét, hình khối, màu sắc ỏr sự kết hợp các yếu tố đó, có tính mới đối với TG và dungf làm mẫu để chế tạo sp cong nghiệp or thủ công nghiệp.

Nhãn hiệu hang hoá là những dấu hiệu dung để pbiệt hh, dv cùng loại của các cơ sở SX, KD # nhau. Nhãn hiệu hh có thể là từ ngữ, h/a or sự kết hợp các yếu tố đó đc thể hiện = 1 or nhiều màu sắc.

Tên gọi xuất xứ hh là tên địa lý của nước, địa phương dung để chỉ xuất xứ mặt hang từ nước, địa phương đó so với đk những mặt hang này có các tính chất, chất lg đặc thù dựa trên các đk địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, con ng or kết hợp cả 2 yếu tố đó.

Quyền sở hữu đối với sở hữu công nghiệp có thể đc xác lập theo văn bằng bảo hộ do cq có thẩm quyền của nhà nước cấp, nếu chủ sở hữu có nộp đơn yêu cầu.

b. Bí quyết, kiến thức kthuật về CN dưới dạng phương án CN, các giải pháp kthuật, quy trình CN, phần mềm mt, tài liệu tkế, công thức, thong số kthuật, bản vẽ, sơ đồ kthuật có or k kèm theo máy móc tbị.

Bí quyết là những exp, kiến thức, thong tin kthuật qtrọng, mang tính chất bí mật đc tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, SX, KD, có khả năng tạo ra những dv, sp có chất lg cao, đem lại hq ktế lớn, có khả năng toạ ra lợi thế cạnh tranh trên TT.

c. Các giải pháp hợp lý hoá SX, đổi mới CN.

d. Các hình thức dv kthuật hỗ trợ CGCN như:

+ Hỗ trợ lựa chọn CN, hg dẫn lắp đặt tbị, vận hành thử dây chuyền…

+ Tư vấn qlý CN, qlý KD, hg dẫn thực hiện quy trình CN đc CG.

+ Đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn và qlý của công nhân, cán bộ qlý để nắm vững CN đc CG.

e. Máy, tbị, ptiện kthuật kèm theo 1 or 1 số trong 4 đt nêu trên.

6. Nguyên nhân xuất hiện cgcn

a) Cn nội sinh

Cn nội sinh là cn đc tạo ra thông qua quá trình nc và tk trong nc. Tìm hiểu nhu cầu- thiết kế- chế tạo thử-sx- truyền bá và đổi mới

- Các ưu điểm

+Thích hợp vs đk trong nc

+Ng sd dễ dàng làm chủ đc cn

+Tiết kiệm ngoại tệ

+Không phụ thuộc nhiều vào nc ngoài, đặc biệt là kĩ thuật

+Tận dụng nguồn nhân lực có sẵn ở địa phương

+Có thể xuất khẩu nếu cn đạt trình độ tiên tiến

-Nhược điểm

+Cần nhiều thời gian, tiền của và nhân lực khiến thời gian cn hóa kéo dài

+Nếu trình độ cn k cao, tạo giá trị thấp, k thể tạo ra sp chất lượng cao giúp nền kt nc ta hội nhập thành công

b) cn ngoại sinh

Là cn có đc thông qua mua cn do nc ngoài sx. Nhập- thích nghi- làm chủ

Các hình thức nhập cn

-Mua thiết bị, nhà máy chìa khóa trao tay hay sản phẩm trao tay

-Liên doanh hợp tác kinh doanh vs cty xuyên qg, trong đó nc ngoài chịu trách nhiệm cc phần chủ yếu của cn

-Mua giấy phép bản quyền cn

 Cn ngoại sinh đc hình thành tự phát đã có từ lâu thông qua di dân, các thương gia, ng đi sứ

c) nguyên nhân khách quan

-

k qg nào trên thế giới có đủ mọi nguồn lực để làm ra tất cả cn cần thiết 1 cách kte

- Sự pt k đồng đều của các qg trên thế giới về cn, nhiều nc k có khả năng tạo ra công nghệ mình cần, buộc phải mua để đáp ứng nhu cầu cần thiết

-Xu thế mở rộng hợp tác, khuyến khích thương mại tạo thuận lợi cho mua bán, kể cả mua bán cn

-Các thành tựu kh-cn hiện đại làm rút ngắn tuổi thọ của các cn, khiến nhu cầu đổi mới cn tăng cao

d) Lý do bên giao muốn cgcn

-Thu lợi nhuận cao hơn ở địa phương hay ở chính quốc

-Chấp nhận cạnh tranh về sp để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, do đó có đk đổi mới cn

-Thu lợi từ bán nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng thay thế, tận dụng nguồn chất xám ở địa phương, thâm nhập thị trường bên nhận

e) Lý do bên nhận muốn nhận cgcn

-

Thông qua cgcn, tranh thủ vốn đầu tư nc ngoài, tạo đk đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kt

-Tận dụng nguồn lực có sẵn mà chưa khai thác đc vì thiếu cn cần thiết, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ng ld

-Nhanh chóng đáp ứng nhu cầu cấp bách: nhu cầu thiết kế của xh, nhu cầu đổi mới cn để đáp ứng sức ép của cạnh tranh

-Có đk nhanh chóng nâng cao trình độ cn, học tập các pp quản lý tiên tiến

-Tránh rủi ro nếu tự làm

-Rút ngắn cn hóa, đi tắt vào cn hiện đại, đạt mục tiêu cn hóa, hd hóa đất nc

7. Phương thức CGCN:

a. K/n:

Pthức CGCN là cách thức mà nhờ đó CN đc chuyển đến bên nhận. Việc lựa chọn pthức CGCN phụ thuộc vào môi trường bên nhận, mối trường bên giao và môi trường chung.

MT bên nhận: đc xđ chủ yếu bởi khả năng hấp thụ CN.

MT bên giao: bao gồm những đk, quy ước mà bên nhận phải tuân theo.

MT chung: bao gồm các yếu tố như mqh giữa 2 nước, tỉ giá hối đoái, khoảng cách CN giữa 2 nước, bối cảnh đầu tư, tình hình cạnh tranh qtế.

b. Các pthức CGCN:

- Cấp giấy phép (Licensing): Đây là pthức khá phổ biến. Bên cấp giấy phép sẽ CG đt CN với những đk màhọ áp đặt cho bên nhận trong việc sd CN. Đổi lại, bên cấp giấy phép sẽ nhận đc 1 khoản thanh toán gọi là phí trả kỳ vụ dựa vào số lg sp or 1 khoản tiền thanh toán đc thoả thuận cho 1gđ nhất định.

Hợp đồng cấp giấy phép sẽ mô tả CN đc CG và ciệc sd nó. Cách thức CGCN cũng đc công bố. Hợp đồng có thể bao gồm việc cung cấp những tài liệu hg dẫn or việc đào tạo nhân viên do bên giao đảm nhiệm. Theo quan điểm của bên giao, sự bảo mật là 1 yếu tố qtrọng của hợp đồng cấp giấy phép. Sauk hi có đc CN nêu bên nhận tiết lộ nó cho bên # thì điều này có nghĩa là bên giao sẽ mất những lợi ích tiềm tang có thể có.

- CN tqua đầu tư live nước ngoài (FDI): Pthức này rất qtrọng trong gđ đầu của quá trình pt CN, khi mà năng lực hấp thụ CN của bên nhận còn thấp.

CGCN tqua FDI bao gồm: CGCN bên trong và CGCN bên ngoài. CGCN bên trong là hình thức chủ yếu đc thực hiện giữa các cty mẹ và các chi nhánh ở nước tiếp nhận đầu từ. CGCN bên ngoài đc thực hiện giữa các cty # nhau, như lien doanh với DN trong nước.

Vịêc CGCN bên trong và CGCN bên ngoài tại nước tiếp nhận đầu tự phụ thuộc vài 1 số yếu tố: bản chất CN, clược của bên giao, nẳng lực của bên nhận và chính sách của nứoc tiếp nhận đầu tự.

- Pt dựa trên con ng: Thuê chuyên gia kthuật nước ngoài, tuyển dụng công dân đang sống ở nước ngoài, đào tạo kỹ sư và NQT ở nước ngoaig, lôi kéo nhân viên của đối thử cạnh tranh.

- Ký hợp đồng phụ.

- Liên minh trong R&D, trong SX.

8. Quá trình CGCN:

a, Mối lien hệ trong cgcn

-Mối liên hệ trực tiếp

+Thông qua công ty xuyên qg

+Thông quan mua bản quyền cn

+Thông qua các cty tư vấn về cn và cgcn

+Thông qua các chuyên gia nc ngoài đang hd tại địa phương hay các du học sinh hay cán bộ kỹ thuật thực tập ở nc ngoài

-Mối liên hệ gián tiếp

+Thông qua đại lý bán máy móc, thiết bị ở địa phương

+Thông qua hội nghị, hội thảo qte

+Thông qua hội chợ, triển lãm thương mại

+Thông qua các ấn phẩm

b)Cơ chế chuyển giao cn:

là hệ thống các văn bản pháp lý cùng hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa phương, liên quan đến quản lý hd cgcn

c)Trình tự tiến hành nhập cn

*Giai đoạn chuẩn bị

-Lập dự án cn

+Xác định mục tiêu: tính tất yếu của nhập cn, các căn cứ, nghiên cứu và xd nguồn lực, nguồn nguyên vật liệu ld sẵn có, nguồn vốn

+Sơ đồ phương án nhập: quy mô địa điểm, diện tích các công trình xd,

+Nghiên cứu thị trường cn nhập: hiện trạng cn liên quan trên thế giới, đề xuất nguồn cc cn

+Dự báo sơ đồ hiệu quả kt xh: đề xuất chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, dự kiến đạt đc

-Báo cáo tình hình khả thi

+Quy mô công trình và phương án sp

+Các nguồn lực sẵn có: nguyên vật liệu, năng lượng, nhân lực và các công trình công cộng

+Lựa chọn cn cụ thể

+Vấn đề bảo vệ môi trường

+Lập lịch trình thực hiện

+Pt hiệu quả kt và các lợi ích xh

*Giai đoạn thực hiện

-Đàm phán và ký kết hợp đồng

-Tổ chức thực hiện

*Giai đoạn sử dụng

-

Nghiệm thu và sử dụng: sau khi hoàn thành tiếp nhận và lắp đặt, tiếp theo là chuẩn bị sx thử để thử nghiệm trang thiết bị đã lắp đặt, hoàn chỉnh quy trình công nghệ, tổ chức ld, xd các tiêu chuẩn chất lượng

-Cải tiến nâng cao trình độ cn nhập: tiếp thu, nắm vững tiến tới đồng hóa cn nhập

9 Những yếu tố thúc đẩy quá trình cgcn qte

-Xu thế mở rộng hợp tác và khuyến khích ngoại thương

-Tiến bộ khcn tạo ra những công cụ tiên tiến giúp cgcn dễ dàng

-Các nc tích lũy đc nhiều kinh nghiệm sau hơn 30 năm cgcn trên phạm vi toàn cầu

-Cgcn mang lại lợi ích cho 2 bên tham gia

10, Những khó khăn làm thất bại cgcn

a)Khách quan

-Cn vốn phức tạp, cn để cgcn có trình độ cao hơn trình độ bên nhận

-Cgcn mang tính chất ẩn, kq của cgcn mang tính bất định. Cn k chỉ nằm trong máy móc mà còn nằm trong các tài liệu kỹ thuật nên ng có cn khó truyền đạt đc tất cả

-Khác biệt về ngôn ngữ, nền vh

b) Bên giao

-

Động cơ bên giao khó xác định, thường là lợi nhuận. Để có lợi nhuận cao hơn họ thường giảm chi phí đào tạo, làm bên nhận gặp khó khăn trong việc có đủ nhân lực để làm chủ cn

-Họ thường lo lắng về vấn đề sở hữu bản quyền cn, về khả năng thu hồi vốn

-Lo bên nhận thành đối thủ cạnh tranh

c)Bên nhận

-Csht yếu kém khiến việc sd cn chuyển giao k đủ đk kỹ thuật đòi hỏi

-Cấu trúc hạ tần cn yếu kém, k có khả năng đồng hóa làm chủ cn

-Phải đốt cháy giai đoạn trong pt cn do thúc ép của việc nhanh chóng thực hiện cn hóa, hdh

11 Đk để cgcn thành công

a)Nhận thức

-Phải đánh giá cgcn cũng như đổi mới cn trong dài hạn

-Ng nhận cn phải trả giá cho cn họ nhận đc

-Nếu cgcn k thành công sẽ xảy ra tình trạng cnh giả dối, kt không tăng, nợ do vay để mua cn, xh tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định

-Phải có đk tối thiểu: đk nghiên cứu và triển khai, nguồn lực tài chính, nguồn lực cn để trình độ

-Cgcn chỉ kết thúc khi ng nhận nắm vững và sd nó 1 cách có hiệu quả

b) Thực hành

*Cgcn liên quan đến 7 yếu tố; bên giao cn, bên nhận cn, cn dc chuyển giao, hình thức cg, mt bên giao, mt bên nhận, mt chung

*Bên nhận Các nc bên nhận phải xd nền tảng của cgcn: hệ thống gd quốc gia, hd của nền kt và sự tham gia của chính phủ

Các thành phần của cơ sở hạ tầng: các cơ chế, nguồn lực, công cụ

Khả năng lựa chọn cn thích hợp đòi hỏi

-Đánh giá đk kt-xh-thị trường và cn địa phương

-Đánh giá khoảng cách cn địa phương vs cn nhập, chọn kc cn hợp lý

-Phân tích phương án và lựa chọn phương án thích hợp

*Kc cn giữa bên giao và bên nhận không nên quá lớn hoặc quá nhỏ

*Cn nên chuyển giao đồng bộ cả cn sản phẩm và cn quá trình

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: