quan than
Cơn đau quặn thận
I. Định nghĩa: là một cơn đau đột ngột, xuất phát ở vùng hố thận, cường độ dữ dội, ko có tính chất giảm đau. Đau lan xuyên ra phía trước, xuống vùng bẹn sinh dục cùng bên. Triệu chứng đi kèm: đái máu toàn bãi, buồn nôn, trướng bụng.
II. Cơ chế của cơn đau quặn thận:
- Tăng áp lực đột ngột hệ thống đài bể thận như mô thận bị chèn ép đột ngột bao xơ thận căng đột ngột kích thích thần kinh giao cảm có ở vùng bao xơ của thận cơn đau.
- Thiếu máu cấp tính cả 1 phần nhu mô thận gây đau.
• Bệnh lý thận trái có thể gây cơn đau bên phải: do có sự liên hệ giữa 2 đám rối thần kinh ở 2 bên cuống thận.
• Đau lan ra trước xuống vùng bẹn sinh dục cùng bên la do: thận, niệu quản 1/3 trên, tinh hoàn, mào tinh cung do đám rối giao cảm ngực D5-D12 chỉ huy; hai dây thần kinh thân thể đùi-da và sinh dục đùi đều nằm bắt chéo qua niệu quản ở 1/3 trên.
III. Nguyên nhân cơn đau quặn thận:
- Sỏi thận, sỏi niệu quản
- Co thắt đường tiết niệu
- Viêm bể thận- thận cấp
- Máu cục gây tắc nghẽn niệu quản
- Cục dưỡng chấp gây tắc nghẽn niệu quản
- Dị tật bẩm sinh
- Thận sa hay xoắn cuống thận
IV. Chẩn đoán phân biệt:
1. Cơn đau quặn thận bên phải:
• Cơn đau quặn gan : Giống: đều đau vùng mạng sườn, dung giảm đau thì đỡ .
Khác: thận thì đau ở phía sau, ra trước, xuống bẹn sinh dục cùng bên, đái buốt, đái rắt, đái máu. Gant hi dau ở phía trước, lan lên vai, xuyen ra sau, có kèm theo vàng da tắc mật.
• Viêm ruột thừa cấp: Giống: đều đau ½ bụng phải, có phản ứng cơ thành bụng phải, nếu có viêm bể thận-thận thì đều có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc.
Khác: thận thì đau ở vùng hố thận; ruột thừa thì đau ở hố chậu phải, điểm macburney ấn đau, sốt, bạch cầu cao, công thức bạch cầu chuyển trái.
• Thủng tạng rỗng: có liềm hơi dưới cơ hoành sau chụp XQ, tiền sử tiếp xúc với người bệnh, có các dấu hiệu bụng ngoại khoa.
2. Cơn đau quặn thận bên trái:
• Xoắn đại tràng sigma: đau chủ yếu ở hố chậu trái, bí trung đại tiện, khối bất thường vùng hố chậu trái căng, ranh giới rõ, ít di động.
3. Cơn đau quặn thận cả hai bên:
• Tắc ruột cơ học: đau từng cơn, nôn nhiều, bí trung đại tiện, trướng, siêu âm quai ruột giãn, rắn bò (+).
• Nhồi máu mạc treo: tiền sử tiếp xúc bệnh nhân(bệnh tim), khám phát hiện bệnh lý tim mạch, hẹp van hai lá.
• Viêm đại tràng co thắt: tiềm sử bệnh nhân viêm đại tràng, bụng mềm, không có dấu hiệu bụng ngoại khoa, bụng trướng, gõ vang, XQ đại tràng đầy hơi.
• Thủng đại tràng do ung thư: tiền sử có bệnh cảnh u đại tràng, tự nhiên đau dữ dội ½ bụng phải, có dấu hiệu bụng ngoại khoa, liềm hơi dưới cơ hoành, siêu âm có u đại tràng.
4. Cơn đau quặn thận ở phụ nữ:
• U nang buồng trứng xoắn: tiền sử đau tức 1 bên hố chậu, khám phát hiện u, thăm khám qua âm đạo phát hiện u, siêu âm thấy khối u, không có dấu hiệu bụng ngoại khoa.
• Viêm mủ vòi trứng vỡ: phụ nữ đang tuổi sinh đẻ, đau vùng hạ vị và hố chậu, có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc, thăm khám âm đạo thì có dich ở các túi cùng bên viêm.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top