QQQcau34
Câu 3:
Nội dung của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Quy luật yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Cụ thể:
+ Trong sản xuất:
* Khối lượng sản phẩm mà những người SX tạo ra phải phù hợp nhu cầu có khả năng thanh toán của XH.
* Hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Còn trong trao đổi: phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: hai hàng hỏa trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau, hoặc trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện theo nguyên tắc giá cả phù hợp với giá trị.
2. Tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Điều tiết SX: phân phối TLSX và SLĐ vào các ngành, vùng khác nhau.
Quy luật giá trị điều tiết một cách tự phát thông qua sự lên xuống của giá cả.
+ Điều tiết lưu thông: phân phối nguồn hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Người SX nào có: hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ trở nên GIÀU muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức, quản lý SX, thúc đẩy LLSX của XH phát triển.
- Phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo.
+ Người nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thu được nhiều lãi trở lên giàu có.
+ Người nào có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ trở lên nghèo khó.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác dụng tích cực vừa có tác động tiêu cực. Do đó đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, nhà nước cần có những biện pháp để phát huy tính tích cực, hạn chế tiêu cực.
Hàng hóa sức LĐ:
3) Hàng hoá sức lao động:
a) Sức lao động và điều kiện sức lao động trở thành hàng hoá:
- Sức lao động là tổng hợp sức thân thể, sức thần kinh, sức cơ bắp có sẵn trong mỗi cơ thể của con người, sức lao động không tồn tại ngoài con người, sức lao động là khả năng lao động của mỗi con người.
Lao động là sự vận dụng (tiêu dùng) sức lao động được thể hiện ra trong quá trình lao động sản xuất.
- Như vậy quá trình lao động sản xuất diễn ra là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, trong đó sức lao động là yếu tố chủ thể, giữ vai trò quyết định; tư liệu sản xuất là yếu tố khách thể, là điều kiện vật chất không thể thiếu được.
- Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người và nó diễn ra giữa con người với tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên cho phù hợp với mục đích của con người.
- Phân biệt sức lao động và lao động: Sức lao động là một phạm trù hiện hữu, lao động là một phạm trù trừu tượng, vì vậy Mác cho rằng người ta không thể nhìn thấy, sờ mó thấy lao động mà lao động chỉ được thể hiện ra trong thực tiễn khi con người vận dụng sức lao động để tiến hành quá trình sản xuất.
Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi nền sản xuất nhưng sức lao động trở thành hàng hoá trong điều kiện nhất định, đó là:
+ Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, phải làm chủ được sức lao động của mình, và chỉ có khi làm chủ sức lao động của mình mới mang sức lao động của mình ra bán.
+ Người có sức lao động bị tước hết tư liệu sản xuất, muốn duy trì cuộc sống thì phải bán sức lao động làm thuê.
Sức lao động trở thành hàng hoá và sự hình thành thị trường sức lao động đó là một bước phát triển tất yếu của sản xuất và cũng là đánh dấu bước chuyển biến từ sản xuất hàng hoá giản đơn lên sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa.
b) Sức lao động là hàng hoá đặc biệt:
Cũng giống như hàng hoá thông thường, nó trao đổi mua bán được và có hai thuộc tính, nhưng Sức lao động là hàng hoá đặc biệt tức là nó có đặc điểm khác hàng hoá thông thường:
b1) Trong quan hệ mua bán nó có đặc điểm sau:
- Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một thời gian nhất định thông qua các hợp đồng.
- Mua bán chịu: Giá trị sử dụng thực hiện trước (bắt lao động), giá trị thực hiện sau (trả công sau)
- Chỉ có phía người bán là công nhân làm thuê và phía người mua là các nhà tư bản, không có ngược lại.
- Giá cả của Sức lao động (tiền công) luôn thấp hơn so với giá trị sức lao động bởi vì đối với người công nhân lao động là phương tiện sinh sống duy nhất vì vậy phải bán sức lao động trong mọi điều kiện.
b2) Đặc biệt trong hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
* Giá trị của hàng hoá sức lao động:
Lượng giá trị hàng hoá sức lao động được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Nhưng sức lao động là năng lực tồn tại trong cơ thể sống của con người, để tái tạo ra năng lực đó thì người lao động phải tiêu dùng một khối lượng tư liệu sinh hoạt nhất định thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần, vì vậy lượng giá trị sức lao động được đo lường gián tiếp bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất tư liệu sinh hoạt:
Yếu tố cấu thành lượng giá trị sức lao động:
- Lượng giá trị tư liệu sinh hoạt cho chính người công nhân.
- Lượng giá trị tư liệu sinh hoạt nuôi sống gia đình anh ta
- Các phí tổn đào tạo chuyên môn, nghề nghiệp.
Giá trị sức lao động đặc biệt khác hàng hoá thông thường là nó mang yếu tố tinh thần lịch sử vì sức lao động là năng lực trong cơ thể sống của con người, mà con người bao giờ cũng sống trong điều kiện lịch sử cụ thể, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn.
Mặt khác, nhu cầu của con người bao hàm cả nhu cầu cả vật chất và nhu cầu tinh thần (vui chơi, giải trí, tự do tín ngưỡng,...) cấu thành.
* Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động giống hàng hoá thông thường ở chỗ nó chỉ được thể hiện ra khi tiêu dùng thoả mãn nhu cầu của con người.
Nhà tư bản tiêu dùng sức lao động của công nhân tức là bắt công nhân lao động, trong quá trình lao động người công nhân tạo ra một giá trị mới (V+m), trong đó có một bộ phân ngang bằng với giá trị sức lao động (V), nhà tư bản dùng để trả công để tái sản xuất sức lao động, còn một bộ phận dôi ra ngoài giá trị sức lao động (m) nhà tư bản chiếm không.
Như vậy, khi tiêu dùng sức lao động, giá trị sử dụng sức lao động có đặc điểm khác hàng hoá thông thường là khi tiêu dùng nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
Còn hàng hoá thông thường nếu là tư liệu sản xuất khi tiêu dùng cho sản xuất thì giá trị được chuyển dịch vào sản phẩm, còn nếu là tư liệu sinh hoạt khi tiêu dùng cho cá nhân thì cả giá trị và giá trị sử dụng đều mất đi trong quá trình đó.
Ngược lại hàng hoá sức lao động khi tiêu dùng nó giá trị không những không mất đi mà còn tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu.
Qua đó đã làm rõ bí mật công thức chung tư bản.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top