qlnn

CÂU HỎI ÔN THI

Phần kiến thức chung (Quản lý nhà nước)

Câu 1: Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?

Trả lời:

Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, được dẫn dắt bởi chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhà nước Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của gia cấp công nhân, tổ chức cho nhân dân phát huy đầy đủ quyền làm chủ trong mọi lĩnh vực cuộc sống. Trong mọi hoạt động, Nhà nước đều phấn đấu nhằm đạt tới mục đích: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đồng thời, Nhà nước thực hiện chuyên chính với mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.

+ Bản chất Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở tính đại đoàn kết dân tộc: Năm mươi tư dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, trải qua quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước đã đoàn kết, kề vai sát cánh bên nhau, tạo nên dân tộc Việt Nam thống nhất, xây dựng một nước Việt Nam “độc lập, có chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ”. Đó là quyền dân tộc cơ bản đã được ghi nhận trong các bản Hiến pháp của Nhà nước ta, có nguồn gốc sâu xa từ trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đã trở thành quy luật phát triển của xã hội Việt Nam là dựng nước luôn đi liền với giữ nước, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Trong giai đoạn hiện nay, vấn dề dân tộc thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

+ Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở tính nhân dân sâu sắc: Bản chất giai cấp của Nhà nước ta không mâu thuẫn với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước. Trong quá trình lãnh đạo cuộc cách mạng giành, giữ, xây dựng đất nước, lợi ích của giai cấp công nhân, của nông dân, của trí thức và của những người lao động khá là thống nhất. Vì vậy, sự liên minh bền chặt giữa các giai tầng kể trên là cơ sở thắng lợi cho cuộc Cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, và đó cũng là nội hàm của khái niệm nhân dân. Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mọi quyền lực của Nhà nước  đều thuộc về nhân dân.

+ Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở tính thời đại: Xu thế chung hiện nay trên các chính trường quốc tế là hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng nhau tiến bộ và hội nhập. Vì vậy, Nhà nước Việt nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng hợp tác giao lưu với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, xã hội khác nhau trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, các bên cùng có lợi. Tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 2: Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với các tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam và nhân dân?

Trả lời:

Hệ thống chính trị nói chung là một cơ cấu, bao gồm: Nhà nước, các Đảng phái, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tồn tại và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật hiện hành, được chế định theo tư tưởng của giai cấp cầm quyền, nhằm tác động vào quá trình kinh tế - xã hội với mục đích duy trì và phát triển chế độ đó.

Hệ thống chính trị nước của nước ta ra đời từ Cách mạng Tháng 8/1945 đến nay, bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên (Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các đoàn thể nhân dân…), hoạt động trên cơ sở liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam để thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

a, Quan hệ giữa Đảng, Tổ chức Đảng với Nhà nước và các cơ quan Nhà nước

Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, là Đảng cầm quyền (Điều 4 Hiến pháp). Xét theo quy trình lãnh đạo, nội dung lãnh đạo của Đảng về cơ bản bao gồm: Đảng định ra đường lối, chủ trương, chính sách thể hiện qua các Nghị quyết nhằm định hướng hoạt động của Nhà nước và quản lý nhà nước; Đảng lãnh đạo về tổ chức, nhân sự của Nhà nước; lãnh đạo việc cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng thành các văn bản pháp luật, các quyết định quản lý của các cơ quan Nhà nước; lãnh đạo hoạt động của các cơ quan Nhà nước để thực hiện các Nghị quyết của Đảng; kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng trong hệ thống các cơ quan Nhà nước. Đảng, tổ chức Đảng lãnh đạo Nhà nước, các cơ quan Nhà nước nhưng không bao biện làm thay các cơ quan Nhà nước.

Nhà nước trong quan hệ với Đảng (cả về thiết chế, bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức) là công cụ chủ yếu thông qua đó Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo, vai trò cầm quyền đối với xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng đối với xã hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang từng bước được thể chế hóa (cả nội dung và phương thức) thành những quy định pháp luật.

Quan hệ giữa Đảng, tổ chức Đảng với Nhà nước và các cơ quan Nhà nước vừa thể hiện trực tiếp vừa thể hiện gián tiếp thông qua các đoàn thể nhân dân và nhân dân.

b, Quan hệ giữa các đoàn thể nhân dân với Nhà nước và các cơ quan Nhà nước

Trong hệ thống chính trị ở nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận và các đoàn thể nhân dân phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; cùng với Nhà nước chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.

Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả (Điều 9 Hiến pháp 1992 sửa đổi). Các văn bản pháp luật của Nhà nước đã có những quy định cụ thể về những nội dung này.

Mối quan hệ giữa các đoàn thể nhân dân với Nhà nước và các cơ quan Nhà nước vừa thể hiện trực tiếp (đoàn thể với các cơ quan Nhà nước), vừa thể hiện gián tiếp (thông qua tổ chức Đảng và nhân dân).

Trong quá trình thực hiện đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân hiện nay, đang từng bước phát huy tính tích cực chủ động của các đoàn thể, hạn chế khuynh hướng hành chính hóa, quan liêu trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước, cơ quan Nhà nước cả về kinh phí và phương thức hoạt động.

c, Quan hệ giữa Nhà nước và cơ quan Nhà nước với nhân dân

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình trong quan hệ với Nhà nước vừa trực tiếp vừa gián tiếp.

Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.

Cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tập trung phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều bị xử lý theo pháp luật.

Trong Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân được quy định trong Hiến pháp và Pháp luật. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân. Nhà nước bảo đảm các quyền của công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.

Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận về những vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý kiến.

Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của các cơ quan Nhà nước, hoặc bất cứ tổ chức, cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố cáo của công dân phải được các cơ quan Nhà nước xem xét, giải quyết trong thời gian pháp luật quy định.

Công dân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và Pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội giữ bí mật quốc gia, chấp hành các quy tắc sinh hoạt công cộng.

Câu 3: Trình bày những quan điểm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?

Trả lời: 

Tổ chức bộ máy Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nay là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, từ năm 1945, trải qua các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, dựa trên những quan điểm và nguyên tắc nhất định. Cũng như tổ chức bộ máy Nhà nước, các quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo của nó có một quá trình xác lập và hoàn thiện.

Phần này trình bày các quan điểm và nguyên tắc cơ bản tổ chức bộ máy Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ trong đó chủ yếu theo Hiến pháp 1992 và Nghị quyết 51/2001/QH10 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992.

Các quan điểm và nguyên tắc đó là:

a, Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo

Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội từ năm 1945; đến Hiến pháp 1980 và Hiến pháp 1992 đã được ghi nhận thành một điều trong Hiến pháp. Đảng lãnh đạo Nhà nước, trong đó bao gồm cả lãnh đạo tổ chức bộ máy Nhà nước, nhân sự Nhà nước. Thông qua tổ chức Đảng và đảng viên trong bộ máy Nhà nước, Đảng lãnh đạo việc tổ chức bộ máy Nhà nước từ xây dựng Hiến pháp, Luật, các văn bản dưới luật liên quan đến tổ chức bộ máy Nhà nước, đến lãnh đạo quy trình và nhân sự tổ chức bộ máy Nhà nước; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước.

b, Nguyên tắc nhân dân tham gia tổ chức Nhà nước quản lý nhà nước, thực hiện quyền lực Nhà nước, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, nòng cốt là công nhân, nông dân, trí thức

Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất nhân dân của Nhà nước ta. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả nhân dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, gái trai… đều thông qua đầu phiếu phổ thông bầu ra các địa biểu thay mặt mình vào các cơ quan quyền lực Nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) thực thi quyền lực Nhà nước. Các cơ quan quyền lực Nhà nước, trước hết là Quốc hội quyết định tổ chức nhân sự và giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước khác.

c, Nguyên tắc tập trung dân chủ Đây là một nguyên tắc được ghi vào Hiến pháp: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ” (Điều 6, Hiến pháp 1992).

Ðiều 6 Hiến pháp 1992

Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.

Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

d, Nguyên tắc thống nhất quyền lực và phân công chức năng

Quan điểm này được thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau đây:

Ở nước ta, trong tất cả các bản Hiến pháp của nước ta đều ghi nhận nguyên tắc “Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân”. Nhà nước sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân, Quốc hội và cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Quốc hội tập trung và thống nhất quyền lực Nhà nước, trực tiếp thực hiện quyền lập pháp và quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước, đồng thời Quốc hội phân công cho Chính phủ thực hiện quyền hành pháp; Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện quyền tư pháp; các cơ quan này đều phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội.

Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có hệ thống các cơ quan của mình ở các cấp, nhưng các cơ quan này đều phụ thuộc ở mức độ khác nhau vào Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và tất cả các cơ quan Nhà nước đều được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

e, Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

Quan điểm của Đảng ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là quá trình đúc kết, kế thừa và vận dụng tư tưởng về Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng nhân loại, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước – pháp luật kiểu mới và thực tiễn xây dựng Nhà nước kiểu mới ở nước ta nhất là trong thời kỳ đổi mới vừa qua.

Nguyên tắc này cũng được ghi nhận thành một điều trong Hiến pháp 1992 (Điều 12). Việc tổ chức các cơ quan Nhà nước phải dựa trên và tuân thủ những quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức, biên chế, quy trình thành lập…

Điều 12 Hiến pháp 1992

Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật.

Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật.

Câu 4: Trình bày sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo hiến pháp 1992? 

Tất cả các cơ quan Nhà nước trên tạo thành bộ máy Nhà nước, bộ máy Nhà nước là hệ thống nhất các cơ quan Nhà nước và liên hệ chặt chẽ với nhau theo một cơ chế đồng bộ. Mỗi cơ quan Nhà nước là một khâu (mắt xích) không thể thiếu của bộ máy Nhà nước. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước tùy thuộc vào hiệu quả hoạt động của từng cơ quan Nhà nước.

Câu 5: Trình bày vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội? thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội?

Trả lời: Theo Điều 1, 2 Luật tổ chức Quốc hội

Điều 1.

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.

Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân;

Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.

 Điều 2.

Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm Luật và sửa đổi Luật; quyết định chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh;

2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, Luật và Nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

3. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;

5. Quyết định chính sách dân tộc của Nhà nước;

6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;

7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc thành lập Hội đồng quốc phòng và an ninh; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;

8. Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

9. Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, Luật và Nghị quyết của Quốc hội;

10. Quyết định đại xá;

11. Quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước;

12. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;

13. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước;

14. Quyết định việc trưng cầu ý dân.

Theo Khoản 1, Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Điều 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 

1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. 

Câu 6: Trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quốc hội? Nêu nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức đó?

Trả lời:

Theo pháp luật hiện hành, Quốc hội nước ta được cơ cấu một viện, gồm không quá 500 đại biểu đại diện cho các dân tộc, các giới, các ngành các địa phương, do nhân dân cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

•Ủy ban thường vụ Quốc hội

- Là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm có Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các ủy viên, được thành lập ra tại kỳ họp thứ nhất mỗi khóa Quốc hội. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.

Những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội do Hiến pháp quy định được cụ thể hóa trong Luật Tổ chức Quốc hội (Điều 7, 8, 9), thể hiện vị trí pháp lý đặc biệt của cơ quan thường trực của Quốc hội trong cơ cấu tổ chức Quốc hội; bảo đảm tính liên tục hoạt động của Quốc hội bên cạnh các cơ quan khác của Nhà nước. 

Ủy ban Thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản sau:

+ Ban hành pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao trong chương trình làm luật của Quốc hội;

+ Công bố việc chủ trì và bầu cử đại biểu Quốc hội;

+ Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;

+ Thực hiện quyền giám sát việc thi hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội việc hủy bỏ các văn bản do cơ quan nói trên ban hành khi các văn bản của cơ quan đó trái với Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

+ Giám sát, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ những Nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;

+ Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong phạm vi cả nước, hoặc từng địa phương;

+ Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;

+ Tổ chức trưng cầu ý kiến nhân dân theo quyết định của Quốc hội.

•Chủ tịch Quốc hội

Chủ tịch Quốc hội có vị trí đặc biệt trong tổ chức của Quốc hội, đồng thời là Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Theo Điều 20 Luật Tổ chức Quốc hội:

Điều 20

Chủ tịch Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Chủ toạ các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thi hành Quy chế đại biểu Quốc hội, Nội quy kỳ họp Quốc hội; ký chứng thực luật, Nghị quyết của Quốc hội;

2. Lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; dự kiến chương trình làm việc, chỉ đạo việc chuẩn bị, triệu tập và chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; ký Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

3. Triệu tập và chủ toạ hội nghị Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội bàn chương trình hoạt động của Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; tham dự phiên họp của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội khi xét thấy cần thiết;

4. Giữ mối quan hệ với các đại biểu Quốc hội; 

5. Chỉ đạo việc thực hiện kinh phí hoạt động của Quốc hội;

6. Chỉ đạo và tổ chức việc thực hiện công tác đối ngoại của Quốc hội; thay mặt Quốc hội trong quan hệ đối ngoại của Quốc hội; lãnh đạo hoạt động của Đoàn Quốc hội Việt Nam trong các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực.

Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì một Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ nhiệm thay mặt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội.

•Hội đồng dân tộc

Theo Điều 26 Luật Tổ chức Quốc hội

Điều 26 

Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thẩm tra dự án luật, dự án Pháp lệnh và dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc;

2. Giám sát việc thực hiện Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số;

3. Tham gia ý kiến về dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội có liên quan đến vấn đề dân tộc và giám sát việc thực hiện các văn bản đó; 

4. Kiến nghị với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước; các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan; kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương và địa phương về những vấn đề có liên quan đến dân tộc thiểu số.

* Ủy ban Quốc hội

Các Ủy ban Quốc hội được thành lập theo các lĩnh vực hoạt động của Quốc hội nhằm giúp Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Quốc hội là nghiên cứu, thẩm tra dự án Luật, kiến nghị về Luật, Pháp lệnh và cá dự án khác, có ý kiến về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do Luật quy định, kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.

Theo quy định, Quốc hội có 7 ủy ban, được lập thành theo các lĩnh vực hoạt động của Quốc hội: Ủy ban pháp luật; Ủy ban kinh tế và ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy ban các vấn đề xã hội; Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường; Ủy ban đối ngoại. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy ban này được quy định trong Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33 Luật Tổ chức Quốc hội.

•Đại biểu Quốc hội

Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất. Đại biểu Quốc hội vừa chịu trách nhiệm trước cử tri vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.

Chức năng đại biểu Quốc hội là thu thập và phản ánh ý kiến của cử tri, biến ý chí của nhân dân thành ý chí của Nhà nước; đưa các quy định của Luật, các quyết sách của Quốc hội vào cuộc sống.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại biểu Quốc hội thể hiện tập trung tại kỳ họp Quốc hội.

- Trình kiến nghị về Luật và dự án trước Quốc hội;

- Chất vấn, tham gia thảo luận và biểu quyết các dự án Luật, các dự án khác và Nghị quyết;

- Có quyền bầu cử và có thể được bầu vào các chức vụ lãnh đạo khác của các cơ quan và các cơ quan khác của Nhà nước.

- Tiếp xúc và báo cáo cử tri về hoạt động của mình, của Quốc hội;

- Xem xét, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

- Yêu cầu chấm dứt việc làm trái pháp luật;

- Yêu cầu cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội cung cấp tình hình, tài liệu liên quan đến hoạt động của đại biểu tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp nơi mình được bầu, tham gia hoạt động của Đoàn đại biểu, Ủy ban và Hội đồng của Quốc hội; giữa mối liên hệ thường xuyên với Chủ tịch Quốc hội và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương.

Đại biểu Quốc hội làm việc theo chế độ chuyên trách, hoặc không chuyên trách. Đối với các đại biểu không chuyên trách được dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ đại biểu. 

Đại biểu Quốc hội có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, và một số quyền ưu đãi khác.

Câu 7: Trình bày vai trò, vị trí và quyền hạn của Chủ tịch nước? Nêu thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước?

Trả lời:

Theo Điều 101, 103 Hiến pháp 1992

Ðiều 101

    Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch mới.

Ðiều 103 

    Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1.Công bố Hiến pháp, luật, Pháp lệnh; 

2.Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; 

3.Ðề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; 

4.Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;

5.Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá;

6.Căn cứ vào Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; 

7.Ðề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về các vấn đề quy định tại Điểm 8 và Điểm 9, Ðiều 91 trong thời hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh hoặc nghị quyết được thông qua; nếu pháp lệnh, nghị quyết đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; 

8.Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; 

9.Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp Nhà nước khác; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước; 

10.Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; quyết định phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định; 

11.Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam; 

12.Quyết định đặc xá.

Theo Khoản 3, Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 

Điều 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 

3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước

Câu 8: Trình bày vị trí quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chính phủ? Nêu thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ?

Trả lời: 

Ðiều 109

Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.

Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Ðiều 110

Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội.

Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.

Ðiều 112

    Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1.Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức Nhà nước; 

2.Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân; 

3.Trình dự án Luật, Pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội; 

4.Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước; 

5.Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường; 

6.Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước; 

7.Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; 

8.Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài; 

9.Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; 

10. Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 

 11. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. 

Ðiều 115

Căn cứ vào Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ ra Nghị quyết, Nghị định; Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định, Chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.

Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.

Câu 9: Trình bày hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương? Nêu vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn chung của tổ chức đó?

Trả lời:

Chính quyền Nhà nước ở địa phương bao gồm: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, được thiết lập ở các cấp hành chính lãnh thổ: tỉnh, huyện và xã. Các cơ quan chính quyền địa phương được thiết lập để quản lý địa phương bảo đảm thực hiện thống nhất, có hiệu quả Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên địa bàn lãnh thổ. Xuất phát từ vị trí, tính chất của các cơ quan chính quyền địa phương được xác định bởi Hiến pháp, Luật, mỗi loại cơ quan có những chức năng, nhiệm vụ riêng; có cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động đặc thù.

* Hội đồng nhân dân:

Hiến pháp 1992 quy định vị trí của Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. (Điều 119).

Trong quá trình hoạt động Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất thông qua Ủy ban thường vụ Quốc hội; sự kiểm tra, hướng dẫn của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.

Đại diện cho nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân căn cứ vào quyết định của các cơ quan Nhà nước ở trung ương, quyết định chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng ở địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao mức sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước; giám sát hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương.

* Ủy ban nhân dân

Theo quy định của Hiến pháp 1992 Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.

Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

Theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương; thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; quản lý hộ khẩu, hộ tịch; quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương; tổ chức thu, chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân thảo luận tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề lớn của địa phương được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ủy ban nhân dân được ban hành quyết định và chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình. Ủy ban nhân dân có các cơ quan chuyên môn, giúp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

Câu 10: Nêu khái niệm về tổ chức, cơ quan Nhà nước trong cơ quan hành chính Nhà nước?

Trả lời:

a, Tổ chức bộ máy Nhà nước

Các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước được thực hiện thông qua hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, bao gồm những cơ quan Nhà nước có tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức khác nhau, có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể toàn vẹn, thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của Nhà nước nhằm đạt được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung theo quy định của Pháp luật.

Bộ máy Nhà nước thực hiện ba loại chức năng lớn: làm luật, thi hành luật và xét xử độc lập tuân theo luật. Ba loại chức năng đó hình thành ra ba ngành quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Sự phân bổ quyền lực giữa 3 ngành quyền này phụ thuộc vào mỗi quốc gia và chính sự khác nhau trong quan hệ giữa ba ngành quyền tạo nên sự đa dạng, phong phú về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước, đặc biệt là bộ máy thực thi quyền hành pháp.

b, Cơ quan Nhà nước

Cơ quan Nhà nước là một bộ phận chủ yếu cấu thành của bộ máy Nhà nước. Đó là một tổ chức Nhà nước có tính chất độc lập tương đối, có thẩm quyền và được thành lập theo quy định của Pháp luật, nhân danh Nhà nước, thể hiện ý chí Nhà nước thực hiện nhiệm vụ và chức năng Nhà nước bằng những phương pháp và hình thức đặc thù.

Cơ quan Nhà nước có những đặc điểm cơ bản, cho phép phân biệt với các cơ quan, tổ chức xã hội khác, đó là:

Tính quyền lực Nhà nước: thể hiện ở chỗ mỗi cơ quan Nhà nước đều có thẩm quyền pháp lý được pháp luật quy định chặt chẽ, được quyền ban hành quyết định thể hiện ý chí Nhà nước trong phạm vi thẩm quyền có thể là các văn bản quy phạm pháp luật, theo sự phân cấp trách nhiệm đã được quy định theo pháp luật hoặc có quyền ban hành các quyết định hành chính cụ thể có hiệu lực thi hành đối với các đối tượng cụ thể hoặc thực hiện các hành vi hành chính trong các trường hợp nhất định.

Các cơ quan Nhà nước được thành lập và hoạt động trên cơ sở các văn bản luật và các văn bản dưới luật khác. Điều đó có nghĩa là các cơ quan Nhà nước chỉ được thành lập khi có một văn bản pháp luật quy định về việc thành lập nó.

Ở Việt Nam, các cơ quan Nhà nước bao gồm:

- Cơ quan quyền lực Nhà nước gồm Quốc hội (lập hiến, lập pháp) và Hội đồng nhân dân.

- Cơ quan hành chính Nhà nước (cơ quan thực hiện chức năng hành pháp).

- Các cơ quan xét xử, kiểm sát (thuộc ngành tư pháp).

c, Cơ quan hành chính Nhà nước

Cơ quan hành chính Nhà nước là một cơ quan Nhà nước thực hiện quyền hành pháp, bao gồm chức năng lập quy và chức năng hành chính. Các cơ quan hành chính Nhà nước có những đặc điểm cơ bản sau:

- Cơ quan hành chính Nhà nước được cơ quan khác có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, chịu sự kiểm tra của cơ quan đó;

- Cơ quan hành chính Nhà nước được pháp luật trao quyền ban hành các quyết định quy phạm hành chính và kiểm tra thực hiện các quyết định đó (quyền lập quy);

- Các cơ quan hành chính Nhà nước có quan hệ trực thuộc dọc, ngang tạo thành một hệ thống thống nhất, theo thứ bậc chặt chẽ;

- Cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước bằng phương pháp cho phép cưỡng chế, tạo khuôn khổ, cơ sở và điều kiện;

Hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước được duy trì thường xuyên, liên tục nhằm duy trì trật tự xã hội, thúc đẩy phát triển và đáp ứng các nhu cầu hợp pháp của mọi tổ chức, mọi công dân. Đó là một hệ thống tương đối ổn định và có độ thích ứng cao.

Hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước được tổ chức trên cơ sở của những nguyên tắc do luật định. Xét trong mối tương quan với hệ thống các tổ chức thực thi hai ngành quyền: lập pháp và tư pháp, hệ thống các tổ chức thực thi quyền hành pháp rất lớn cả về quy mô và cũng như không gian lãnh thổ.

Cơ cấu tổ chức hệ thống thực hiện quyền hành pháp rất đa dạng, phong phú tùy thuộc vào thể chế chính trị và mối quan hệ giữa hai ngành quyền lập pháp và hành pháp.

Hình thức tổ chức phổ biến nhất là chia thành hệ thống các tổ chức thực thi quyền hành pháp ở trung ương gọi chung là Chính phủ và hệ thống các tổ chức thực thi quyền hành pháp tại địa phương gọi là hệ thống hành chính địa phương.

Cơ cấu số lượng thành tố tạo nên hệ thống các tổ chức hành chính Nhà nước trung ương cũng như địa phương có thể khác nhau ở chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cũng như nhiều yếu tố khác.

Câu 11: Trình bày phân loại cơ quan hành chính Nhà nước

Trả lời:

Có thể phân loại các Cơ quan hành chính Nhà nước theo nhiều tiêu chí khác nhau, ví dụ:

* Phân loại các tổ chức hành chính Nhà nước theo lãnh thổ

Căn cứ vào tác động theo quy mô lãnh thổ, có thể phân chia thành hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước ở trung ương (Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ), hoạt động trên quy mô cả nước và hệ thống các tổ chức hành chính Nhà nước hoạt động trên cấp lãnh thổ hành chính – hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước ở địa phương. Tính chất lãnh thổ địa phương và tên gọi rất đa dạng, tùy thuộc từng quốc gia. Ở Việt Nam, tổ chức hành chính Nhà nước ở địa phương được chia thành 3 cấp, với tên gọi là Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.

- Tổ chức hành chính Nhà nước trung ương là Chính phủ, được tổ chức theo mô hình chức năng. Đó là mô hình phân chia hoạt động thực thi quyền hành pháp cho các bộ phận khác nhau cấu thành tổ chức hành pháp trung ương. Theo nguyên tắc tổ chức, mỗi bộ phận này cũng tạo thành một tổ chức hoàn chỉnh. Số lượng các bộ phận cấu thành tổ chức hành chính Nhà nước trung ương khác nhau giữa các quốc gia và có thể có những sự thay đổi để đáp ứng đòi hỏi của hoạt động thực thi quyền hành pháp trong những điều kiện cụ thể.

Cơ cấu tổ chức của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước trung ương được hình thành theo những nguyên tắc do luật pháp quy định. Pháp luật của các nước đều quy định cách thức để lựa chọn người đứng đầu tổ chức hành pháp trung ương cũng như cách thức để lựa chọn người đứng đầu các tổ chức chức năng (cán bộ).

- Tổ chức hành chính địa phương cũng được hình thành trên nguyên tắc do luật định. Tùy thuộc vào việc tổ chức, phân chia các vùng lãnh thổ để quản lý mà các tổ chức hành chính Nhà nước được thành lập một cách tương ứng. Cơ cấu tổ chức của các tổ chức hành chính Nhà nước ở địa phương cũng được xác định trên nguyên tắc theo luật định. Trên thế giới hiện nay mô hình hành chính địa phương phổ biến là mô hình gồm 2 bộ phận cấu thành: một bộ phận do nhân dân bầu ra để thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương và một bộ phận thực thi hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ.

* Phân loại theo tính chất thẩm quyền

Các cơ quan hành chính được phân thành hai loại: các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung, quản lý hoạt động trên tất cả các lĩnh vực trên lãnh thổ nhất định; các cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền riêng, quản lý ngành/lĩnh vực cụ thể. Ở Việt Nam, cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chung là Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp quản lý chung mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi đối tượng trong phạm vi cả nước (Chính phủ) hoặc trong phạm vi một đơn vị hành chính lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã). Các cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền riêng quản lý trong phạm vi ngành/lĩnh vực hoặc cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, mang tính liên ngành.

* Phân chia các tổ chức hành chính Nhà nước theo hình thức thành lập

Mỗi tổ chức hành chính Nhà nước được thành lập theo những căn cứ pháp lý khác nhau và do đó có những quyền hạn cũng như quy mô hoạt động khác nhau. Ví dụ, ở Việt Nam, hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước thành lập theo quy định của Hiến pháp (như Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân), cũng có những tổ chức hành chính Nhà nước được thành lập theo quy định của Luật như Cơ quan thuộc chính phủ, các Sở/ Ban/ Ngành và cũng có những cơ quan được thành lập theo những văn bản pháp quy.

* Phân chia các tổ chức hành chính Nhà nước theo phương thức hoạt động

Theo phương thức tổ chức và hoạt động, các loại cơ quan hành chính Nhà nước được phân thành các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách (cơ quan thẩm quyền chung); và các tổ chức hành chính Nhà nước hoạt động theo nguyên tắc thủ trưởng (các cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền riêng).

* Phân loại theo phân cấp nguồn tài chính được sử dụng

Theo tiêu chí này, các cơ quan hành chính Nhà nước được phân thành các cơ quan hành chính Nhà nước có tài chính cấp 1, cấp 2. Tất cả các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước đều hoạt động dựa vào ngân sách của Nhà nước, nhưng nguồn tài chính được phân bổ hoặc trực tiếp từ Bộ Tài chính cũng có thể phân qua cơ quan hành chính cấp trên.

Câu 12: Hãy nêu các chức năng và đặc điểm cơ bản của các cơ quan hành chính Nhà nước.

Trả lời:

Chức năng cơ bản của các cơ quan hành chính Nhà nước sau:

* Chức năng chính trị: Nhiệm vụ cơ bản của hành chính Nhà nước là thực thi những mục tiêu chính trị. Đây là chức năng cơ bản của tổ chức hành chính Nhà nước, còn được gọi là chức năng thống trị. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải thông qua hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước có hiệu lực như công an, an ninh quốc gia, quân sự, tình báo… để điều khiển các chức năng mang tính bắt buộc, khống chế, phòng ngự, bảo vệ và trấn áp nhằm giữ gìn trật tự xã hội, an ninh quốc gia. Đây là chức năng không thể thiếu được đối với nền hành chính của bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Chính trị là sự thể hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra những đường lối, nhiệm vụ cơ bản, là phác họa, lựa chọn những mục tiêu phát triển quốc gia, thì hành chính là sự thực hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra các chính sách, kế hoạch thực hiện những mục tiêu do giới chính trị đã vạch ra.

Việc định ra kế hoạch của Chính phủ cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất bao gồm rất nhiều hình thức khác nhau. Dưới đây là những nội dung hoạt động định ra những kế hoạch lớn của Chính phủ ở hầu hết các nước trên thế giới:

+ Định kế hoạch về việc sử dụng, khai thác và duy trì các nguồn tài nguyên;

+ Định ra các kế hoạch phát triển các đô thị lớn, bao gồm quy hoạch chiến lược tổng thể, kế hoạch xây dựng và phát triển cơ sở hạng tầng, cung cấp dịch vụ công;

+ Định ra các kế hoạch quốc gia đảm bảo việc làm cho mọi công dân, đối phó với nạn thất nghiệp do kinh tế thị trường gây nên;

+ Có kế hoạch can thiệp thông qua hệ thống kho bạc và ngân hàng Nhà nước để duy trì làm phát ở mức tối thiểu;

+ Đề ra các kế hoạch phúc lợi xã hội như phụ cấp thất nghiệp, giúp đỡ người già, chăm sóc sức khỏe và phân phát thuốc men…;

+ Lập kế hoạch tài chính…

Một phần lớn trong hoạt động kế hoạch nằm trong sự quyết định phải lựa chọn mục tiêu. Mỗi một kế hoạch đều có liên quan tới một khuôn mẫu hành vi trong tương lai. Và mỗi một kế hoạch đều nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định. Vì vậy, việc lựa chọn mục tiêu có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng trong việc định ra kế hoạch trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội của một quốc gia.

* Chức năng kinh tế: là chức năng quan trọng nhất của tổ chức hành chính Nhà nước trong mỗi quốc gia. Chức năng này xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước. Chức năng kinh tế của nền hành chính Nhà nước thông qua các bộ phận quản lý kinh tế của Chính phủ (như các Bộ, Ngành…) để lãnh đạo, tổ chức và quản lý kinh tế - xã hội. Chức năng kinh tế trong nền hành chính Nhà nước của phần lớn các nước trên thế giới là: định ra chiến lược, kế hoạch phát triển xã hội và nền kinh tế quốc dân, bao gồm các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, bố trí và sắp xếp hợp lý sự sản xuất, các hạng mục kinh tế quan trọng và các hạng mục kỹ thật cần phải cải tiến; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy, điều lệ, chủ trương, quy định kinh tế, kỹ thuật quan trọng, đồng thời ban bố các tiêu chuẩn, định mức, quy phạm kinh tế kỹ thuật chủ yếu; phối hợp hài hòa những mối quan hệ kinh tế và kế hoạch phát triển giữa các ngành, các địa phương các xí  nghiệp, chỉ đạo và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, sự liên kết kinh tế giữa các ngành với các địa phương.

* Chức năng văn hóa: là một trong những chức năng truyền thống và quan trọng của tổ chức hành chính Nhà nước trong tất cả các quốc gia. Tuy nhiên, trong mỗi một thời kỳ lịch sử hoặc ở mỗi một quốc gia khác nhau, chức năng văn hóa của nền hành chính lại có những đặc điểm khác nhau phụ thuộc vào nhiệm vụ chính trị của mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ lịch sử và phù hợp với tính đặc thù của văn hóa truyền thống. Chức năng văn hóa của nền hành chính quốc gia, đặc biệt là chức năng phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục, chủ yếu bao gồm: định ra chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy quan trọng trong quản lý khoa học, văn hóa, giáo dục; tổ chức phối hợp các ngành khoa học – kỹ thuật quan trọng; chỉ đạo giám sát, hiệp đồng các ngành nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các đơn vị giáo dục; phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm nâng cao hiệu quả của chức năng văn hóa của tổ chức hành chính Nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của khoa học, văn hóa, giáo dục, nâng cao chất lượng văn hóa, tư tưởng của toàn dân tộc, xây dựng xã hội văn minh.

* Chức năng xã hội: là một chức năng rộng, bao hàm trong nhiều hoạt động của tổ chức hành chính Nhà nước. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, tất cả những chức năng quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước đối với các “công việc chung” trên một phạm vi rộng đều được gọi là chức năng xã hội. Chức năng xã hội trong hành chính Nhà nước thường thông qua việc xây dựng các bộ máy chuyên ngành để thực thi sự quản lý đối với các công việc như phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội và cung cấp dịch vụ công cộng như y tế, bảo vệ trẻ em, bảo vệ môi trường… và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng.

Chức năng xã hội của tổ chức hành chính Nhà nước, đặc biệt là chức năng phát triển phúc lợi xã hội thường bao gồm những mục sau:

+ Định ra chiến lược phát triển hệ thống phúc lợi xã hội;

+ Ra các văn bản pháp quy để điều chỉnh và kiện toàn thể chế quản lý phúc lợi xã hội hợp lý và hoàn chỉnh;

+ Mở mang các công việc phục vụ xã hội, giải quyết tốt các vấn đề có liên quan đến lợi ích hợp pháp và quyền bình đẳng của công dân;

+ Có những chính sách bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

+ Bảo vệ môi trường sinh thái…

Các chức năng này thể hiện phương hướng và bản chất giai cấp và xã hội của Nhà nước. Các chức năng này thay đổi phụ thuộc vào thể chế chính trị, hình thức Nhà nước và từng giai đoạn phát triển của lịch sử.

Đặc điểm cơ bản của các cơ quan hành chính Nhà nước

- Các cơ quan hành chính Nhà nước được cơ quan khác có thẩm quyền của Nhà nước thành lập và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan đó;

- Cơ quan hành chính Nhà nước được pháp luật trao cho quyền ban hành các quyết định, quy phạm hành chính và kiểm tra việc thi hành các quyết định đó (quyền lập quy);

- Các cơ quan hành chính Nhà nước có quan hệ trực thuộc dọc, ngang tạo thành một hệ thống, theo thứ bậc chặt chẽ;

- Các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước bằng các phương pháp cho phép cưỡng chế, tạo khuôn khổ, cơ sở và điều kiện;

- Hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm duy trì trật tự xã hội, thúc đẩy phát triển và đáp ứng các yêu cầu hợp pháp của mọi tổ chức và công dân. Đó là hệ thống tương đối ổn định và có đô thích ứng cao;

- Hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước được tổ chức trên cơ sở của những nguyên tắc do luật định;

- Cơ cấu tổ chức của hệ thông thực hiện quyền hành pháp rất đa dạng, phong phú tùy thuộc vào thể chế chính trị và mối quan hệ giữa hai quyền lực là lập pháp và hành pháp.

Câu 13: Hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của các cơ quan hành chính Nhà nước?

Trả lời:

Mỗi cơ quan hành chính Nhà nước được thành lập để thực hiện một nhóm nhiệm vụ nhất định. Cùng với sự phát triển, một số chức năng có thể mất đi, một số chức năng mới xuất hiện. Trong trường hợp đó, có thể một tổ chức hành chính Nhà nước nhận thêm nhiệm vụ, cũng có thể phải thành lập một tổ chức mới để thực hiện chức năng đó. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp sự ra đời của các tổ chức hành chính Nhà nước đều phải được thực hiện dưới một hình thức pháp lý nhất định.

Các cơ quan hành chính Nhà nước thực thi các hoạt động quản lý nhà nước đòi hỏi phải được trao những quyền hạn nhất định. Đó chính là tập hợp của những biện pháp pháp lý và những hình thức pháp luật tạo khả năng pháp lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Mỗi một tổ chức hành chính Nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể và do đó có những quyền hạn khác nhau. Đó cũng chính là cơ sở để phân biệt các loại cơ quan hành chính Nhà nước.

Thẩm quyền của mỗi cơ quan hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước là hệ thống các quyền hạn cụ thể nhằm thực hiện tổng thể các chức năng, nhiệm vụ tương ứng. Đó cũng chính là khả năng pháp lý của cơ quan hành chính, là mức độ quyền hạn ra quyết định trong mọi tình huống quản lý.

Mỗi tổ chức hành chính ra đời đòi hỏi phải có sự tương xứng giữa chức năng và quyền hạn. Đó cũng chính là đòi hỏi cần thiết để tạo ra quyền lực pháp lý thực tế. Nếu chức năng được giao không kèm theo đầy đủ quyền hạn thì sẽ có không ít những chức năng, nhiệm vụ không được thực thi và như vậy hoạt động quản lý hành chính Nhà nước sẽ có những khu vực, những nơi không được thực hiện. Ngược lại, khi có nhiều quyền hạn mà ít việc phải làm cũng có thể sinh ra lạm dụng. Vì vậy, thẩm quyển của các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước cần được quy định cụ thể, dễ hiểu. Các quy phạm pháp luật càng cụ thể, dễ hiểu, chính xác càng tạo điều kiện để các cơ quan thực thi đúng, tránh được hiện tượng làm dụng, làm sai.

Mỗi một loại cơ quan hành chính Nhà nước được trao những chức năng và quyền hạn cụ thể. Tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể có thể chia thẩm quyền thành hai loại: thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng.

Thẩm quyền chung được trao cho những tổ chức hành chính Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các mặt của đời sống xã hội. Đó là những cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện các chức năng vừa mang tính chất ngành, vừa mang tính chất lãnh thổ. Chính phủ hay UBND các cấp là những tổ chức hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung.

Thẩm quyền riêng được chia thành nhóm theo ngành và nhóm chức năng cụ thể. Đối với tổ chức hành chính Nhà nước chỉ thực hiện chức năng quản lý theo ngành như kinh tế, văn hóa, xã hội là những tổ chức hành chính có thẩm quyền riêng. Một số tổ chức hành chính Nhà nước thực hiện chức năng chỉ trên một lĩnh vực cụ thể. Sự phân chia ngành, chức năng cụ thể có thể chỉ tương đối.

Câu 14: Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung? Nêu địa vị pháp lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.

Trả lời:

Thẩm quyền chung được trao cho những tổ chức hành chính Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các mặt của đời sống xã hội. Đó là những cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện các chức năng vừa mang tính chất ngành, vừa mang tính chất lãnh thổ. Chính phủ hay UBND các cấp là những tổ chức hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung.

* Cơ cấu tổ chức của Chính phủ:

- Về nhân sự, Chính phủ gồm có:

+ Thủ tướng Chính phủ;

+ Các Phó Thủ tướng Chính phủ;

+ Các Bộ trưởng, các Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

Ngoài Thủ tướng Chính phủ, các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội;

- Về tổ chức, Chính phủ gồm có: Bộ và cơ quan ngang Bộ.

Điều 1. Địa vị pháp lý của Chính phủ

Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Điều 4. Luật tổ chức Chính phủ

Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

* Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân:

Ủy ban nhân dân gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Trong đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp. Các thành viên khác của Ủy ban nhân dân không nhất thiết phải bầu từ đại biểu Hội đồng nhân dân.

Kết quả bầu các thành viên của Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn).

Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch Ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu. Nhiệm kỳ mỗi khóa của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm việc cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân.

Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Chính phủ.

Câu 15: Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền riêng? Nêu vị trí pháp lý của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân.

Trả lời: 

Thẩm quyền riêng được chia thành nhóm theo ngành và nhóm chức năng cụ thể. Đối với tổ chức hành chính Nhà nước chỉ thực hiện chức năng quản lý theo ngành như kinh tế, văn hóa, xã hội là những tổ chức hành chính có thẩm quyền riêng. Một số tổ chức hành chính Nhà nước thực hiện chức năng chỉ trên một lĩnh vực cụ thể. Sự phân chia ngành, chức năng cụ thể có thể chỉ tương đối.

Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ gồm có:

- Văn phong Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Các vụ (tham mưu);

- Các cục, vụ (chuyên môn);

- Các viện, trường… (đơn vị sự nghiệp);

- Các đơn vị sản xuất kinh doanh;

- Các đơn vị tản quyền tại địa phương.

Điều 4. Luật tổ chức Chính phủ

Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quan ngang bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách.

Các cơ quan thuộc Chính phủ:

Ngoài các Bộ và các cơ quan ngang Bộ do Quốc hội quyết định thành lập, Chính phủ còn thành lập các cơ quan thuộc Chính phủ để thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước trên một số ngành, lĩnh vực nhất định thuộc thẩm  quyền, nhiệm vụ của Chính phủ. Các cơ quan thuộc Chính phủ không phải là thành phần của Chỉnh phủ, người đứng đầu các cơ quan này không phải là thành viên Chính phủ, do Thủ tướng Chính phủ tiếp tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân:

Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình trên các lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội.. ở địa phương theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân thành lập các cơ quan chuyên môn. Về cơ bản, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gọi là sở, của Ủy ban nhân dân cấp huyện gọi là phòng, của Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức đảm nhận các chức danh chuyên môn.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu.

Điều 2. Luật tổ chức HĐND & UBND

Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.

Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội; củng cố an ninh, quốc phòng và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn;

Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

Câu 16: Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính Nhà nước.

Trả lời:

Tổ chức hành chính Nhà nước trung ương là Chính phủ, được tổ chức theo mô hình chức năng. Đó là mô hình phân chia hoạt động thực thi quyền hành pháp cho các bộ phận khác nhau cấu thành tổ chức hành pháp trung ương. Theo nguyên tắc tổ chức, mỗi bộ phận này cũng tạo thành một tổ chức hoàn chỉnh. Số lượng các bộ phận cấu thành tổ chức hành chính Nhà nước trung ương khác nhau giữa các quốc gia và có thể có những sự thay đổi để đáp ứng đòi hỏi của hoạt động thực thi quyền hành pháp trong những điều kiện cụ thể.

Cơ cấu tổ chức của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước trung ương được hình thành theo những nguyên tắc do luật pháp quy định. Pháp luật của các nước đều quy định cách thức để lựa chọn người đứng đầu tổ chức hành pháp trung ương cũng như cách thức để lựa chọn người đứng đầu các tổ chức chức năng (cán bộ).

Tổ chức hành chính địa phương cũng được hình thành trên nguyên tắc do luật định. Tùy thuộc vào việc tổ chức, phân chia các vùng lãnh thổ để quản lsy mà các tổ chức hành chính Nhà nước được thành lập một cách tương ứng. Cơ cấu tổ chức của các tổ chức hành chính Nhà nước ở địa phương cũng được xác định trên nguyên tắc theo luật định. Trên thế giới hiện nay mô hình hành chính địa phương phổ biến là là mô hình gồm 2 bộ phận cấu thành: một bộ phận do nhân dân bầu ra để thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương và một bộ phận thực thi hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ.

Câu 17: Hãy nêu những nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý hành chính Nhà nước?

Trả lời:

Hệ thống các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính Nhà nước 

Nguyên tắc quản lý hành chính Nhà nước là tư tưởng chỉ đạo hành động, là ý thức hành vi của tổ chức và hoạt động quản lý hành chính Nhà nước của các cơ quan và viên chức quản lý hành chính Nhà nước.

1. Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính Nhà nước 

Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính Nhà nước biểu hiện cụ thể ở các hình thức hoạt động của các tổ chức Ðảng: 

1. Trước hết, Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính Nhà nước bằng việc đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính Nhà nước. 

2. Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính Nhà nước thể hiện trong công tác tổ chức cán bộ. Các tổ chức Ðảng đã bồi dưỡng, đào tạo những Ðảng viên ưu tú, có phẩm chất và năng lực gánh vác những công việc trong bộ máy hành chính Nhà nước, đưa ra các ý kiến về việc bố trí những cán bộ phụ trách vào những vị trí lãnh đạo của các cơ quan hành chính Nhà nước. 

3. Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính Nhà nước thông qua công tác kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng trong quản lý hành chính Nhà nước. 

4. Sự lãnh đạo của Ðảng trong quản lý hành chính Nhà nước còn được thực hiện thông qua uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ chức Ðảng và của từng Ðảng viên. Ðây là cơ sở nâng cao uy tín của Ðảng đối với dân, với cơ quan Nhà nước. Đảng lãnh đạo bằng việc tổ chức, chỉ đạo, tuyên truyền, vận động, kiểm tra sự thực hiện đường lối, chính sách của Nhà nước.

5. Ðảng chính là cầu nối giữa Nhà nước và nhân dân. Sự lãnh đạo của Ðảng là cơ sở bảo đảm sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội, lôi cuốn nhân dân lao động tham gia thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tất cả các cấp quản lý. 

Ðây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính Nhà nước, cần được vận dụng một cách khoa học và sáng tạo cơ chế Ðảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ trong quản lý hành chính Nhà nước, tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Ðảng cũng như khuynh hướng hạ thấp vai trò lãnh đạo của Ðảng trong quản lý hành chính Nhà nước. Vì vậy, đường lối, chính sách của Ðảng không được dùng thay cho luật hành chính, Ðảng không nên và không thể làm thay cho cơ quan hành chính Nhà nước. Các Nghị quyết của Ðảng không mang tính quyền lực - pháp lý. Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước không thể tách rời sự lãnh đạo của Ðảng. 

2. Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý hành chính Nhà nước 

Sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước là một đặc trưng của chế độ dân chủ. Nhân dân lao động tham gia dưới nhiều hình thức và quản lý nhà nước như: Trực tiếp tham gia biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu dân ý; tham gia đóng góp ý kiến vào các dự thảo luật; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước; tham gia gián tiếp và hoạt động quản lý như thông qua hoạt động động kiểm tra, giám sát của các cơ quan dân cử và đại biểu do nhân dân bầu đối với hoạt động quản lý nhà nước…

Phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và quá trình dân chủ hóa đời sống xã hội là một trong những biện pháp tốt nhất để thực hiện nguyên tắc này.

3. Nguyên tắc tập trung dân chủ 

Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung để phát huy tính chủ động sáng tạo của cấp dưới nhằm đạt được hiệu quả cao trong quản lý. 

Từ đó, nguyên tắc tập trung dân chủ được biểu hiện cụ thể như sau: 

- Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính Nhà nước vào cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp. 

- Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, của địa phương đối với trung ương. 

- Bảo đảm sự phân cấp quản lý. 

- Bảo đảm sự hướng về cơ sở 

- Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương 

Nguyên tắc song trùng trực thuộc của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương bảo đảm sự thống nhất giữa lợi ích chung của Nhà nước với lợi ích của địa phương, giữa lợi ích ngành với lợi ích của lãnh thổ. 

4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc 

Việt Nam là nước có nhiều dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ. Các dân tộc đều có quyền bình đẳng với nhau trong mọi lĩnh vực. "Nhà nước CH XHCN Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam. 

Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc". (Ðiều 5 Hiến pháp 1992) 

Nội dung nguyên tắc thể hiện:

- Trong công tác lãnh đạo và sử dụng cán bộ: 

- Trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội 

5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa 

Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước phải được tiến hành theo đúng pháp luật, trên cơ sở pháp luật, mọi cán bộ và nhân viên nhà nước phải nghiêm chỉnh tôn trọng pháp luật khi thực thi quyền hạn và nhiệm vụ của mình. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.

6. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa giới hành chính 

Quản lý theo địa giới hành chính là quản lý trên một phạm vi địa bàn nhất định theo sự phân vạch địa giới hành chính của Nhà nước. Quản lý theo địa giới hành chính ở nước ta được thực hiện ở bốn cấp: 

- Cấp Trung ương (cấp Nhà nước);

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 

- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 

- Xã, phường, thị trấn. 

Nội dung của hoạt động quản lý theo địa giới hành chính gồm đề ra các chủ trương, chính sách, có quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên một phạm vi toàn lãnh thổ. Bắt đầu từ quy hoạch xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng cho sản xuất, đời sống dân cư sống và làm việc trên lãnh thổ. Tiếp đó, có sự tổ chức điều hòa phối hợp sự hợp tác, quản lý thống nhất về khoa học công nghệ, liên kết, liên doanh các đơn vị kinh tế, văn hóa, xã hội trên lãnh thổ... 

7. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng 

Khi thực hiện hoạt động quản lý ngành đòi hỏi các chủ thể quản lý phải thực hiện rất nhiều việc chuyên môn khác nhau như lập quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, quản lý thực hiện các khoản thu chi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật... Do khối lượng công việc quản lý ngày càng nhiều và mang tính chất phức tạp nên đòi hỏi tính chyên môn hóa cao, vì thế nhu cầu quản lý theo chức năng luôn được đặt ra. 

Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng nhằm đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả từng chức năng quản lý riêng biệt của các đơn vị, tổ chức trong ngành, đồng thời bảo đảm mối quan hệ liên ngành, làm cho toàn bộ hoạt động của hệ thống ngành được phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả. 

3. Phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh. 

Tuy nắm quyền sở hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu, Nhà nước không phải là người trực tiếp kinh doanh. Các cơ quan Nhà nước định ra chiến lược, quy hoạch và định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý có cơ sở pháp lý ổn định vững chắc. Các tổ chức kinh doanh có nhiệm vụ chấp hành và cụ thể hoá chiến lược và kế hoạch kinh tế - xã hội của Nhà nước, thực hiện cơ chế kinh doanh, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 

Nhà nước có chức năng tổ chức và điều chỉnh nền kinh tế quốc dân bằng những biện pháp vĩ mô: thông qua các biện pháp kinh tế, hành chính, tạo khung cho cạnh tranh lành mạnh trong sản xuất kinh doanh; giúp các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh; có nhiệm vụ phát huy năng lực kinh doanh có hiệu quả, đạt được mục tiêu thu lợi nhuận cao và chịu sự quản lý bằng pháp luật.

Câu 18: Nêu khái niệm công chức là gì, viên chức là gì ? So sánh sự giống nhau, khác nhau giữa công chức và viên chức?

Trả lời: 

1. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Giống nhau:

- Đều là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo các vị trí, chức danh công việc cụ thể;

- Được hưởng lương theo quy định của pháp luật

- Viên chức và công chức có chế độ làm việc cả đời, độ ổn định cao.

Sự khác nhau:

Công chức Viên chức

- Vận hành quyền lực Nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý.- Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ.

 - Hình thức tuyển dụng: thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc biên chế.- Hình thức tuyển dụng: xét tuyển, ký hợp đồng làm việc.

- Lương: phần lớn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, theo ngạch bậc.- Lương: một phần từ ngân sách, còn lại là từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp.

- Nơi làm việc: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (Thành Đoàn, Thành ủy).- Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp của các tổ chức xã hội.

- Được điều chỉnh bởi Luật Công chức năm 2008- Được điều chỉnh bởi Luật Viên chức năm 2010

- Phân chia công chức cấp xã, công chức từ cấp huyện và tương đương trở lên- Không phân chia.

Câu 19: Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp được quy định trong  Luật Viên chức?

Trả lời:

Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp

1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.

2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.

4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.

7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp

1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.

2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.

3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.

4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau: 

a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;

b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;

c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân; 

d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.

6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Câu 20: Nêu quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương được quy định trong Luật Viên chức?

Trả lời:

Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

Câu 21: Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của công chức quy định trong Luật Công chức?

Trả lời: 

CHƯƠNG II

NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Mục 1

NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật Nhà nước.

3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản Nhà nước được giao.

5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu

Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Mục 2

QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ 

1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.

2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.

3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Câu 22: Nêu những việc viên chức không được làm được quy định trong Luật Viên chức?

Trả lời: 

Điều 19. Những việc viên chức không được làm

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.

2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.

3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.

5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Câu 23: Nêu mục đích và các căn cứ đánh giá viên chức?

Trả lời:

Điều 39. Mục đích của đánh giá viên chức

Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.

Điều 40. Căn cứ đánh giá viên chức

Việc đánh giá viên chức được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:

1. Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;

2. Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức.

Câu 24: Nêu nội dung đánh giá và phân loại đánh giá Viên chức?

Trả lời:

Điều 41. Nội dung đánh giá viên chức

1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:

a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;

b) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;

c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;

d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.

2. Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này và các nội dung sau:

a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;

b) Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.

3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi đường.

Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức

Hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức được phân loại như sau:

a. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b. Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

c. Hoàn thành nhiệm vụ;

d. Không hoàn thành nhiệm vụ.

Câu 25: Các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức?

Trả lời:

Điều 51. Khen thưởng

1. Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của Chính phủ.

Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức 

1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Cách chức;

d) Buộc thôi việc.

2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.

4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.

5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.

Câu 26: Hợp đồng làm việc là gì? Theo Luật Viên chức có mấy loại hợp đồng làm việc?

Trả lời: Khoản 5, Điều 3

5. Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 58 của Luật này.

2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 58 của Luật này.

Câu 27: Hãy cho biết nội dung cơ bản của hợp đồng làm việc được quy định trong Luật Viên chức?

Trả lời:

Điều 26. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng. 

Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;

c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;

e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);

g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;

h) Chế độ tập sự (nếu có);

i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;

k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;

m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.

3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.

Câu 28: Nêu vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?

Trả lời:

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tế) theo quy định của pháp luật.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Điều 6. Hệ thống tổ chức

Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có:

1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 

3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh. 

Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương

1. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.

2. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế. 

3. Ban Thu.

4. Ban Chi.

5. Ban Cấp sổ, thẻ.

6. Ban Tuyên truyền.

7. Ban Hợp tác quốc tế.

8. Ban Kiểm tra.

9. Ban Thi đua - Khen thưởng.

10. Ban Kế hoạch - Tài chính.

11. Ban Tổ chức cán bộ.

12. Văn phòng.

13. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội.

14. Trung tâm Thông tin.

15. Trung tâm Lưu trữ.

16. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội.

17. Báo Bảo hiểm xã hội.

18. Tạp chí Bảo hiểm xã hội.

Các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, các tổ chức quy định từ Khoản 13 đến Khoản 18 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc (trừ Ban Hợp tác quốc tế, Ban Thi đua - Khen thưởng) được thành lập phòng trực thuộc. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ quản lý của các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức này không quá 03 người. 

Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp này không quá 03 người.

Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

Câu 29: Nêu nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?

Trả lời:

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua; tổ chức thực hiện chiến lược, các kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.

3. Trách nhiệm và quan hệ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với các Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:

a) Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội  xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội.

b) Đối với Bộ Y tế:

- Đề xuất với Bộ Y tế  xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;

- Tham gia với Bộ Y tế trong việc xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi của người khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm y tế.

c) Đối với Bộ Tài chính:

- Đề xuất với Bộ Tài chính xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và cơ chế tài chính áp dụng đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Tài chính về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

4. Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

5. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

6. Ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách Nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

8. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

9. Tổ chức chi trả lương hưu; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất; chi phí khám, chữa bệnh đầy đủ, thuận tiện, đúng thời hạn. 

10. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động; tổ chức chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng bảo hiểm y tế cho người được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

11. Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bao gồm: quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc; quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thành phần theo quy định của pháp luật.

12. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng; giới thiệu ng¬ười lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.

13. Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn.

14. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

15. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám, chữa bệnh; từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật.

16. Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

17. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc; quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trực thuộc trong tổng biên chế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao; tuyển dụng công chức, viên chức và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

19. Quản lý tài chính, tài sản của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

20. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo mục tiêu, yêu cầu, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

21. Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. 

22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 

23. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

24. Định kỳ 6 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 

25. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền đư¬ợc hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

26. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa phương, với các bên tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. 

27. Phối hợp theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

28. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Câu 30: Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan nào? Nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam?

Trả lời: 

Điều 3. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam 

1. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và thu, chi, quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Hội đồng quản lý gồm đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:

a) Chỉ đạo xây dựng và thông qua chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giám sát, kiểm tra Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt;

b) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để bảo đảm an toàn quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

c) Thông qua dự toán hàng năm về thu, chi quỹ BHXH, BHYT;

d) Thông qua quyết toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định hiện hành;

đ) Quyết định hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đề nghị của Tổng Giám đốc;

e) Thành viên của Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, ngành chịu trách nhiệm báo cáo về những nội dung liên quan với Bộ trưởng Bộ, ngành đó;

g) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

h) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Câu 31: Nêu chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương?

Trả lời: 

Điều 1: Vị trí và chức năng của BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) là cơ quan trực thuộc BHXH Việt Nam đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của BHXH Việt Nam và quy định của Pháp luật.

BHXH tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc và chịu sự quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh.

Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH tỉnh

1. Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển BHXH, BHYT trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT; tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH, BHYT theo quy định.

3. Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia BHXH, BHYT.

4. Tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.

5. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.

6. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN không đúng quy định.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo quy định.

8. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ BHYT và chống lạm dụng quỹ BHYT.

9. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện) ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do UBND xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT ở xã, phường, thị trấn.

10. Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám, chữa bệnh BHYT theo quy định của Pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.

11. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH Việt Nam; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ BHXH, BHYT tại cơ quan BHXH tỉnh và BHXH huyện.

12. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT.

13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động của BHXH tỉnh.

14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ BHXh, BHYT cho công chức, viên chức thuộc BHXH tỉnh và các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.

15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT theo quy định của Pháp luật.

16. Đề xuất với BHXH Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về BHXH, BHYT; kiến nghị với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện BHXH, BHYT.

17. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện BHXH, BHYT khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

18. Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của BHXH tỉnh.

19. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tồng Giám đốc giao.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh

1. Phòng Chế độ BHXH;

2. Phòng Giám định BHYT;

3. Phòng Thu;

4. Phòng Kế hoạch – Tài chính;

5. Phòng Tổ chức – Hành chính;

6. Phòng Kiểm tra;

7. Phòng Công nghệ thông tin;

8. Phòng Cấp sổ, thẻ;

9. Phòng Tiếp nhận – Quản lý hồ sơ.

Đối với BHXH các tỉnh, thành phố có quy mô lớn, Phòng Tổ chức – Hành chính được tổ chức thành 2 phòng:

1. Phòng Tổ chức cán bộ;               

2. Phòng Hành chính – Tổng hợp.

Các phòng trưc thuộc BHXH tỉnh có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng Giám đốc.

Phòng có tư cách pháp nhân không đầy đủ, không có con dấu và tài khoảng riêng.

Phòng chịu sự quản lý, điều hành của Giám đốc BHXH tỉnh.

Câu 32: Nêu cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương?

Trả lời:

Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương

1. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.

2. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế. 

3. Ban Thu.

4. Ban Chi.

5. Ban Cấp sổ, thẻ.

6. Ban Tuyên truyền.

7. Ban Hợp tác quốc tế.

8. Ban Kiểm tra.

9. Ban Thi đua - Khen thưởng.

10. Ban Kế hoạch - Tài chính.

11. Ban Tổ chức cán bộ.

12. Văn phòng.

13. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội.

14. Trung tâm Thông tin.

15. Trung tâm Lưu trữ.

16. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội.

17. Báo Bảo hiểm xã hội.

18. Tạp chí Bảo hiểm xã hội.

Các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12, Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, các tổ chức quy định từ Khoản 13 đến Khoản 18, Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc (trừ Ban Hợp tác quốc tế, Ban Thi đua - Khen thưởng) được thành lập phòng trực thuộc. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ quản lý của các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức này không quá 03 người. 

Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp này không quá 03 người.

Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

Câu 33: Nêu vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội cấp huyện?

Trả lời: 

Điều 5. Vị trí, chức năng của BHXH huyện

BHXH huyện là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh đặt tại huyện, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; quản lý thu, chi BHXH, BHYT trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam và quy định của Pháp luật.

BHXH huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc BHXH tỉnh và chịu sự quản lý hành chính của UBND huyện.

BHXH huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH huyện

1. Xây dựng, trình Giám đốc BHXH tỉnh kế hoạch phát triển BHXH huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyên, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT; tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH, BHYT theo phân cấp.

3. Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia theo phân cấp.

4. Tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức và cá nhân theo phân cấp.

5. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHYT theo phân cấp.

6. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT theo phân cấp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ BHXH, BHYT không đúng quy định.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp.

8. Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát thực hiện hợp đồng và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ BHYT và chống lạm dụng quỹ BHYT.

9. Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do UBND xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT ở xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo hướng dẫn của BHXH tỉnh.

10. Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám, chữa bệnh BHYT theo quy định của Pháp luật.

11. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH tỉnh; tổ chức bộ phận 1 tiếp nhận, trả kết quả giải quyết chế độ BHXH, BHYT theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan BHXH huyên.

12. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT theo quy định.

13. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ BHXH, BHYT cho các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.

14. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT theo quy định của Pháp luật.

15. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền  thanh tra, kiểm tra các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện BHXH, BHYT.

16. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện BHXH, BHYT khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

17. Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của BHXH tỉnh.

18. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

Câu 34: Nêu các khái niệm về văn bản, văn bản quản lý nhà nước, văn bản quản lý hành chính Nhà nước, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính thông thường?

Trả lời:

- Văn bản là phương tiện chủ yếu để lãnh đạo điều hành, giao dịch hay còn được hiểu là phương tiện ghi tin và truyền tin;

- Văn bản quản lý nhà nước là các quy định quản lý nhà nước do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thể thức, thủ tục, thẩm quyền do luật định mang tính quyền lực đơn phương; còn là phương tiện để xác định và vận dụng các chuẩn mực pháp lý vào quy trình quản lý nhà nước;

- Văn bản quản lý hành chính Nhà nước được hiểu là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính Nhà nước giữa các cơ quan Nhà nước với nhau và giữa các cơ quan Nhà nước với các tổ chức và công dân.

- Văn bản áp dụng pháp luật là những quyết định quản lý được các cơ quan có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước ban hành trên cơ sở những quy định chung và quyết định quy phạm của cơ quan Nhà nước cấp trên hoặc của cơ quan mình nhằm giải quyết những công việc cụ thể.

- Văn bản hành chính thông thường là loại văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành nhưng không có đầy đủ các yếu tố của một văn bản quy phạm pháp luật nhằm giải quyết các vụ việc cụ thể với đối tượng cụ thể (Công văn, thông báo, biên bản, thông cáo, công điện...).

Câu 35: Thế nào là văn bản quy phạm pháp luật? Văn bản quy phạm pháp luật gồm hệ thống các văn bản nào?

Trả lời: 

Điều 1. Văn bản quy phạm pháp luật 

1. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Điều 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 

1. Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội.

2. Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

4. Nghị định của Chính phủ.

5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

7. Thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

10. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Câu 36: Thế nào là văn bản cá biệt? Nêu tên các loại văn bản hành chính thông thường và văn bản chuyên môn - kỹ thuật?

Trả lời:

Văn bản cá biệt là loại văn bản chứa đựng những quy tắc xử sự riêng thuộc thẩm quyền của từng cơ quan nhằm giải quyết 1 sự việc, 1 cá nhân, 1 tổ chức cụ thể trong phạm vi không gian, thời gian nhất định. (quyết định hành chính thành văn mang tính áp dụng pháp luật do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực hiện nhiệm vụ quản lý thể hiện một nội dung cá biệt được áp dụng đối với một hoặc một nhóm đối tượng cụ thể.)

Văn bản hành chính thông thường: bao gồm các loại: công văn, công điện; thông cáo; thông báo; báo cáo; tờ trình; biên bản; đề án; phương án; kế hoạch, chương trình; diễn văn; các loại giấy (giấy mời, giấy đi đường, giấy uỷ nhiệm, giấy nghỉ phép…).

Văn bản chuyên môn - kỹ thuật:

- Văn bản chuyên môn: là loại văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành để quản lý một lĩnh vực chuyên môn nhất định được Nhà nước ủy quyền trong các lĩnh vực như tài chính, tư pháp, ngoại giao như chứng từ, hóa đơn, học bạ, văn bằng…

- Văn bản kỹ thuật: lào loại văn bản được hình thành do hoạt động khoa học kỹ thuật và được dùng để quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực như xây dựng, kiến trúc, trắc địa, bản đồ, khí tượng, thuỷ văn…

Câu 37: Hãy nêu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật?

Trả lời:

 Điều 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 

1. Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội.

2. Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

4. Nghị định của Chính phủ.

5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

7. Thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

10. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Câu 38: Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản cá biệt

- Văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục trình tự luật định trong đó có các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Văn bản cá biệt là loại văn bản chứa đựng những quy tắc xử sự riêng thuộc thẩm quyền của từng cơ quan nhằm giải quyết 1 sự việc, 1 cá nhân, 1 tổ chức cụ thể trong phạm vi không gian, thời gian nhất định. (quyết định hành chính thành văn mang tính áp dụng pháp luật do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực hiện nhiệm vụ quản lý thể hiện một nội dung cá biệt được áp dụng đối với một hoặc một nhóm đối tượng cụ thể.)

Văn bản quy phạm pháp luật phân biệt với văn bản cá biệt trên một số tiêu chí cơ bản : 

1. Thẩm quyền: Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành

- VBQPPL: Theo quy định chỉ một số cơ quan Nhà nước mới có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

- VBCB: Về nguyên tắc, tất cả mọi cơ quan đều có thể ban hành văn bản cá biệt để điều chỉnh nội dung thuộc thẩm quyền.

2. Nội dung :

- Văn bản quy phạm pháp luật đưa ra các quy tắc xử sự chung;

- Văn bản cá biệt đưa ra các quy tắc xử sự riêng.

3. Đối tượng điều chỉnh: 

- Văn bản quy phạm pháp luật có tác dụng điều chỉnh đối với một cộng đồng, một giai tầng trong xã hội;

- Văn bản cá biệt chỉ có hiệu lực đối với một nhóm cá nhân,một cá nhân.

4. Hiệu lực thi hành: 

- Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực không phụ thuộc vào sự áp dụng;

- Văn bản cá biệt chỉ có hiệu lực đối với những trường hợp cụ thể, đối tượng cụ thể và chỉ được áp dụng một lần.

5. Trình tự:

- Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự thủ tục do luật định;

- Văn bản cá biệt được ban hành không theo trình tự luật định.

6. Thẩm quyền, hình thức, thủ tục, trình tự ban hành

- VBQPPL: Chặt chẽ do luật định;

- VBCB: Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thủ tục đơn giản hơn. 

7. Số và ký hiệu

- VBQPPL: Có năm ban hành ở số và ký hiệu;

- VBCB: Không ghi năm ban hành ở số và ký hiệu.

8. Tên gọi

- VBQPPL: Luât, Pháp lệnh, Lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, thông tư;

- VBCB: Lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị.

 Quy tắc xử sự chung và quy tắc xử sự riêng có những điểm cơ bản khác biệt sau đây :

* Chủ thể bị điều chỉnh: Quy tắc xử sự chung có đối tượng điều chỉnh rộng, là cộng đồng người giai tầng trong xã hội. Quy tắc xử sự riêng có phạm vi điều chỉnh hạn hẹp chỉ đối với một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân nhất định.

* Hiệu lực:

- Quy tắc xử sự chung là những quy tắc xử sự tồn tại trong Văn bản quy phạm pháp luật tác động vào đối tượng quản lý thông qua các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật được thể hiện qua hành vi của con người, có tác dụng phòng ngừa.

- Quy tắc xử sự riêng có tính đơn phương bắt buộc thi hành ngay thường là sự thể hiện thái độ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với đối tượng quản lý.

- Quy tắc xử sự chung có thể là cơ sở pháp sinh quy tắc xử sự riêng.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: