Quản Lý Nhà Nước và Quản Lý Ngành
Đề Cương Ôn Tập: Quản Lý Nhà Nước và Quản Lý Ngành
I: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động nhà nước CHXHCNVN
Nguyên tắc 1: Nhân dân tham gia vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Nguyên tắc 2: Nhà nước CHXHCNVN chịu sự lãnh đạo của Đảng CSVN.
Nguyên tắc 3: Tập trung dân chủ
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc pháp chế.
1.1. Nhân dân tham gia vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Cơ sở khoa học: Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà nước XHCN. Ở nước ta sau thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ đã làm thay đổi chủ thể quyền lực nhà nước, nhân dân ta từ vị trí nô lệ nay trở thành người làm chủ đất nước.
- Nội dung nguyên tắc Nhân dân tham gia vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội đã được hiến pháp nước ta ghi nhận:
+ Điều 53 Hiến pháp 1992 " Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, thảo luận, kiến nghị với nhà nước và địa phương, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu dân ý "
+ Điều 54 Hiến pháp 1992 còn ghi nhận " Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và quản lý xã hội qua quyền bầu cử, ứng cử vào quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp "
+ Điều 74 Hiến pháp 1992 ghi nhận: " Công dân có quyền khiếu nại tố cáo những hành vi, vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước của cá nhân trong bộ máy nhà nước. Những người làm việc trong cơ quan bảo vệ pháp luật làm trái pháp luật đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật"
- Đệ thực hiện được nguyên tắc này yêu cầu: Nhà nước pháp quyền XHCN tạo ra những khả năng, điều kiện và phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Trong quá trình phát triển xã hội các chức năng quản lý ngày càng đơn giản vì trình độ dân trí ngày càng được nâng cao hơn.
1.2 Nhà nước CHXHCNVN chịu sự lãnh đạo của Đảng CSVN
- Cơ sở khoa học: Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của giai cấp công nhân Việt Nam, của nhà nước pháp quyền XHCN, nó được thể hiện trong tổ chức và hoạt động của nhà nước và được ghi nhận tại điều 4 của Hiến pháp 1992.
- Nội dung nguyên tắc: NNCHXHCNVN chịu sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN.
+ Đảng lãnh đạo nhà nước trước hết thong qua việc xây dựng và hoàn chỉnh cương lĩnh, chiến lược, đinh ra các chủ trương chính sách cho hoạt động của nhà nước và toàn xã hội để phát triển đất nước theo đinh hướng XHCN, vì mục tiêu " Dân giầu nước mạnh, xh công = dân chủ văn minh"
+ Đảng lãnh đạo bằng tuyên truyền, thuyết phục, bằng công tác tư tưởng và tổ chức, bằng vai trò gương mẫu của đảng viên và tổ trức Đảng. Đảng xây dựng đường lối phù hợp với lợi ích của nhân dân, được nhân dân ủng hộ và thực hiện. Như vậy, thực sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước là sự lãnh đạo chính trị mang tính đinh hướng, tạo điều kiện để nhà nước tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ, thực hiện chức năng quản lý của mình.
+ Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua công tác cán bộ. Là Đảng cầm quyền nên Đảng ta lực chọn những đảng viên ưu tú của mình tham gia vào các cơ quan nhà nước trước hết là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp bằng con đường giới thiệu để nhân dận lựa chọn bầu ra. Vì vậy, cơ chế dân chủ cũng là thước đo uy tín và năng lực của Đảng trước xã hộ và nhân dân.
- Để thực hiện được quyên tắc này yêu cầu: Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không " hòa thân thành nhà nước" , do vậy việc phân định rõ chức năng lãnh đạo của Đảng với vai trò quản lý của nhà nước là yêu cầu khách quan. Song, cũng cần phải đề phòng và đấu tranh chống lại quan điểm sai lầm muốn tách Đảng ra khỏi nhà nước, âm mưu xóa bỏ sự lãnh đạo của đảng, xó bỏ chủ nghĩa Mac - LêNin, đưa đất nước đi chệch khỏi mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
1.3 Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Cơ sở khoa học: Nguyên tắc này đã được ghi ở điều 4 Hiến pháp 1959, 1980,1992. Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Nguyên tắc này chi phối việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Nội dụng của nguyên tắc tập trung dân chủ:
+ Bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN theo quy định của Hiến pháp bao gồm ba cơ quan thực hiện ba chức năng khác nhau: Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, Tòa án nhân dân thưc hiện quyền tư pháp. Hoạt động của các cơ quan này thèo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhưng ở mỗi cơ quan nguyên tắc này thể hiện khác nhau.
+ Đối với Quốc hội: Khi phải quyết định những vấn đề hệ trọng, các đại biểu thường cân nhắc đến: Lợi ích của nhà nước, của Quốc gia với lợi ích của địa phương, ngành, khi biểu quyết các đại biểu không chỉ thể hiện ý chí của cả nước mà còn chú ý đến nguyện vọng của cử tri đã bầu ra họ. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của Quốc hội là thiểu số phục tùng đa số.
+ Đối với chính phủ: Chính phủ vừa là thiết chế làm việc với chế độ tập thể quyết định theo đa số về những vấn đề quan trọng, vừa đề cao vai trò cá nhân của Thủ tướng Chính phủ. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của chính phủ vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập thể, vừa đảm bảo sự quản lý của người đứng đầu chính phủ.
+ Đối với cơ quan tư pháp: Trong hoạt động xét xử, nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi thực hành đúng quan hệ làm việc giữa thẩm phán, hội thẩm và các thành viên khác trong hoạt động tố tụng, xác lập quan hệ giữa các cấp xét xử, quan hệ giữa các cơ quan điều tra.
- Để thực hiện được nguyên tắc này yêu cầu: Phải nhận thức nguyên tắc tập trung dân chủ là yếu tố đảm bảo hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước trên cơ sơ phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan Trung ương cũng như địa phương. Đồng thời các cơ quan Nhà nước phải hoạt động đúng chức năng, quyền hạn được quy định theo pháp luật.
1.4 Nguyên tắc pháp chế.
- Cơ sở khoa học: nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN, vì thế tổ chức và hoạt động của nó phải tuân theo quyên tắc pháp chế.
- Nội dung nguyên tắc pháp chế:
+ Pháp chế là sự hiện diện của hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội làm cơ sở một trật tự pháp luật và kỷ luật, là sự tuân thủ và thực hiện đầy đủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động của nhà nước, của các cơ quan đơn vị, tổ chức và đối với công dân.
+ Khi nói đến một trật tự pháp chế đòi hỏi phải có:
· Một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
· Pháp luật phải được thực hiện nghiêm minh trong cuộc song, từ các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân.
+ Để nhận ra một nhà nước có pháp chế trước hết người ta xem xét pháp luật đã có hay chưa, có đầy đủ hay không? Pháp luật được thực hiện ra sao?
- Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa yêu cầu:
+ Thứ nhất, nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật một cách kịp thời và có hệ thống.
+ Thứ hai, các cơ quan nhà nước được lập ra và hoạt động trong khuân khổ pháp luật quy định về địa vị pháp lý, quy mô và thẩm quyền.
+ Thứ ba, sự tôn trọng hiến pháp, pháp luật của cơ quan nhà nước. Nhà nước thay mặt nhân dân ban hành luật pháp, nhà nước cũng bị luật pháp điều chỉnh.
- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thực hiện tốt các nguyên tắc trên nhằm đảm bảo cho nhà nước ta là " Nhà nước pháp quyền XHCN, của dân, do dân, vì dân" trong tổ chức và hoạt động.
II. Những tính chất chủ yếu của nền hành chính nhà nước CHXHCNVN.
1. Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị:
2. Tính pháp luật
3. Tính thường xuyên ổn định và thích nghi.
4. Tính chuyên môn hóa nghiệp vụ cao.
5. Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
6. Tính không vụ lợi.
7. Tính nhân đạo.
2.1 Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
- Xét trên góc độ nhà nước, các nhà cầm quyền của một quốc gia có hai nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ hành chính.
+ Nhiệm vụ chính trị: là nhiệm vụ định ra đường lối chủ trương chính sách cho hoạt động của nhà nước, định hướng cho sự phát triển của xã hội. Nhiệm vụ chính trị biểu hiện ý chí nhà nước dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
+ Nhiệm vụ hành chính: là việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Những vấn đề cơ bản về chính trị ở nước ta là: Kiên trì chủ nghĩa Mac - Lênin, tương tưởng HCM, xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN, chống diễn biến hòa bình và các thế lực thù địch, do Đảng Cộng Sản VN lãnh đạo.
- Hệ thống chính trị của nước ta bao gồm: ĐCSVN, Nhà nước CHXHCNVN, và các đoàn thể quần chúng mang tính chất chính trị.
+ Hệ thống chính trị ở nước ta là một thể thống nhất trong việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước. Vì vậy việc cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phải được đặt trong mối quan hệ giữa: ĐCSVN với Nhà nước CHXHCNVN, giữa Nhà nước CHXHCVN với các đoàn thể quần chúng mang tính chất chính trị.
+ Nhà nước CHXHCNVN là đại diện của nền hành chính nhà nước VN tập hợp các đoàn thể quần chúng để thực thi quyền lực chính trị do Đảng CSVN đề ra.
- Từ sự phân tích ở trên có thể khẳng định : Nề hành chính nhà nước CHXHCNVN lệ thuộc vào chính trị và hệ thông chính trị.
2.2 Tính pháp luật.
- Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước, hành chính nhà nước mang tính cưỡng chế, yêu cầu mọi tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước và công dân phải tuân thủ các mệnh lệnh hành chính đảm bảo và giữ vững kỉ cương, trật tự xã hội.
- Tính pháp luật đỏi hỏi các cơ quan hành chính và công chức phải đảm bảo tính quyền uy, nghĩa là phải nắm vững quyền lực, sự dụng đúng quyền lực, đổng thời phải tạo dựng uy tín về chính trị, về phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ.
+ Quyền uy là thệ hiện sự thống nhất giữa quyền lực và uy tín, các nhà quản lý hành chính nhà nước phải có quyền uy thì mới phát huy tính pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước.
2.3 Tính thường xuyên, ổn định và thích nghi.
- Nhiệm vụ hành chính nhà nước là phục vụ công vụ và công dân. Do vậy hoạt động hành chính Nhà nước không được làm theo lối " phong trào" , " chiến dich" mà phải hoạt động thường xuyên liên tục.
- Để hoạt động hành chính Nhà nước được tiến hành thường xuyên, đội ngũ công chức phải ổn định và có năng lực, phẩm chất đạo đức ngang tầm nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
- Nhà nước là một sản phẩm XH, đời sống XH biến chuyển không ngừng, do đó, nền hành chính nhà nước cũng phải thích nghi với hoàng cảnh thực tế xã hội trong từng thời kì, phải phù hợp với xu thế chung của thời đại.
2.4 Tính chuyên môn hóa nghiệp vụ cao.
- Nền hành chính nhà nước được thực thi bởi đội ngũ cán bộ công chức. Đối với các công chức nhà nước, kiến thức chuyên môn và kĩ năng quản lí điều hành thực tiễn là tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ.
- Tính chuyên môn hóa nghiệp vụ ở trình độ cao là cơ sở để đảm bảo thực hiện công vụ, vì vậy việc tuyển dụng cán bộ, công chức phải đúng chuyên môn và phải có phẩm chất đạo đức.
2.5 Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ.
- Hành chính nhà nước là hệ thống suốt từ trung ương tới các địa phương. Mỗi cấp, mỗi cơ quan, mỗi công chức đều có thẩm quyền riêng và quyền lợi chính đáng.
- Tính thứ bậc chặt chẽ đòi hỏi cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương, cả nước phục tùng Chính phủ. Bên cạch đó mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải sát dân, phải chủ động, sáng tạo, linh hoạt.
2.6 Tính không vụ lợi.
- Hành chính nhà nước chỉ có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích công dân. Các cơ quan, công chức đều phải thể hiện tính công tâm, trong sạch, liêm khiết, thực hiện lời của Bác Hồ dạy" Cần kiệm, liêm chính,chí công,vô tư"
2.7 Tính nhân đạo.
- Bản chất nhà nước ta là nhà nước dân chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dân. Do đó tất cả đều phải xuất phát từ lợi ích của dân, phải tạo mọi sự thuận lợi cho dân. Các cơ quan hành chính và công chức không được quan lieu, cửa quyền, hách dịch gây phiền hà cho dân.
III. Trách nhiệm của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ.
Khi thi hành công vụ công trức có 6 trách nhiệm:
1. Công chức thi hành công vụ theo pháp luật, phải tận tụy, trung thực, hết lòng vì công vụ được giao.
2. Khi thực hiện công vụ công chức không được tụ ý rời bỏ công sở hoặc ngừng thì hành công vụ khi chưa được đồng ý của người có thẩm quyền.
3. Khi thi hành công vụ công chức phải thể hiện thái độ lịch sự, khiêm tốn, nhã nhặn. Đối với dân phải lắng nghe ý kiến, đối với đồng nghiệp phải tôn trọng hợp tác.
4. Cán bộ công chức khi thực hiện công vụ phải nắm vững nội dung công việc, am hiểu chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu luật pháp và giải quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
5. Cán bộ, công chức không được tùy tiện giải đáp, hưỡng dẫn giải quyết công việc trái pháp luật và các quy định của cơ quan có thẩm quyền. Công chức có nhiệm vụ tiếp và giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Khi giải quyết công việc phải khẩn trương không được đương sự đi lại nhiều lần, không được nhận quà biếu của công dân và tổ chức. Cán bộ, công chức phải có trách nhiệm tiết kiệm, bảo vệ tài sản của nhà nước, của nhân dân.
6. Công chức khi thi hành công vụ phải đeo thẻ công chức.
* Liên hệ với giao viên:
- Giáo viên phải nắm vững luật pháp, luật giáo dục, chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kì. Tân tụy, trung thực, hết lòng vì học sinh thân yêu. Yêu ngành, yêu nghề, yêu học sinh.
- Giáo viên không được tự ý bỏ trường, bỏ lớp. Không được tự ý đi muộn về sớm. Khi nghỉ thì phải được sự cho phép của nhà trường và hiểu trưởng.
- Giáo viên phải lịch sự khiêm tốn, đối với học sinh thì phải tôn trọng. Luôn luôn lắng nghe ý kiến của học sinh, công bằng đối với học sinh. Đối với phụ huynh thì phải lắng nghe ý kiến góp ý đóng góp. Đối với cán bộ giáo viên khác thì phải tôn trong hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau.
- Tìm hiểu nội quy, quy chế của nhà trường. Giáo viên phải nắm vững pháp luật, luật giáo dục, chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Giáo viên phải thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Trước khi giải quyết đúng chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền cho phép của mình.
- Giáo viên không được tự ý cắt bỏ, hay thêm bớt nội dung chương trình học. GV không được tùy tiện giải đáp nội dung không thuộc thẩm quyền cho phép. Không được tùy tiện giải đáp những gì là vi phạm pháp luật.
- GV khi đến trường lớp thì phải đeo thẻ.
IV. Nghĩa vụ của cán bộ công chức.
Nghĩa vụ của cán bộ công chức được ghi nhận tại điều 8,9,10, của Luật Cán bộ, Công chức.
Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
V: Những việc cán bộ, công chức không được làm
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
VII. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước sự nghiệp đổi mới giáo dục đào tạo 2001 - 2011
1. Giáo dục là quốc sách hang đầu.
2. Xây dựng nền GD có tính nhân dân, dân tộc, khoa học hiện đại và theo đinh hướng XHCN
3. Phát triển GD ĐT phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tê XH tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng.
4. GD là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân.
7.1 Giáo dục là quốc sách hang đầu.
- Trong thời đại ngày nay không 1 dân tộc nào có thể đứng ở vị trí tiên tiến mà thiếu sự học tập một cách tích cực, sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào khả năng học tập của dân chúng. Vì vậy không chỉ ở VN mà nhiều nước trên TG đã đặt GD và vị trí là quốc sách hàng đầu.
+ Chỉ có con đường giáo dục, biết tự giáo dục mới có khả năng giáo dục được những vấn đề do sự phát triển của XH đặt ra.
+ GD được coi là nhân tố quan trọng nhất vì : nó vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển bền vững.
+ GD là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tất cả lĩnh vực như: Kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng...Vì vậy, Đảng và Nhà nước đã chỉ rõ " GD là quốc sách hàng đầu"
- GD ĐT là quốc sách hang đầu, nghĩa là mội chủ trương, đường lối, chính sách phát triển cảu Đảng và Nhà nước về GD ĐT đều phải đặt lên vị trí hàng đầu trước các chủ trương chính sách khác về kinh tế văn hóa, chính trị của đất nước. Tức là GD ĐT phải đi trước một bước.
- GD - ĐT đã trở thành vấn đề quan trọng của nhiều quốc gia. Thực chất GD - ĐT là " phát triển con người", là phát triển chỉ số HDI àm chương trình phát triển của liên hợp quốc ( UNDP) công bố hàng năm.
HDI = Chỉ số tuổi thọ trung bình + Chỉ số học vấn + Chỉ số GDP bình quân đầu người/3
- Để GD - ĐT là quốc sách hàng đầu thì GD - ĐT phải thực hiện được các mặt sau:
+ Tính phổ cập rộng rãi với chất lượng cao về đạo đức, phẩm chất, trình độ văn hóa, khoa học và công nghệ.
+ Khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp thời những nhu cầu nhân lực cho sự phát triển kinh tế.
+ Phát triển toàn diện nhân cách cả về phẩm chất và năng lực, về kiến thức và kĩ năng khoa học và công nghệ.
- Để thực hiện được quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước : GD - ĐT là quốc sách hàng đầu chúng ta phải làm các việc sau:
+ Phải có đường lối, chủ trương, chính sách đồng bộ kịp thời về vấn đề phát triển GD - ĐT như xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển GD - ĐT, coi đầu tư cho GD - ĐT là đầu tư cho sự phát triển...
+ Phải huy động toàn bộ nhân dân làm công tác giáo dục coi sự nghiệp GD - ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
+ Phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước và sự đóng góp của toàn dân đồng thời với sự phát huy tiềm lực vốn có của ngành GD - ĐT.
7.2 Xây dựng nền GD có tính nhân dân, dân tộc, khoa học,hiện đại, theo đinh hướng XHCN.
- Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng.
- Nền GD mang tính nhân dân: là nền giáo dục mà quyền lợi học tập dành cho tất cả mọi người và mọi người dân đều có trách nhiệm tham gia phát triển GD.
- Nền GD mang tính dân tộc: là nền GD có sự kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và phải có trách nhiệm làm giầu thêm kho tang văn hóa, giá trị văn hóa của dân tộc.
- Nền GD mang tính khoa học - hiện đại: là nền GD phản ánh được chính xác các nội dung thông tin khoa học, ở đó người học có khả năng tiếp cận với những trình độ tri thức tiên tiến trên thế giới và trong khu vực.
- Nền GD theo đinh hướng XHCN: là nền giáo dục lấy mục tiêu độc lập dân tộc, dân giầu , nước mạnh và tiến lên XHCN làm mục tiêu phấn đấu và xây dựng:
+ Nền GD phải đạt được mục tiêu là hình thành và phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện.
+ Nội dung GD phải cân đối giữa các mặt GD, đảm bảo GD toàn diện giữa đức, trí, lao, thể, mĩ.
+ Phương pháp GD phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học để từ đó h/s, sv tiếp thu được kĩ năng sống, kĩ năng nghề nghiệp,chủ động sáng tạo trong cuộc sống, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH,có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp...
- Để thực hiện được quan điểm này Đảng và nhà nước cần phải có chủ trương chính sách phù hợp để phát triển GD:
+ Chính sách công bằng trong GD, chính sách XH hóa GD, chính sách dân chủ hóa trong trường học.
+ Chính sách đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhưng giữ vai trò nòng cốt của trường công lập.
+ Chính sách khuyến học.
+ Cần xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy làm cơ sở cho việc tổ chức, quản lý GD bằng pháp luật, mở rộng dân chủ, tăng quyền tự quản cho các cơ sở GD - ĐT.
7.3 Phát triển GD - ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển KT- XH, tiến bộ khoa học công nghê, củng cố quốc phòng - an ninh.
- Tư tưởng chỉ đạo của quan điểm này là phát triển GD nhằm xây dựng một nền GD phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển KT - XH, an ninh quốc phòng, lấy mục tiêu đào tạo nhân lực làm trung tâm.
+ Vì GD - ĐT có quan hệ thống nhất biện chứng với các yêu cầu phát triển KT - XH và an ninh quốc phòng, chính GD - ĐT đã hình thành nên con người phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển của nền KT - Xh, an ninh quốc phòng và ngược lại sự phát triển của các quas trình XH ấy lại tắc động để GD - ĐT phát triển. Tức là sự phát triển của các quá trình XH đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi GD - ĐT phải thay đổi để tạo ra những mô hình nhân cách đáp ứng yêu cầu của xã hội
+ Vì GD có chức năng thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ xã hội về tất cả các mặt, để GD - ĐT gắn liền với phát triển KT - XH, quốc phòng an ninh thì:
* Trong các chiến lược Ó KT - XH, an ninh quốc phòng cần phải có chiến lược Ó GD ( con người)
* Trong các chiến lược Ó KT - XH, Vh...phải có dự án về GD - ĐT và GD - ĐT phải đi trước 1 bước.
+ Vì GD - ĐT có chức năng phục vụ XH thể hiện trong tính hiểu quả của GD - ĐT. Sự gắn bó giữa GD - ĐT với XH thể hiện trong mối quan hệ hài hòa giữa ĐT và sự dụng - việc làm. Nhà nước cần có chính sách đúng đắn hướng dẫn mối quan hệ này để đạt được hiểu quả KT - XH cao trong GD- ĐT.
- Để đào tạo được những con người đáp ứng yêu cầu của XH thì GD - ĐT cần phải : Đổi mới nội dung, chương trình, đặc biệt là phương pháp để đào tạo ra những con người làm việc sáng tạo, thích nghi với xã hội luôn thay đổi.
7.4 Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân.
- Tư tưởng chỉ đạo của quan điểm này là xây dựng một XH học tập, tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
- Nhà nước giữa vai trò chủ đạo trong sự phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường và hình thức học tập, khuyến khích và tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp GD.
- GD - ĐT không chỉ là công việc của nhà trường mà là công việc chung của toàn XH.
+ Từng người, gđình, tập thể, tổ chức Đảng, chính quyền, tổ chức KT - XH...cùng cộng đồng trách nhiệm với sự phát triển GD - ĐT.
+ Các phương tiện thông tin đại chúng phối hợp chuyển tại các chương trình GD và phổ biến kiến thức đến mọi người.
+ Cần phối hợp giữa nhà trường, gìa đình, XH thông qua hội đồng giáo dục và hội khuyến học, hội cha mẹ học sinh...
- Để GD thật sự là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân thì nhà nước phải tăng cường đầu tư ngân sách cho GD - ĐT, mặt khác người học, người sự dụng lao động, các tổ chức KT - XH cần đóng góp nguồn lực cho GD - ĐT coi đó là nghĩa vụ trách nhiệm của mình đối với XH.
- XH hóa GD - ĐT không phải là giải pháp tạm thời mà là phương thức phát triển GD - ĐT lâu dài và toàn diện.
- Để thực hiện được quan điểm này chúng ta phải khắc phục tình trạng bất cập yếu kém, liên tục đổi mới một chách có hệ thống đồng bộ để nâng cao chất lượng hiệu quả của GD - ĐT phục vụ đặc lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
VIII: Các giải pháp đổi mới phát triển GD và ĐT của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục.
2. Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương thức giáo dục.
3. Đổi mới quản lý giáo dục
4. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, phát triển mạng lưới trường lớp và các cơ sở GD.
5. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho GD.
6. Đẩy manh xã hội hóa GD
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về GD.
8.1 Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục.
* Đinh hướng chung
- Đổi mới nộ dung, mục tiêu, chương trình theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp cận trình độ tiến tiên của khu vực và thế giới nhanh chóng đưa GD - ĐT của nước tar a khỏi tình trạng lạc hậu.
- Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế xã hội của đất nước.
- Thực hiện nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp vời lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Chú trọng giáo dục về thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học (GD ý thức đạo đức, nhân văn)
- Hiện đại hóa trang thiết bị giảng dậy và học tập, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành.
- Nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào GD để đổi mới phương pháp GD và quản lý GD.
a. Các giải pháp đối với giáo dục phổ thông.
- Nâng cáo chất lượng giáo dục toàn diện.
- Thực hiện giảm tại, có cơ cấu chương trình hợp lý đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông.
- Tạo điều kiện để phát triển năn lực của h/s, nâng cao năng lực tư duy, kĩ năng thưc hành, tăng tính thưc tiễn, coi trọng kiến thức kho học xã hội và nhân văn.
- Bổ sung những thành tự khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của h/s tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông của các nước phát triển trong khu vực.
- Quan tâm đầy đủ đến giáo dục phẩm chất, đạo đức, ý thức công dân, giáo dục sức khỏe, thẩm mỹ cho học sinh.
- Tạo điều kiện để nhân dân các dân tộc ít người học tập và nắm vững tiếng phổ thông, đồng thời tổ chức học viết riêng của người dân tộc.
- Chú trọng trang bị và nâng cao kiến thức tin học, ngoại ngữ cho h/s, dạy ngoại ngữ từ lớp 6.
+ Học sinh được ổn định ít nhất một ngoại ngữ để thi tốt nghiệp THPT có thể sự dụng được.
+ Phổ cập kiến thức tin học cơ sở trong nhà trường, chú trọng khả năng truy cập xử lý thông tin trên mạng.
- Thực hiện chương trình, sự dụng sách giáo khoa mới để năm học 2006 - 2007.
b. Các giải pháp đổi mới với GD nghề nghiệp.
- Xây dựng và ban hành danh mục ngành nghề đào tạo.
- Đổi mới và chuẩn hóa nội dung chương trình theo hướng mềm dẻo, nâng cao kĩ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự biến đổi của công nghệ và thực tiến sản xuất, gắn kết chặt chẽ với việc làm trong xã hội, liên thông với các trình độ đào tạo khác.
- Kết hợp chặt chẽ việc đào tạo về kiến thức và kĩ năng cơ bản tại trường với đào tạo kĩ năng nghề nghiệp tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Huy động các chuyên gia làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia xây dựng chương trình, nội dung tham gia giảng dậy và đánh giá kết quả đào tạo.
- Tăng cường mới giáo viên có trình độ cao thỉnh giảng cho các trường nghề.
- Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo nghề bậc cao theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới.
- Ưu tiên phát triển các lĩnh vực công nghệ thông tin, sinh học, vật liệu mới, chế tạo máy, tự động hóa và một số ngành phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
c. Các giải pháp đối với GD, ĐH và sau ĐH.
- Tiến hành đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Phải nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những chương trình đào tạo của các nước phát triển ( về mọi mặt) phù hợp với yêu cầu của đất nước, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
- Các trường ĐH quốc gia, ĐH trọng điểm,các trường đào tạo các lĩnh vực khoa học mũi nhon phải đi đầu trong việc đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục.
- Thiết kế các chương trình chuyển tiếp, đa giai đoạn và áp dụng quy trình đào tạo mềm dẻo, tăng cơ hội học đại học cho mọi người ở những vùng miền khác nhau.
- Ban hành chương trình khung cho các trường ĐH.
- Đổi mới chế độ thi tuyển sinh, đổi mới các hoạt động kiểm tra, đánh gia chất lượng trong các trường ĐH.
- Quan tâm đổi mới phương pháp đào tạo tại các trường sư phạm, ĐH sư phạm trọng điểm và khu vực tạo điều kiện cho việc đổi mới phương pháp dạy va học ở trường phổ thông.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy và học tập.
- Xây dựng và hoàn chỉnh những tiêu chí để kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
8.2 Phát triển đổi ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp GD.
- Phát triển đổi ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả GD.
- Bồi dưỡng, chuẩn hóa lại chương trình đào tạo đội ngũ giáo viên theo yêu cầu chức danh của các cấp học, bậc học, ngành học.
- Tiến hành đổi mới phương pháp dậy học theo hướng phát huy năng lực của người học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và dạy học để HS, SV tự học.
a. Các giải pháp đối với giáo viên mầm non.
- Tăng cường đào tạo giáo viên mầm non cho các cơ sở giáo dục mầm non.
- Chuẩn hóa lại đội ngũ giáo viên đặc biệt là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
b. Các giải pháp đối với giáo viên phổ thông.
- Cơ cấu lại đội ngũ giáo viên phổ thông, tăng cường giáo viên nhạc họa, thể dục - thể thao, nữ công gia chánh, hướng nghiệp và dậy nghề.
- Nâng cao tỉ lệ GV tiểu học có trình độ cao đẳng trở lên.
- Phấn đấu đến năm 2005 tất cả các GV THCS đều có trình độ cao đẳng trở lên, trường phó bộ môn có trình độ đại học.
- Nâng cao tỉ lệ GV THPT có trình độ thạc sĩ lên 10% năm 2010
- Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa.
c. Các giải pháp đối với giao viên các trường dạy nghề và THCN
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên các trường dạy nghề và THCN theo chuẩn.
- Nhanh chóng bổ sung giáo viên dạy nghề trong các lĩnh vực nghề mới.
- Luân phiên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo chu kì.
- Nâng tỉ lệ giáo viên dạy nghề và THCN lên trình độ thạc sĩ 10% năm 2010
- Tăng cường mời giáo viên thỉnh giảng cho các trường dạy nghề và THCN.
d. Các giải pháp đối với Giảng viên trường CĐ, ĐH
- Đào tạo bộ sung và nâng cao trình độ giảng viên CĐ và ĐH để giảm tỉ lệ 30 sv/1giảng viên xuống còn 20 sv/ 1 giảng viên.
- Tăng tỉ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ, phấn đấu đạt 40% giảng viên có trình độ thạc sĩ 25% giảng viên có trình độ tiến sĩ vào năm 2010
- Ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ nữ có trình độ cao.
- Tăng cường mời thỉnh giảng cho các trường CĐ, ĐH
- Hoàn thành định mức giờ lao động đối với nhà giáo và các chế độ chính sách đối với nhà giáo.
- Tăng cương năng lực đào tạo và đổi mới chương trình đào tạo ở các trường, khoa sư phạm.
LUẬT GIÁO DỤC
Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo
Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Các hành vi nhà giáo không được làm
Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;
2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học;
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục;
4. ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 85. Nhiệm vụ của người học
Người học có những nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước;
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
Điều 88. Các hành vi người học không được làm
Người học không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác;
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng.
Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
(Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.
5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.
6. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top