QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TRẺ EM
Câu 1: Trình bày các nội dung: Trẻ em? Công tác trẻ em? QLNN về CTTE? Hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em? Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt? Phát triển toàn diện của trẻ em? Bóc lột trẻ em? Bảo vệ trẻ em? Chăm sóc thay thế? Xâm hại tình dục trẻ em? Bạo lực trẻ em? Dịch vụ công cho trẻ em? Nguyên tắc đảm bảo thực hiện quyền và bổn phận trẻ em?
Căn cứ theo Luật trẻ em 2016 và Công ước LHQ về quyền trẻ em thì:
* Trẻ em:
- Theo Luật trẻ em năm 2016, “Trẻ em” là người dưới 16 tuổi.
- Theo Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em: Trong phạm vi Công ước này, trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn.
* Công tác trẻ em: Công tác trẻ em là một bộ phận quan trọng trong công tác quần chúng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước, Đoàn Thanh niên và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện về cả thể chất và tinh thần, giúp các em trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt.
* Quản lý Nhà nước về CTTE
QLNN đối với công tác trẻ em là một dạng quản lý xã hội tổng hợp, mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc trưng là trẻ em; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với công tác trẻ em và trẻ em bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác trẻ em.
* Hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em:
1. Tước đoạt quyền sống của trẻ em.
2. Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.
4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.
5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
6. Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.
7. Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
8. Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.
9. Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.
10. Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.
11. Công bố, Tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.
12. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.
13. Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.
14. Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai Mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.
15. Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, Điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.
* Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: là trẻ em không đủ Điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng.
* Phát triển toàn diện của trẻ em là sự phát triển đồng thời cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội của trẻ em.
* Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm Mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.
* Bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
* Chăm sóc thay thế là việc tổ chức, gia đình, cá nhân nhận trẻ em về chăm sóc, nuôi dưỡng khi trẻ em không còn cha mẹ; trẻ em không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang nhằm bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
* Xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào Mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.
* Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.
* Dịch vụ công cho trẻ em:
- Dịch vụ công: Từ giác độ chủ thể quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu hành chính cho rằng dịch vụ công là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi chức năng quản lý hành chính nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội.
- Dịch vụ công cho trẻ em: được hiểu là những hoạt động của cơ quan nhà nước cung cấp những dịch vụ dành cho trẻ em như dịch vụ y tế, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí… cho trẻ em mà Nhà nước là người chịu toàn bộ chi phí.
* Nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em
1. Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình.
2. Không phân biệt đối xử với trẻ em.
3. Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em.
4. Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.
5. Khi xây dựng chính sách, pháp luật tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em và của các cơ quan, tổ chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các Mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành và địa phương.
Câu 2: Trình bày phạm vi, hình thức trẻ em tham gia vào các vấn đề trẻ em? Nêu và phân tích Trung ương Đoàn thực hiện việc đại diện tiếng nói , nguyện vọng của trẻ em ở Việt Nam hiện nay?
* Trình bày phạm vi, hình thức trẻ em tham gia vào các vấn đề trẻ em:
Theo Điều 74. Chương V, Luật trẻ em 2016:
Điều 74. Phạm vi, hình thức trẻ em tham gia vào các vấn đề về trẻ em
1. Các vấn đề sau đây về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em phải có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em tùy theo độ tuổi của trẻ em:
a) Xây dựng và triển khai chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
b) Xây dựng và thực hiện quyết định, chương trình, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
c) Quyết định, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
d) Áp dụng biện pháp, cách thức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, bảo vệ trẻ em của gia đình.
2. Trẻ em được tham gia vào các vấn đề về trẻ em thông qua các hình thức sau đây:
a) Diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, cuộc thi, sự kiện;
b) Thông qua tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em; hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động vì trẻ em;
c) Hoạt động của câu lạc bộ, đội, nhóm của trẻ em được thành lập theo quy định của pháp luật;
d) Tham vấn, thăm dò, lấy ý kiến trẻ em;
đ) Bày tỏ ý kiến, nguyện vọng trực tiếp hoặc qua kênh truyền thông đại chúng, truyền thông xã hội và các hình thức thông tin khác.
* Nêu và phân tích Trung ương Đoàn thực hiện việc đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em ở Việt Nam hiện nay
Điều 77. Tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em
1. Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em và giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.
2. Tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em; tổ chức để trẻ em được tiếp xúc với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Thường xuyên lắng nghe, tiếp nhận và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của trẻ em;
c) Chuyển ý kiến, kiến nghị của trẻ em tới các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết;
d) Theo dõi việc giải quyết và phản hồi cho trẻ em về kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em;
e) Hằng năm, báo cáo Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc xem xét, giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em.
* Phân tích:
Cơ quan đại diện cho tiếng nói và nguyện vọng của trẻ em Việt Nam là một chế định mới trong luật trẻ em. Trước đây, chúng ta quy định các cơ quan có trách nhiệm, nhưng chưa có một cơ quan đại diện cho tiếng nói và quyền trẻ em. Hiện tại, trách nhiệm này được giao cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh , thành viên trong hệ thống chính trị, đại diện cho Hội Đồng Đội Trung ương, đại diện cho tiếng nói của các em.
Với tư cách là người đại diện cho tiếng nói và nguyện vọng của trẻ em, Đoàn TNCS HCM luôn thường xuyên lắng nghe, tiếp nhận và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của trẻ em, chuyển tới các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Chính vì vậy, T.Ư Ðoàn luôn quan tâm, xây dựng đội ngũ cán bộ đảm đương trách nhiệm này. Những năm qua, nhiều hoạt động giáo dục truyền thống, đạo đức; trao học bổng, xây "Nhà bán trú cho em", "Vườn rau cho em" ở vùng sâu, vùng xa; tình nguyện hỗ trợ đồng bào, thanh, thiếu nhi gặp khó khăn do thiên tai; xây sân chơi, tổ chức câu lạc bộ, đội, nhóm cho thanh, thiếu nhi... đã được các cấp bộ Ðoàn triển khai rộng khắp.
Bên cạnh việc đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em, Đoàn TNCS HCM chủ động phát động các phong trào, các lớp tập huấn, tổ chức hội thảo, diễn đàn nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em. Đặc biệt động viên các cấp bộ Ðoàn, nhất là hệ thống cán bộ đoàn khu dân cư, chủ động tiếp xúc, lắng nghe, tổng hợp ý kiến của các em ngay tại địa phương đang sinh sống để xây dựng thành một phần của các chương trình sinh hoạt đoàn tại khu dân cư... Ngay tại những câu lạc bộ, đội, nhóm cho thanh, thiếu nhi sẵn có hiện nay, các thủ lĩnh thanh niên phối hợp các chuyên gia, tổ chức xã hội uy tín, đưa thêm nội dung giáo dục giới tính, kiến thức, kỹ năng chống xâm hại thông qua những hình thức tuyên truyền phù hợp.
Câu 3: Nêu và phân tích trách nhiệm quản lý nhà nước của UBND các cấp, Bộ GD và ĐT , Bộ Y tế, Bộ LĐ TB XH , Bộ Công an, MTTQVN và các tổ chức thành viên trong việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
Điều 82. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về trẻ em; Điều phối việc thực hiện quyền trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em được Chính phủ giao hoặc ủy quyền.
2. Tham gia ý kiến bằng văn bản về những vấn đề liên quan đến trẻ em gửi ban soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác; đề xuất việc lồng ghép các Mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành, địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em để giúp Chính phủ chuẩn bị báo cáo Quốc hội hằng năm hoặc đột xuất về kết quả thực hiện quyền trẻ em và việc thực hiện nhiệm vụ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương liên quan đến trẻ em.
4. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương chuẩn bị báo cáo quốc gia việc thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
5. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em và sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Điều 84. Bộ Y tế
1. Bảo đảm trẻ em được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng và công bằng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn việc lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ theo độ tuổi; chăm sóc và tư vấn sức khỏe, tư vấn dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em; tư vấn, sàng lọc, chuẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; tư vấn, hỗ trợ trẻ em chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với độ tuổi.
3. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan hướng dẫn thực hiện việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật, trẻ em bị tai nạn thương tích và các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
4. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác y tế trường học bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho phụ nữ mang thai và trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 36 tháng tuổi.
Điều 85. Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Bảo đảm việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác; xây dựng chương trình, nội dung giáo dục phù hợp với từng độ tuổi trẻ em và bảo đảm chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của trẻ em; bảo đảm trẻ em được hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập và tạo Điều kiện học ở trình độ cao hơn.
2. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan quy định tiêu chuẩn trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; phòng, chống bạo lực học đường và trình Chính phủ quy định chi Tiết Khoản 4 Điều 44 của Luật này.
3. Tổ chức phổ biến, giáo dục kiến thức về quyền và bổn phận của trẻ em cho học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
4. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và áp dụng biện pháp trợ giúp giáo dục phù hợp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số; giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật.
5. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác y tế trường học bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác, giáo dục và phát triển toàn diện trẻ em trong hệ thống giáo dục; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
6. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng chính sách giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng cho trẻ em; vận động gia đình, xã hội phát hiện, hỗ trợ, bồi dưỡng trẻ em có năng khiếu, tài năng.
7. Hướng dẫn thực hiện sự tham gia của trẻ em trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác quy định tại Điều 76 của Luật này.
8. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan giáo dục, hướng dẫn trẻ em bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; thông tin, hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc biệt là trẻ em trong nhà trẻ.
9. Quản lý và hướng dẫn sử dụng thiết bị, đồ chơi sử dụng trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 88. Bộ Công an
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và cơ quan bảo vệ pháp luật hướng dẫn và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán trẻ em và tội phạm liên quan đến trẻ em.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, yêu cầu và biện pháp bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính đối với trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại và người làm chứng; đào tạo, bồi dưỡng về quyền trẻ em, về tâm lý học, khoa học giáo dục cho công an viên, cán bộ trường giáo dưỡng và Điều tra viên tiến hành tố tụng các vụ án có liên quan đến trẻ em.
3. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan phòng ngừa, ngăn chặn, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật.
Điều 90. Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện quản lý nhà nước về trẻ em theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình Mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ban hành theo thẩm quyền chính sách, pháp luật bảo đảm thực hiện quyền trẻ em phù hợp với đặc Điểm, Điều kiện của địa phương.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyền trẻ em; bố trí và vận động nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em theo quy định của Luật này; tổ chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo thẩm quyền; bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em ở địa phương; thực hiện trách nhiệm được quy định tại Khoản 2 Điều 45 của Luật này.
3. Hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ cụ thể về thực hiện quyền của trẻ em, bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em trong số các công chức cấp xã hoặc người hoạt động không chuyên trách thuộc quyền quản lý.
Điều 91. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Giám sát, phản biện, tham vấn, kiến nghị đối với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, phân bổ nguồn lực đáp ứng quyền của trẻ em theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức và toàn xã hội hỗ trợ, tham gia thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, dịch vụ đáp ứng quyền của trẻ em, phòng ngừa hành vi vi phạm quyền của trẻ em.
3. Thực hiện chương trình, kế hoạch, dịch vụ đáp ứng quyền trẻ em theo sự ủy quyền, hỗ trợ của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chấp hành việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ngoài việc thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật này;
b) Đề xuất với Chính phủ các Điều kiện bảo đảm thực hiện trách nhiệm đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em và giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em;
c) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn bảo đảm sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em.
5. Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam ngoài việc thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em thực hiện giám sát việc bảo đảm quyền, lợi ích của trẻ em.
Câu 4: Nêu và phân tích nội dung, hình thức đào tạo cán bộ làm công tác trẻ em hiện nay ở Việt nam?
* Căn cứ vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để hình thành các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với những nội dung thiết thực và những lượng thời gian thích hợp. Trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em chủ yếu là những chương trình đào tạo ngắn hạn và bồi dưỡng chuyên đề.
- Chương trình đào tạo ngắn hạn (2-3 tuần) có thể bao gồm các nội dung cơ bản như:
• Các công pháp quốc tế về quyền trẻ em;
• Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
• Quan điểm, đường lối và chính sách của Đảng về bảo vệ , chăm sóc, giáo dục trẻ em;
• Tâm lý học trẻ em
• Quản lý và phối kết hợp trong công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em…
- Các chương trình ngắn hạn 1 tuần tập trung bồi dưỡng các chuyên đề giúp cán bộ nâng cao kỹ năng quản lý như:
• Quản lý dự án, chương trình hành động bảo vệ, giáo dục, chăm sóc trẻ em.
• Quản lý hoạt động của các cơ sở chăm sóc và giáo dục trẻ em.
• Quản lý các nguồn tài trợ quốc tế.
- Các hình thức đào tạo bồi dưỡng
• Học tập trung hoặc tại chức để lấy bằng đại học và sau đại học ở các trường, viện về khoa học xã hội nhân văn trong và ngoài nước.
• Đào tạo ngắn hạn nhằm trang bị các kiến thức cơ bản theo các lớp học khoảng 2-3 tuần.
• Bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng theo các chuyên đề quản lý cụ thể (chương trình, dự án, tài chính…)
• Lồng ghép các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các cấp ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hv Hành chính Quốc gia và các trường chính trị ở địa phương.
• Tổ chức khảo sát, trao đổi học tập kinh nghiệm hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở nước ngoài
Câu 5: Nêu và phân tích mục tiêu, giải pháp, các hoạt động chủ yếu của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020?
Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng, miền. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
b) Các mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 26% vào năm 2015 và xuống còn 23% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15% vào năm 2015 và xuống 10% vào năm 2020. Duy trì trên 95% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi đến năm 2020.
- Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học là 99% và ở bậc trung học cơ sở là 95%, trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc ít người, trẻ em khuyết tật.
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 5,5% tổng số trẻ em vào năm 2015 và xuống 5% vào năm 2020; tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển lên 80% vào năm 2015 và lên 85% vào năm 2020; số trẻ em bị bạo lực giảm 20% vào năm 2015 và giảm 40% vào năm 2020; giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2015 và xuống 450/100.000 trẻ em vào năm 2020.
- Tăng số xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn lên 50% vào năm 2015 và lên 55% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 20/100.000 trẻ em vào năm 2015 và lên 25/100.000 trẻ em vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em lên 70% vào năm 2015 và lên 80% vào năm 2020.
Các hoạt động chủ yếu:
a) Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thực hiện các quyền của trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện quyền của trẻ em, như Tháng hành động vì trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn trẻ em quốc gia; các sự kiện văn hoá, thể thao. Hỗ trợ trẻ em tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông đại chúng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm truyền thông có chất lượng và phù hợp với các nhóm đối tượng.
b) Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình:
+ Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011).
+ Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2012 - 2015 sau khi được phê duyệt.
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch:
+ Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2020 (Thủ tướng Chính phủ đã giao tại Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2009).
+ Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.
+ Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.
+ Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai đoạn 2013 - 2020.
+ Chương trình phòng, chống bạo lực đối với trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.
+ Chương trình xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất giai đoạn 2016 - 2020.
- Nghiên cứu, xây dựng nội dung về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em trong các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
c) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Nghiên cứu sửa đổi một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự để hoàn thiện hệ thống tư pháp thân thiện với trẻ em.
- Nghiên cứu sửa đổi một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật hôn nhân và gia đình để tăng cường trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của ông, bà, cha, mẹ, gia đình và cộng đồng.
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chính sách phúc lợi cho trẻ em theo hướng mở rộng đối tượng trẻ em được hưởng lợi trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông và thực hiện quyền tham gia của trẻ em. Xây dựng và nhân rộng một số mô hình dịch vụ xã hội dành cho trẻ em; các mô hình, hoạt động thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
d) Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em. Gia đình, cộng đồng, nhà trường có trách nhiệm tham gia thực hiện các quyền của trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi. Củng cố Quỹ bảo trợ trẻ em để tăng cường vận động nguồn lực thực hiện Chương trình, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
đ) Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm việc với trẻ em ở các cấp, các ngành. Kiện toàn và phát triển mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở. Nâng cao chất lượng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá.
- Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp. Nghiên cứu xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở; tổ chức đào tạo và nghiên cứu xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ này.
- Nghiên cứu việc hình thành một tổ chức phối hợp liên ngành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ em.
- Tổ chức kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. Sơ kết, tổng kết các mô hình, các giai đoạn của Chương trình. Đánh giá và nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
Các giải pháp thực hiện Chương trình:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
b) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
c) Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:
- Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em.
- Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với độ tuổi.
d) Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế:
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học cho dự báo, hoạch định chính sách, chiến lược và quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Khuyến khích các nghiên cứu ứng dụng và áp dụng các mô hình dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt với các đối tác tiềm năng, nhằm vận động nguồn lực và chia sẻ kinh nghiệm trong khu vực và quốc tế cho công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Tham gia và đăng cai tổ chức các sự kiện quốc tế và khu vực về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
Câu 6: Nêu và phân tích quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam hiện nay?
Quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam được thể hiện qua hệ thống văn bản pháp luật: Hiến pháp; Luật Bỏa vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Bộ Luật Hình sự; Luật Hôn nhân và gia đình; Bộ Luật Dân sự; Bộ Luật Lao động; Các Luật Phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và vấn đề học tập của trẻ em.
a. Trong Hiến pháp
Từ khi Nhà nước Việt Nam XHCN ra đời đến nay đã có 4 bản hiến pháp và 1 lần sửa đổi. Qua mỗi lần thay đổi hiến pháp, thể chế Nhà nước có những thay đổi cho phù hợp với sự nghiệp cách mạng nước ta, nhưng tư tưởng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em đều không ngừng được củng cố và hoàn thiện.
- Trong bản Hiến pháp năm 1946, đã giành ra 2 điều quy định ngắn ngọn súc tích, thể hiện rõ thái độ, quan điểm và trách nhiệm của Nhà nước đối với thế hệ tương lai của đất nước. Điều 14 “Trẻ em được săn sóc về mặt giáo dưỡng”, Điều 15 “ nền sơ học cưỡng bức và không học phí…Học trò nghèo được Chính phủ giúp”
- Hiến pháp năm 1959, kế thừa Hiến pháp 1946, thái độ của Nhà nước đối với các quyền trẻ em đã từng bước bổ sung và hoàn thiện, đặt vấn đề quyền trẻ em bên cạnh quyền của người mẹ.
- Hiến pháp năm 1992 thể chế hóa cương lĩnh, chiến lược xây dựng đất nước trong thời kỳ mới. Các vấn đề trẻ em, chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em được quy định cụ thể hơn trong hiến pháp “Trẻ en được gia đình, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm sóc, giáo dục”
Hiến pháp đã quy định mang tính nguyên tắc về quyền và bổn phận của trẻ em, trên cơ sở hệ thống các văn bản luật và dưới luật đã cụ thể hóa phù hợp từng giai đoạn cách mạng, làm cơ sở, khung pháp lý để triển khai thực hiện tốt công tác BV-CS-GD trẻ em.
b. Luật Bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em
Luật Bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 12/8/1991, gồm 5 chương và 26 điều, quy định đầy đủ quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em, trách nhiệm của gia đình, các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân trong việc đảm bảo thực hiện cá quyền cơ bản của trẻ em.
Luật khẳng định lại những quyền cơ bản của trẻ em đã được ghi nhận trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em, đồng thời giành nhiều nội dung về trách nhiệm của xã hội đối với trẻ em
Qua 10 năm thi hành Luật BV -CS -GD trẻ em đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, các quyền của trẻ em trong Luật đã được cụ thể hóa thành các mục tiêu cơ bản và mục tiêu trung hạn của Chương trình hành động vì trẻ em.
c. Bộ luật Hình sự về các vấn đề liên quan đến trẻ em
Trẻ em ở nhiều nước cũng như ở nước ta cũng thuộc vào đối tượng gây ra các vụ phạm pháp hình sự. Do những đặc điểm về tâm sinh lý ở lứa tuổi trẻ em thường nhạy cảm và khó xử lý hơn ỏ những đối tượng phạm pháp hình sự khác nên việc xử lý trẻ em phạm pháp hình sự là 1 trong những nền tảng cơ bản về quản lý Nhà nước đối với các vấn đề trẻ em.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Bộ Luật Hình sự đã dành 1 chương riêng để xử lý các vấn đề hình sự có liên quan đến trẻ em. Khái niệm trẻ em trong Bộ Luật Hình sự là trẻ vị thành niên nên Chương 10 của Bộ luật này quy định đối với các vấn đề hình sự của trẻ vị thành niên.
Chương 10 quy định về viễ xét xử, điều tra, truy tố, việc truy cứu trách nhiệm hình sự, những hình thức xử phạt đối với đổi tượng trẻ vị thành niên. Đồng thời Bộ luật này còn rất nghiêm khắc với những đối tượng hình sự xâm hại đến trẻ em và các quyền của trẻ em.
Bộ luật tố tụng hình sự quy định tương đối đầy đủ về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, các cơ quan có liên quan trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự, bắt giam giữ đối tượng trẻ vị thành niên.
d. Luật Hôn nhân và gia đình
Luật Hôn nhân và gia đình vừa là cơ sở để xây dựng gia đình hạnh phúc, vừa là công cụ để xác định nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái, trong đó có trẻ em.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 là sự kế thừa và phát triển luật Hôn nhân và gia đình năm 1986. Truyền thống bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em được khẳng định lần nữa trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
Nhiều điều trong Luật hôn nhân và gia đình 2000 đã xác định rõ trách nhiệm của gia đình, nhà trường, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và toàn xã hội , giao cho 1 số cơ quan tổ chức có trách nhiệm chính trong việc bảo vệ trẻ em.
Luật Hôn nhân và gia đình thể hiện nguyên tắc nhất quán là ưu tiên phụ nữ và trẻ em; trẻ em phải được bảo vệ, chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục về mọi mặt. Đó là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, Nhà nước và toàn xã hội.
đ. Bộ luật Dân sự
Trong các quan hệ dân sự, trẻ em và người chưa thành niên được pháp luật bảo vệ và hỗ trợ. Bộ luật này khẳng định, trẻ em có thể là chủ thể độc lập trong quan hệ pháp luật dân sự phát sinh từ quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Luật Dân sự quy đinh nhiều chế định nhằm bảo vệ quyền của trẻ em: chế định giám hộ, chế định về hộ tịch như quyền được khai sinh, quyền khai sinh của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, quyền có họ tên…
Các văn bản dưới luật như nghị định, thông tư đã hướng dẫn chi tiết, giao trách nhiệm cho các cơ quan có liên quan, quy định trình tự thủ tục để đảm bảo cho trẻ được hưởng đầy đủ các quyền dân sự mà bộ luật này quy định.
e. Bộ Luật Lao động
Nhà nước ta rất quan tâm đến việc giáo dục trẻ em yêu lao động, nhưng cũng chú trọng bảo vệ trẻ em không bị xâm hại do bị bóc lột hoặc cưỡng bức làm việc dưới các hình thức khác nhau.
Luật nghiêm cấm lạm dụng lao động trẻ em và người chưa thành niên.
Cấm không được sử dụng lao động chưa thành niên trong những ngành nghề thuộc danh mục cấm.
Bộ Luật lao động không cấm việc sử dụng lao động trẻ em, vì trẻ em cũng có nhu cầu về lao động và tìm kiếm thu nhập. Nhà nước, xã hội, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bảo vệ trẻ em trong lao động nhằm tạo điều kiện cho các em có thể tìm kiếm thu nhập và tạo cơ hội để trẻ em phát triển.
Nhà nước nghiêm khắc phê phán những hành động lượi dụng lao động trẻ em và sử dụng lao động trẻ em vào nhiều mục đích bất hợp pháp, không phù hợp với tâm sinh lý của trẻ.
f. Các luật phổ cập giáo dục tiểu học, THCS, các vấn đề học tập của trẻ em
Nhà nước ta rất quan tâm đến việc nâng cao dân trí của mọi công dân, trong đó trẻ em là lứa tuổi bắt buộc phả đến trường, tạo điều kiện để các em đc phổ cập giáo dục tiểu học.
Luật vừa mang tính bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội phải tạo điều kiện để trẻ em được đến trường theo độ tuổi. Các cơ quan Nhà nước phải tạo điều kiện để các em được hưởng quyền này. Mặt khác, luật cũng bắt buộc trẻ em trong độ tuổi phải đến trường. Đó k chỉ là quyền lợi mà cũng là nghĩa vụ bắt buộc.
Luật phổ cập giáo dục tiểu học thể hiện sự quan tâm của Nhà nước ta đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn k đủ điều kiện đến trường như những trẻ em khác.
Bên cạnh đó Nhà nước đã đề ra nhiều chế định nhằm hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đạt được trình độ phổ cập THCS.
Câu 7: Nêu và phân tích dịch vụ công cho trẻ em hiện nay ở Việt Nam trên các lĩnh vực Y tế, giáo dục, vui chơi giải trí, bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trẻ em là 1 nhóm công dân đặc biệt, cần được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Do tính đặc biệt của những nhu cầu để phát triển trở thành người lớn, nhiều yêu cầu đòi hỏi của trẻ em mang tính cộng đồng cao hay nhiều đòi hỏi mang tính dịch vụ công và Nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp những dịch vụ đó.
Hai nhóm dịch vụ được quan tâm nhất là dịch vụ giáo dục và dịch vụ y tế. Đây là 2 nhóm dịch vụ rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em.
* Dịch vụ giáo dục
Công ước quốc tế về quyền trẻ em cũng như Luật BV-CS-GD trẻ em Việt Nam đã khẳng định quyền trẻ em được hưởng giáo dục phổ cập miễn phí. Giáo dục trẻ em được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau:
• Giáo dục ở nhà trẻ
• Giáo dục mẫu giáo
• Giáo dục tiểu học (6-14 tuổi)
• Giáo dục THCS (14-18 tuổi)
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trwoj các dịch vụ giáo dục như:
• Các chính sách hỗ trợ các tỉnh khó khăn để thực hiện phổ cập tiểu học đúng độ tuổi;
• Chính sách giáo dục miễn phí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ sự phát triển giáo dục các dân tộc thiểu số, đặc biệt với trẻ em gái ở các vùng dân tộc; chính sách giảm chi phí đóng góp cho giáo dục cơ sở của các gđ, đặc biệt là gia đình nghèo.
• Các chính sách thu hút trẻ em tàn tật, trẻ mồ côi, trẻ lang thang đã bỏ học trở lại hệ thống giáo dục thông qua các chương trình dạy nghề hoặc lớp học không chính quy.
• Các chính sách đầu tư cho hạ tầng giáo dục.
• Mở các lớp xóa mù chữ, lớp tình thương, lớp linh hoạt cho trể em thất học.
* Dịch vụ y tế
Trẻ em đòi hỏi phải được chăm sóc đặc biệt về y tế do khả năng đề kháng của trẻ em hạn chế. Nhiều loại dịch vụ y tế đối với trẻ em mang tính chất phòng ngừa những bệnh có thể xảy ra ở trẻ em.
Nhiều chương trình y tế mang tính mục tiêu quốc gia đã được tập trung cho trẻ em như:
• Chương trình tiêm chủng mở rộng.
• Khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ.
• Chương trình an toàn cho trẻ.
• Chương trình y tế học đường.
• Các dự án chăm sóc sức khỏe trẻ em dựa vào cộng đồng.
• Dự án phòng chống suy dịnh dưỡng trẻ em.
• Phòng chống viêm gan B.
• Chăm sóc trẻ sơ sinh và mẹ sau khi sinh.
Việt Nam là 1 trong những quốc gia nghèo, đang phát triển, nhưng chính phủ đã giành một khoản ngân sách cần thiết cho việc thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em trong độ tuổi nhiều loại vaccine như lao, phổi, bại liệt, sởi…
* Dịch vụ với nhóm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
Sự quan tâm của Nhà nước đối với nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được thể hiện qua những Chương trình hành động bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Chương trình này gồm những mục tiêu cơ bản :
• Tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong toàn xã hội về công tác bảo vệ trẻ em.
• Ngăn chặn, giảm dần và tiến tới giải quyết cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống. Giải quyết cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ em dưới 15 tuổi phải làm việc trong các điều kiện nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm.
• Ngăn ngừa, giảm dần và tiến tới giảm cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ em bị xâm hại nhân phẩm, danh dự, bị xâm hại tình dục, đặc biệt vì mục đích thương mại; tổ chức giáo dục, chữa bệnh và tái hòa nhập cộng đồng cho những đối tượng này.
• Chặn đứng phát sinh mới, giảm dần và tiến tới xóa bỏ vào năm 2002 tệ nạn sử dụng ma túy trong trẻ em.
• Đấu tranh, ngăn chặn giảm dần các loại tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi trẻ em. Giảm cơ bản vào năm 2002 tình trạng trẻ em phạm các tội nghiêm trọng.
Để thực hiện được mục tiêu trên, nhiều hoạt động nhằm hỗ trợ, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt đã được đề ra. Nhiều bộ, ngành và các cơ quan có liên quan đều xây dựng những chương trình hành động cụ thể nhằm bẻo vệ, giúp đỡ các em. Nhà nước dành 1 khoản ngân sách cung cấp các dịch vụ cần thiết thông qua các chương trình quốc gia như: xóa đói, giảm nghèo, việc làm. Phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, HIV/AIDS.
* Nhóm dịch vụ vui chơi giải trí
Trẻ em “như búp trên cành” đòi hỏi phải được tạo điều kiện cần thiết đề đáp ứng các nhu cầu tâm sinh lý của trẻ. Bên cạnh việc học tập, chăm sóc sức khỏe thì vui chơi giải trì là nhu cầu thiết yếu, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của các em.
Sau 10 năm thực hiện Luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em thì việc cung cấp các dịch vụ vui chơi, giải trí cho trẻ em đã được quan tâm.
Nhiều địa phương trong cả nước đã xây dựng khhu vui chơi giải trí dành cho trẻ em và đã tạo được cho các em những sân chơi lành mạnh, bổ ích ví dụ như mô hình nhà thiếu nhi, thư viện, trung tâm thể thao cho thiếu nhi, các điểm vui chơi…
Dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em mang tính hai mặt. Một mặt đó là nhu cầu không thể thiếu được của trẻ em, học mà chơi chơi mà học, vui chơi giải trí là 1 trong những phương pháp giáo dục trẻ tốt nhất mà các nhà giáo dục thường sử dụng để trẻ có thể phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. Mặt khác hoạt động vui chơi, cung cấp điều kiện vui chơi cho trẻ đòi hỏi kinh phí và khả năng hồi vốn hạn chế. Vì vậy chính sách tài chính và hỗ trợ khác cũng như tạo ra các khu vui chơi mang tính dịch vụ công ích là hết sức cần thiết, kêu gọi sự chung tay của cả cộng đồng xã hội vì tương lai của đất nước.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top