QTTCQT
Câu 11
*Giải pháp phòng ngừa RR hối đoái đvới khoản phải thu ở nc ngoài:
-Phòng ngừa bằng hợp đồng kì hạn:
+để áp dụng phòng ngừa bằng hợp đồng kì hạn, cty tiến hành tham gia vào 1 hợp đồng bán có kì hạn số ngoại tệ đó.
+hợp đồng kì hạn định rõ tỉ giá tại đó đồng tiền sẽ được chuyển đổi. Tỉ giá này đc gọi là tỉ giá kì hạn
+khi cty phòng ngừa tình trạng của mình bằng cách cố định tỉ giá, nó sẽ trả cho số ngoại tệ, cty sẽ biết chắc đc số đôla mình thu đc về từ ngoại tệ đó
+đvới cty có RR vè KPThu, chi phí thực tế trong việc phòng ngừa KPThu (RCHr) :
RCHr = NRr-NRHr
NRr: thu nhập hình thức bằng đồng tiền trong nc nhận đc khi ko phòng ngừa
NRHr: thu nhập hình thức bằng đồng tiền trong nc nhận đc khi phòng ngừa
Nếu RCHr>0 -> phòng ngừa tạo ra thu nhập thấp hơn ko phòng ngừa
-Sử dụng thị trường tiền tệ:
+Cty ĐQG có thể vay trc số ngoại tệ tương thích với khoản thu ngoại tệ trong tương lai rồi bán ngay số ngoại tệ vay đc cho ngân hàng để đổi lấy nội tệ
+trong 1 số TH, cty ĐQG có thể ko sử dụng ngay số nội tệ thu đc mà mang nó đi đầu tư trong 1 kì hạn tương ứng
-Sử dụng quyền chọn bán:
+Q' chọn bán tiền tệ cung cấp cho ng nắm giữ nó quyền đc bán 1 lượng nhất định 1 đồng tiền nào đó với 1 giá xđ tại thời điểm nhất định trong tương lai.
+Q' chọn bán tiền tệ có thể đc các cty sử dụng để phòng ngừa các KPThu trong tương lai bằng ngoại tệ vì nó cho phép xđ đc mức giá tại đó KPThu trong tương lai có thể đc bán
+Q' chọn bán tiền tệ ko fai là nghĩa vụ đvới ng sở hữu nó về việc fai bán 1 lượng tiền với 1 giá xđ
+nếu tại thời điểm cty nhận ngoại tệ, tỉ giá giao ngay hiện hành của ngoại tệ cao hơn giá thực thi, cty co thể để cho q' chọn tự hết hạn và bán ngoại tệ nhận đc theo tỉ giá giao ngay hiện hành.
VD: cty riverside từ Mỹ sẽ nhận đc 400k GBP sau 180 ngày.
Biết :
Lãi suất tiền gửi và vay USD kì hạn 180 ngày : 3% x 3,3%
Lãi suất tiền gửi và vay GBP kì hạn 180 ngày : 3,3% x 3,5%
TGGN: 1GBP = 1.48USD
TG kì hạn 180 ngày : 1GBP = 1.46USD
Giá q' chọn bán : 0,01USD/GBP, giá thực hiện GBP/USD = 1,47
--
oSử dụng hợp đồng kì hạn:
Mua GBP kì hạn 180 ngày
oSố USD nhận sau 180 ngày = 400k x 1,46 = 584k USD
Sử dụng thị trường tiền tệ :
Vay GBP = 400/ (1+3,5%) = 386473,43GBP
oĐổi GBP thành USD với tỉ giá : 1GBP = 1.48USD
386473,43GBP = 571980,6763USD
Gửi ngân hàng kì hạn 180 ngày:
Số tiền gốc + lãi nhận = 571980,6763 (1 +3%) = 589140,0966USD
oSử dụng q' chọn:
P q' chọn = 0,01 USD/GBP
Ptt =1GBP =1,47USD
Số tiền thuần nhận đc khi sử dụng q' chọn
(1,47 - 0,01) x 400k = 584k USD
Câu 12:
*Các giải pháp phòng ngừa R hối đoán với KPTra nc ngoài:
-sử dụng hợp đồng kì hạn:
+cty tiến hành mua có kì hạn KPTra ghi bằng đồng tiền đó.
+VD: 1 cty Mĩ phải trả cho NCC Thụy sĩ 1000k CHF sau 30 ngày, cty này có thể kí với 1 ngân hàng 1 hợp đồng kì hạn nhằm đáp ứng cho KPTra trong tương lai
Ngân hàng sẽ đồng ý cung cấp CHF cho cty sau 30 ngày để đổi lấy USD
+Hợp đồng kì hạn định rõ tỉ giá tại đó đồng tiền sẽ đc chuyển đổi
+Chi phí thực của việc phòng ngừa KPTra
RCHp = NCHp -NCp
NCHp : chi phí hình thức của việc phòng ngừa
NCp: chi phí hình thức của KPTra nế ko phòng ngừa
RCHp<0 phòng ngừa tốt hơn ko phòng ngừa
-Sử dụng thị trường tiền tệ:
+nếu cty có tiền mặt dư thừa : cty sẽ mua ngay lượng ngoại tệ đủ để đầu tư cho tới khi KPTra phát sinh
+nếu cty ko có tiền mặt dư thừa: vay nội tệ để mua 1 lượng ngoại tệ đủ để đầu tư cho tới khi KPTra phát sinh
-Sử dụng q' chọn
+q' chọn mua tiền tệ cung cấp cho ng nắm giữ nó mua 1 lượng nhất định đồng tiề nào đó với 1 giá xđ tại 1 điểm nhất định trong tương lai
+q' chọn mua tiền tệ ko fai là nghĩa vụ đvới ng sở hữu nó về việc fai mua 1 lượng tiền với 1 giá xđ. Nếu tại thời điểm cty fai trả giá ngoại tệ, tỉ giá giao ngay hiện hành hơn giá thực thi, cty có thể để q' chọn tự động hết hạn và mua ngoại tệ với tỉ giá hiện hành
Câu 13:
*Nhân tố ảnh hưởng đến giá q' chọn tiền tệ
-Giá trị của q' chọn bao gồm 2 bộ phận: giá trị thực và giá trị thời gian. Giá trị thực của q' chọn là số tiền mà tại đó q' chọn có lợi hay S=E ( S là tỉ giá giao ngay hiện thời, E là tỉ giá thực thi) Giá trị thực = giá trị thực thi tức thời của q' chọn
-q' chọn càng có lời lớn thì giá trị của nó càng lớn. 1 q' chọn lỗ thì ko có giá trị thực
-bất kì khoản vượt nào của giá trị q' chọn với giá trị thực thi gọi là giá trị thời gian của hợp đồng
-trong thời gian còn lại trc khi 1 q' chọn hết hạn, có thể thay đổi làm cho việc thực thi q' chọn có lời hoặc có thêm lời
+1 q' chọn lỗ chỉ có giá trị thời gian, q' chọn có lời có cả giá trị thời gian và giá trị thực. Giá trị thời gian của q' chọn tiền tệ phản ánh khả năng giá trị thực của nó sẽ tăng lên trc khi hết hạn, khả năng này phụ thuộc vào sự ko ổn định của tỉ giá
+cơ hội tỉ giá cao làm lợi cho ng chủ q' chọn mua. Nhưn cơ hội 1 tỉ giá xuống rất thấp là ko có liên quan bởi vì q' chọn sẽ là ko có giá trị với bất kì 1 tỉ giá nào nhỏ hơn giá trị thực thi bất kể đó là giá thấp hay rất thấp. Bởi kết quả của sự ko ổn định theo hướng đi lên là có lợi, giá trị của q' chọn mua sẽ tăng lên
-Giá trị thời gian có liên quan đến lãi suất. Q' chọn có 1 giá trị thực hiện tại đc qđịnh bởi giá trị thực thi và giá của TS cơ sở. Bởi q' chọn là 1 trái q' về 1 lượng xđ TS sau 1 thời gian trong tương lai trái q' đó fai có thu nhập trong qh với lãi suất thị trường của cải công cụ có thể so sánh. Do đó, 1 sự đi lên về lãi suất sẽ làm cho giá trị q' chọn mua đi lên va q' chọn bán đi xuống.
* Việc đánh giá q' chọn ngoại tệ là phức tạp hơn bởi vì nó đòi hỏi phải cân nhắc cả lãi suất trong nc va nc ngoài. 1 ngoại tệ thường có 1 mức giá tăng hoặc khấu trừ kì hạn trong mối tương quan với đồng tiền trong nc. Khoảng gia tăng hoặc khấu trừ này là đc qđinh bởi lãi suất tương đối
- - > q' chọn ngoại tệ: giá q' chọn mua tăng và giá q' chọn bán giảm -> lãi suất trong nc và lãi suất ngoại tệ tăng lên hoặc giảm
**Tóm lại:
-Q' chọn trở nên đắt hơn khi sự bất ổn tỉ giá tăng lên
-mức giá chênh lệch lãi suất trong nc và ngoài nc tăng lên -> q' chọn mua đắt hoen và q' chọn bán rẻ hơn
Câu 14
*Các hình thức tài trợ ngắn hạn của cty ĐQG:
-phát hành trái phiếu Châu Âu hoặc CK nợ ko có đảm bảo lãi suất của cá loại CK này dựa trên lãi suất LIBOR. Chúng có thời gian đáo hạn đặc trưng là 1, 3 hoặc 6 tháng. Các NHTM thì thời hạn bảo lãnh cho việc phát hành các CK của các cty ĐQG và 1 số NHTM mua chúng với mục tiêu đầu tư CK cho riêng mình.
-phát hành thương phiếu Châu Âu để nhận đc các khoản tài trợ ngắn hạn. Các nhà môi giới phát hành thương phiếu này cho các MNC mà ko cần sự giúp đỡ của các tập đoàn bảo hành, Do vậy, giá bán là ko đảm bảo đvới ng phát hành. Ngày đáo hạn có thể đc lập theo nguyện vọng của nhà đầu tư.
-Vay trực tiếp của các ngân hàng Châu Âu. Hình thức này đc sử dụng còn nhằm để duy trì qh lâu dài và tin cậy so với cá ngân hàng Châu Âu
-Tự chủ về chi phí tài trợ: xem xét ktra lại các tình trạng luồng tiền mặt của các chi nhánh khác. Nếu có 1 khoản thu nhập cao tại 1 chi nhánh nào đó và 1 phần của quĩ đã đc đầu tư đơn giản vào các CK thị trường tiền tệ, cty me có thể yêu cầu chi nhánh cung cấp nguồn ngân quĩ này cho các chi nhánh khác.
-Cty mẹ có thể cố gắng để tài trợ từ các cty con thông qua việc tăng giá đvới các NVL trung chuyển cho các cty con, Trong TH này vốn chuyển giao cho cty mẹ từ các cty con sẽ ko đc trả lại. p2 hỗ trợ cty me này đôi khi có thể khả thi hơn các p2 đã đề cập ở trên nếu nó tránh đc n~ k/c hoặc n~ qđịnh đc áp đặt bởi chính phủ các nc.
Cau 15:
*Căn cứ để MNC qđịnh lựa chọn vay vốn từ nội bị của cty hay từ nguồn bên ngoài
Chi phí tài trợ
Tính khả thi của tài trợ
-căn cứ vao chi phí tài trợ để đánh giá: tính khả thi + thích hợp + có rẻ hơn hay ko?
-khả năng kiểm soát RR
-mô hình tài trợ
Cau 16:
Căn cứ để MNC qđịnh lựa chọn tài trợ bằng nội tệ hay bằng ngoại tệ
*Ngang giá lãi suất
-tài trợ từ nc ngoài và phòng ngừa đồng thời tình trạng đó trên thị trường kì hạn sẽ làm cho chi phí tài trợ tương tự như tài trợ trong nc
-tỉ giá kì hạn là 1 dự báo chính xác của TGGN trong tương lai thì lãi suất tài trợ hiệu quả bình quân của 1 ngoại tệ sẽ bằng lãi suất tài trợ trong nc. Trong TH này cty vay ngoại tệ sẽ ko giành đc chi phí tài trợ thấp hơn. Các cty tin tưởng tỉ giá kì hạn là 1 dự báo chính xác của TGGN trong tương lai sẽ muốn vay bằng đồng tiền nc họ, ở đó lãi suất tài trợ đc biết chắc chắn và ko trông đợi cao hơn chút nào xét về TB so với tài trợ nc ngoài
-TGKH đc trông đợi dưới mức dự báo của TGGN trong tương lai. Lãi suất tài trợ hiệu quả đvới 1 khoản vay bằng ngoại tệ sẽ lớn hơn lãi suất trong nc. Và ngược lại, lãi suất tài trợ hiệu qua sẽ nhỏ hơn lãi suất trong nc nếu TGGN trong tương lai của ngoại tệ thấp hơn TGKH
*Ngang giá lãi suất ko tồn tại
-Mức gia tăng kì hạn vượt mức khác biệt lãi suất : tài trợ nc ngoài với 1 sự phòng ngừa đồng thời tình trạng đó thị trường kì hạn làm chi phí tài trợ cao hơn tài trợ trong nc
-mức gia tăng (khấu trừ) kì hạn là ít hơn (vượt) mà khác biệt lãi suất : tài trợ nc ngoài với 1 sự phòng bị đồng thời tình trạng đó trên thị trường kì hạn làm chi phí tài trợ thấp hơn tài trợ trong nc
*Sd forward như dự báo cho Spot
Rf=(1+i f)[1+(forward -spot)/spot]-1
-nếu spot trong tương lai thấp hơn forward thì tài trợ bằng ngoại tệ sẽ rẻ hơn và ngược lại
-Nếu forward đc tin tưởng là vượt dự báo ko chệch spot trong tương thì cty nên yên tâm với việc tài trợ bằng ngoại tệ với các thông số tài trợ ổn định và dễ dàng biết trc
*Dự báo tỉ giá khi tài trợ bằng ngoại tệ
-nếu i f = 4% trong khi r f = 5% thì ngoại tệ tài trợ P hứa hẹn đi lên, P khoảng 096% để tài trợ bằng ngoại tệ cũng giống tài trợ bằng nội tệ
+nếu MNC dự tính ngoại tệ đi lên P cao hơn 0,96% thì nên tài trợ bằng nội tệ
+nếu MNC dự tính ngoại tệ đi lên P ít hơn 0,96% thì nên cân nhắc lợi thế của tài trợ bằng ngoại tệ so với các vđề về RR và chi phí
Câu 17:
*Các hình thức tài trợ thương mại
-Tài trợ KPThu
+Ng XK hàng hóa có thể gửi hàng trc cho nhà NK làm tăng KPThu
+Nếu ng XK cần tiền ngay, họ có thể yêu cầu tài trợ từ 1 NHTM. Trong nghiệp vụ tài trợ KPThu, ngân hàng sẽ cung cấp 1 khoản vay cho ng XK đc đảm bảo bằng việc chuyển nhượng KPThu. Ngân hàng tiến hành cho vay dựa trên cơ sở khả năng thanh toán của ng XK
+trong TH, ng mua ko trả tiền cho ng XK vẫn có nghĩa vụ fai trả tiền cho ngân hàng về khoản tiền đã vay
+tài trợ KPThu có 1 số RR: qui định k/c của chi phí và cs' quản lý hối đoái có thể cản trở việc ng mua trả tiền cho ng XK -> lãi vay thường cao hơn so với TH tài trợ các KPThu trong nc
+để giảm RR: sd bảo hiểm tín dụng XK
-Bao thu
+Khi 1 ng XK gửi hàng trc khi nhận tiền thanh toán,. KPThu của họ sẽ tăng lên. Xuất hiện 1 RR là ng mua sẽ ko trả tiền, các cty XK có thể cân nhắc bán các KPThu cho 1 ng thứ 3, đc gọi là bao thu
+trong hình thức tài trợ này, ng XK bán KPThu theo kiểu miễn truy đòi. Ng bao thu , do đó nhận mọi trách nhiệm hành chính chứa đựng trong việc thu hồi tiền trả của ng mua và RR tín dụng đi kèm
+Ng bao thu fai định giá trc đc khả năng tín dụng của ng mua va thương mua KPThu với 1 mức khấu trừ và cũng nhận đc 1 khoản phí xử lý thống nhất.
+tiện ích cho ng XK:
Ko fai lo lắng về nghĩa vụ hành chính trong việc duy trì và quản lý KPThu trong sổ sách kế toán
Ng bao thu chịu RR tín dụng,ng XK ko fai duy trì nhân viên định giá khả năng trả nợ của ng mua nc ngoài
Ng XK có tiền ngay và tăng luồng tiền mặt cho ng XK
+Bao thu chéo qua biên giới
Quan điểm: ng NK chắc chắn có khả năng chi trả
Sdung 1 mạng lưới các nhà bao thu ở các nc khác nhau định giá các RR tín dụng
Ng bao thu của nhà XK -> Ng bao thu đại lý o nc ng' mua : định giá khả năng chi trả + thu KPThu
-Thư tín dụng(L/C)
+là 1 sự cam kết bởi 1 ngân hàng về việc thực hiện thanh toán thay mặt cho 1 bên cụ thể cho 1 ng hưởng lợi xđ dựa trên n~ đk nhất định. Ng đc huowngrloiwj (NXK) đc trả tiền khi xuất trình các chứng từ đc yêu cầu phù hợp với các điều khoản của tín dụng
+L/C ko đảm bảo rằng ng mua sẽ nhận đc j đã đặt hàng. Ngân hàng chỉ tiến hành các nghiệp vụ liên quan tới các chứng từ, ko liên quan đến hàng hóa. Qđịnh trả tiền của ngân hàng đc dựa trên ktra chúng từ, ko fai kiểm tra hàng hóa.
+NXK có thể ko thỏa mãn với lời hứa trả tiền của ngân hàng thanh toán vì ngân hàng này đóng ở nc ngoài ( chịu ảnh hưởng của qđịnh cty) - > NXK yêu cầu 1 ngân hàng đơn phương xác nhận L/C và đảm bảo rằng tất cả các nghĩa vụ vủa ngân hàng phát hàng sẽ đc đáp ứng. Ngân hàng xác nhận có trách nhiệm trả tiền cho ng hưởng lọi phù hợp với L/C bất kể khả năng thanh toán của ng phát hành
+L/C có 2 loại: ko thể hủy ngang và có thể hủy ngang. Có thể hủy ngang là có thể bị hủy bỏ, rút lại bất kì lúc nào mà ko cần thông báo trc cho ng thụ lý
+NXK phải thanh toán cho ngân hàng phát hành số tiền của L/C cộng với tiền phí tích lũy đi kèm với việc sd L/C. NXK thường có 1 tài khoản lập tại ngân hàng phát hành phục vụ cho việc thanh toán, do vậy Ngân hàng ko fai trói buộc vốn riêng của mình cho việc thanh toán. Tuy nhiên , nếu NXK ko có đủ số tiền trên tài khoản của mình, ngân hàng phát hành vẫn fai thanh toán đầy đủ theo L/C
+tài trọ L/C trả tiền ngay, ngân hàng sắp xếp 1 quĩ để cho vay để thanh toán L/C thay cho việc trích tiền từ tài khoản của NNK. NNK có nghĩa vụ trả cho ngân hàng số tiền gốc + lãi của khoản vay này vào ngày hết hạn
+chứng từ theo yêu cầu của L/C: hòa đơn thương mại + hối phiếu + vận đơn
-tài trợ TB lưu động
+trong TH 1 NXK, việc mua từ nc ngoài thể hiện việc năm giữ hàng trong kho. Khoản vay tài trợ chi cty TB lưu động bắt đầu từ việc mua hàng hóa đưa vào trong kho và tiếp tục với việc bán hàng hóa, tạo ra 1 KPThu và chuyển nó thành tiền mặt
+với 1 NXK, khoản vay ngân hàng có thể tài trợ cho việc SX hàng hóa dùng để XK hoặc cho khoảng thời gian từ lúc bán đc hàng cho tới khi nhận đc tiền của ng mua
-Tài trợ cho các TB trung hạn
+bởi vì hàng hóa TB thường tương đối đắt, 1NNK có thể ko thanh toán cho hàng hóa đc trong thời gian ngắn -> nảy sinh yêu cầu tài trợ dài hạn. Trong TH này, mang dạng tài trợ gọi là bao thanh toán đc sd
+trong nghiệp vụ bao thanh toán, NNK sẽ phát hành 1 kì phiếu dành cho NXK liên quan đến việc trả tiền hàng hóa TB đã nhập. Thời hạn thường 3-7 năm. NXK sau đó sẽ bán kì phiếu đó dưới dạng miễn truy đòi cho ngân hàng bao thanh toán. Bởi vì ngân hàng bao thanh toán fai gánh chịu RR ko thanh toán đc, nó sẽ định giá thận trọng khả năng thanh toán của NNK giống như khi nó tiến hành khoản cho vay trung hạn
+nhiệm vụ khoản thanh toán thường đc đảm bảo bằng 1 đảm bảo hoặc 1 L/C phát hành bởi ngân hàng của NNK có hiệu lực trong thời hạn của nhiệm vụ
+Nhiệm vụ thanh toán thường vượt quá 500k USD và có thể hiện bởi hầu hết các đồng tiền. Đối với 1 số nhiệm vụ hơn, có thể bao gồm 1 số ngân hàng thương gia. Trong TH nay, 1 tập hình thành trong đó mỗi ng thương gia fai gánh chịu 1 fan RR và nguy cơ tiềm tàng. 1 cty bao thanh toán có thể qđịnh bán hàng của NNK cho 1 tổ chức tài chinh khác muốn mua chúng. Tuy nhiên, cty bao thanh toán vẫn có trách nhiệm đvới thanh toán kì phiếu trong TH NNK ko thể thanh toán đc
-Đối lưu : nghiệp vụ TM với nc ngoài trong đó việc bán hàng hóa cho 1 nc đc gắn với việc mua hoặc đổi n~ hàng hóa chính nc đó
+trao đổi hiện vật : trao đổi hàng hóa giữa 2 bên ko sd bất kì đồng tiền nào như 1 vật trung gian cho quá trình trao đổi
+bồi hoàn: việc cung cấp hàng hóa cho 1 bên đc bồi hoàn việc mua trở lại của 1 ng bán 1 lượng sp nhất định từ bên kia. Nghiệp vụ bị chi phối bởi 1 hợp đồng và giá trị của nó đc thê hiện dưới dạng tiền tệ
+Mua đối lưu: việc trao đổi hàng hóa giữa các bên dựa vào 2 hợp đồng riêng biệt, thể hiện dưới dạng tiền tệ. Việc cung cấp và thanh toán các loại hàng hóa,những nghiệp vụ kĩ thuật riêng biệt
Câu 18:
*Các kĩ thuật đánh giá nguồn tài trợ
-Xd giá trị của i f làm cho cân bằng lãi suất tài trợ trong nc và nc ngoài
+Nếu i f = 4% trong khi r f =5% thì ngoại tệ tài trợ hứa hẹn tăng giá khoảng 0,96% để tài trợ bằng ngoại tệ cũng giống như tài trợ bằng nội tệ.
+Nếu cty ĐQG dự tính ngoại tệ tăng giá cao hơn 0.96% thì nên tự tài trợ bằng nội tệ
+Nếu cty ĐQG dự tính ngoại tệ tăng giá ít hơn 0.96% thì nên cân nhắc lợi thế của tài trợ bằng ngoại tệ so với các vấn đề về rủi ro và cp
-Sử dụng phân phối xác xuất
iusd=8%; ieur =6%; ijpy=7%
+ Xsuất Rf Rf *
EUR 1% 0,2 0.0706 Rf * =0.08226
EUR 2% 0,3 0.0812
EUR 3% 0,5 0.0918
JPY -1% 0,1 0.0593 Rf * =0.0807
JPY 1% 0,7 0.0807
JPY 2% 0,2 0.0914
+Nếu để đánh giá lựa chọn với nội tệ
Cty sẽ vay USD vì lãi suất vay USD là 8%
Còn lại lãi suất EUR : 8,226%
JPY: 8,07%
+nếu lựa chọn vay ngoại tệ, cty nên vay JPY
Câu 20:
*Các kĩ thuật để tối ưu hóa lưu lượng tiền tệ
-Đẩy nhanh luồng tiền mặt vao:
+1 tổ hợp có thể thiết lập nhiều địa chỉ thanh toán vòng quanh TG. Chúng là n~ điểm thanh toán ở bưu điện, theo đó khách hàng đc chỉ dẫn để gửi các khoản thanh toán. Việc này sẽ giảm bớt thời gian gửi qua bưu điện. Việc tiến hành xử lý các tờ séc đến ở mỗi điểm thường đc sự trợ giúp của 1 ngân hàng trên cơ sở hàng ngày.
+để đầy mạnh luồng tiền mặt vào là thanh toán trc khi phê chuẩn. Đây là cách thức cho fep 1 tổ hợp đc trích tiền từ tài khoản ở ngân hàng của khách hàng trong 1 giới hạn nhất định
-Giảm thiểu chi phí chuyển đổi tiền tệ
+Để tối đa hóa sự vận động của luồng tiền mặt là cơ sở mạng lưới thanh toán bù trừ từ việc giảm chi phí hành chính và chi phí chuyển đổi các đồng tiền
+các cty con có thể tránh đc chi phí nghiệp vụ của việc chuyển tiền nếu tập hợp tất cả các nghiệp vụ của chúng trong 1 thời điểm nhất định sau đó mới xđ số thanh toán thuần
+Lợi ích của việc sd mạng thanh toán bù trừ:
Giảm số lượng các nghiệp vụ qua biên giới giữa các cty con -> giảm chi phí hành chính nói chung của việc chuyển tiền mặt
Giảm nhu cầu chuyển đổi tiền mặt bởi cá nghiệp vụ chuyển đổi ko fai tiến hành thường xuyên, do đó chi phí nghiệp vụ đi cùng với việc chuyển đổi ngoại tệ
Quá trình thanh toán bù trừ đòi hỏi phải ktra chặt chẽ các chúng từ về nghiệp vự giữa các cty con, do vậy nó tạo ra sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa tất cả các cty con trong việc ghi chép và thanh toán các khoản tiền giữa chúng
Việc dự báo luồng tiền mặt trở nên dễ dàng hơn vì chỉ có các luồng chuyển tiền thuần đc diễn ra vào cuối mỗi kì thay cho việc chuyển tiền riêng biệt trong kì. Việc dự báo các luồng tiền mặt chính xác hơn có thể nâng cao hiệu quả của các qđ tài trợ và đầu tư của MNC
VD: chi nhánh ở Canada nợ chi nhánh ở Pháp 40k USD nhưng chi nhánh ở Pháp lại nợ nó 60k USD nên khoản thanh toán thuần từ chi nhánh Pháp cho chi nhánh ở Canada la 20k USD
+ có thể tồn tại 1 số giới hạn đvoi mang thanh toán đa phương do các qui định về việc quản lý hối đoái ở các nc. Đvoi các nc thuộc thế giới thứ 3, mạng thanh toán hiện đang chưa đc fep liên kết
-Giảm thiểu thuế đối với luồng tiền mặt
+giả sử chính phủ nc chủ nhà của 1 chi nhánh nhất định áp đặt 1 mức thuế TN cao đối với TN của chi nhánh chuyển về cty mẹ,cty mẹ của MNC có thể hướng dẫn chi nhánh kìm chế tạm thời việc chuyển thu nhập và thay vào đó tài đầu tư vào nc chủ nhà. 1 cách khác,MNC có thể hướng dẫn chi nhánh thành lập 1 bộ phận nghiên cứu và tăng dòng tại nc đó nhưng nó sẽ mang lại lợi ích cho các chi nhánh ở đâu đó
+1 chiến lược khác là điều chỉnh chính sách chuyển giá
+sd chiến lược tài chính. Cty mẹ có thể cung cấp 1 sự tự tài chính tối thiểu cho chi nhánh 1, do đó buộc nó fai gánh chịu chi phí trả lãi hàng năm. Trong thực tế, cty buộc chi nhánh 1 vay nhiều hơn cần thiết và chuyển tiền tới các chi nhánh ở các nc khác. Chi nhánh 1 thu phần lợi ích thuế lớn nhất từ việc đó nhờ thuế suất ở nc chủ nhà cao -> chi nhánh ở nc có mức thu nhập cao tài trợ cho các chức năng khác. Chiến lược này làm giảm lợi nhuận của chi nhánh và tăng luồng tiền mặt của tổng thể MNC
+giảm thuế thông qua việc thiết lập 1 trung tâm tài chính giá. Mục đích chủ yếu là để ở lọi nhuận tới các nc có mức thuế suất thấp
-QT các khoản ngân quĩ bị phong tỏa
+Sd quĩ này hiệu quả: chi nhánh có thể đc MNC thiết lập 1 bộ phận đòi hỏi các chi phí và có thể tạo ra thu nhập cho các chi nhánh ở các nc
+dùng biện pháp chuyển giá theo cách sẽ làm tăng các chi phí mà chi nhánh fai gánh chịu
+cty mẹ có thể hướng dẫn các chi nhánh nhận tài trợ từ 1NCC đông phương thay vì nhận tài trợ từ cty mẹ bằng cách vay thông qua trung gian của đơn phương, chi nhánh đc dảm bảo rằng TN của nó , trc hết có thể đc p2 để trả các khoản tài trợ đó.
-chuyển tiền mặt giữa các khoản tài trợ đó
+sd kĩ thuật trả sớm, trả trễ làm cho việc sd tiền mặt hiệu quả, do đó giảm đc nợ của toàn thể cty
*N~ khó khăn khi áp dụng nhiều kĩ thuật đó
-đặc trưng liên quan đến cty
-các hạn chế của chính phủ
-các đặc trưng của hệ thống ngân hàng
-Sự xuyên tại kết quả hdong của chi nhánh
Cau 25: Các kỹ thuật phòng ngừa risk đối với tài trợ dài hạn của công ty bằng HĐ hoán đổi lãi suất
-SWAP lãi suất đc sd bởi những người phát hành trái phiếu vì họ có thể định hình lại khoản thanh toán TP trong tương lai theo 1 kết cấu thích hợp hơn.
VD:- quality company là 1 công ty đc đánh giá cao muốn vay với 1 ls biến đổi
- risk company là một công ty đc đánh giá thấp muốn vay 1 ls cố định
- ls các công ty này sẽ trả cho việc phát hành TP ls cố định hoặc ls thay đổi
- QC phát hành TP ls cố định,RC phát hành Tp với ls biến đổi,sau đó QC có thể cung cấp khoản thanh toán ls cố biến đổi cho RC đổi lấy thanh toán theo ls cố định
- QC cung cấp khoản thanh toán ls BĐ ở mức LIBOR+1/2% đổi lấy thanh toán theo ls CĐ 91/2%
QC có lợi bởi vì khoản thanh khoản ls cố định của nó nhận đc từ SWAP lớn hơn khoản phải thanh toán cho người nắm giữ TP 0,5%.Khoant phải thanh toán theo ls BĐ của nó cho RC cũng giống như những gì nó sẽ phải trả nếu nó phát hành TP ls BĐ.RC nhận đc LIBOR+0,5% từ SWAP,nó ít hơn 0,5% so với nó phải trả về phát hành TP ls BĐ.Nhưng nó không phải trả thêm ls CĐ 9 1/2%,tức là 1% thấp hơn số nó lẽ ra phải trả việc phát hành TP ls CĐ. Tổng hợp lãi,nó tiết kiệm đc ½ % mỗi năm về CP tài trợ
- Hạn chế:Có 1 cp về thời gian và các nguồn lực đi kèm với việc tìm kiếm 1 người tham gia SWAP thích hợp,đàm phán cả điều khoản SWAP.
- Có rủi ro cho mỗi ben tgia SWAP ở chỗ đối tác ko có khả năng chi trả
vì những lý do này,những trung gian tài chính thường tham gia vào thỏa thuận SWAP.Họ phối hợp những người tham gia và cùng gánh chịu rủi ro ko thanh toán chứa đựng trong đó.Vì vai trò của họ,họ tính 1 khoản phí,làm giảm lợi ích dự tín,nhưng sự tham gia của họ là quan trọng để phối hợp 1 cách có hiệu quả những người tham gia SWAP,và giảm sự rủi ro về việc ko thanh toán đc.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top