q l n n 1
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
--- 2003 --
1. HỆ THỐNG LÀ GÌ? Ý NGHĨA CỦA KHÁI NIỆM NÀY TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Hệ thống:
Là tập hợp các phần tử có mối liên hệ và quan hệ với nhau, có tác động chi phối lên nhau theo các qui luật nhất định để trở thành 1 chỉnh thể, từ đó làm xuất hiện những thuộc tính mới gọi là "tính trồi" của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có, hoặc có nhưng không đáng kể.
2. Phần tử: Là tế bào có tính độc lập tương đối tạo nên hệ thống. Trong hệ thống kinh tế, phần tử chính là các chủ thể kinh doanh có tư cách pháp nhân trước xã hội trong khuôn khổ tài sản qui định của họ.
Một doanh nghiệp chính là một hệ thống các phần tử khác nhau của các yếu tố sản xuất kinh doanh được kết lại theo luật doanh nghiệp, mà tính trồi của nó là hiệu quả hoạt động chung lớn hơn của doanh nghiệp so với kết quả của từng cá nhân, từng yếu tố riêng rẽ của doanh nghiệp cộng lại.
3. Môi trường của hệ thống: Là tập hợp các phần tử, các phân hệ, các hệ thống khác không thuộc hệ thống đang xét, nhưng có quan hệ tác động với hệ thống.
Ngày nay, một chủ doanh nghiệp muốn làm ăn tốt thì phải có môi trường rộng lớn (quan hệ rộng với các doanh nghiệp, tổ chức khác) đòi hỏi người lãnh đạo phải dành ít nhất 90-95% thời gian, trí óc cho các quan hệ đối ngoại.
4. Đầu vào của hệ thống: Là các loại tác động có thể có từ môi trường lên hệ thống. Đầu vào trong nền kinh tế quốc dân gồm: Nguồn tài chính; Tổ chức lao động của con người về số lượng, chất lượng, độ liên kết; Trang thiết bị, nguyên nhiên liệu, tài nguyên thiên nhiên, trình độ công nghệ; Trình độ, phẩm chất, nhân cách của nhà quản lý; Thông tin và thị trường, cùng các mối quan hệ đối ngoại; Thời cơ cùng các tác động phi kinh tế và các rủi ro có thể khai thác hoặc gặp phải; Có tác động cản phá của hệ thống khác.
5. Đầu ra của hệ thống: Là các phản ứng trở lại của hệ thống đối với môi trường. Đầu ra trong nền kinh tế quốc dân gồm: sản xuất mở rộng sức lao động dân cư; Làm lành mạnh công cụ tài chính, đủ nguồn tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội; Bảo vệ môi trường sống và mở rộng không ngừng cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội; Bảo đảm độc lập kinh tế của đất nước.
6. Hành vi của hệ thống: là tập hợp các đầu ra có thể có của hệ thống trong một khoảng thời gian nhất định. Thực chất, hành vi của hệ thống chính là cách xử sự tất yếu mà trong mỗi giai đoạn phát triển của mình hệ thống sẽ chọn để thực hiện.
7. Trạng thái của hệ thống: Là khả năng kết hợp giữa các đầu vào và đầu ra của hệ thống xét ở một thời điểm nhất định.
8. Mục tiêu của hệ thống: Là trạng thái mong đợi, cần có của hệ thống sau một thời gian nhất định. Không phải hệ thống nào cũng có mục tiêu (như hệ thống thời tiết, hệ thống thế giới vô sinh...)
Xét theo cấu trúc bên trong hệ thống có mục tiêu chung là mục tiêu định hướng của cả hệ và mục tiêu riêng là mục tiêu cụ thể của từng phần tử, từng phân hệ trong hệ thống)
9. Quỹ đạo của hệ thống: Là chuỗi các trạng thái nối hệ thống từ trạng thái đầu đến trạng thái cuối trong một khoảng thời gian.
10. Nhiễu của hệ thống: Là các tác động bất lợi từ môi trường hoặc các rối loạn trong nội bộ hệ thống làm lệch quĩ đạo hoặc làm chậm sự biến đổi của hệ thống.
11. Chức năng của hệ thống: Là khả năng của hệ thống trong việc biến đầu vào thành đầu ra.
12. Tiêu chí của hệ thống: Là một số qui định, một số chuẩn mựcdùng để lựa chọn các phương tiện, thủ đoạn để đạt được mục tiêu chung của hệ thống.
13. Ngôn ngữ của hệ thống: Là hình thức phản ánh chức năng của hệ thống. Chức năng đóng vai trò nội dung, còn ngôn ngữ đóng vai trò hình thức phản ánh.
14. Cơ cấu của hệ thống: là hình thức cấu tạo bên trong của hệ thống, bao gồm sự sắp xếp trật tự của bộ phận các phần tử và các quan hệ giữa chúng theo cùng một dấu hiệu nào đấy.
Đặc điểm về cơ cấu: Có tính ổn định tương đối tạo lên thế năng cho hệ thống. Một hệ thống có thể được biểu diễn dưới nhiều dạng cơ cấu khác nhau tuỳ thuộc vào tiêu thức hoặc dấu hiệu xem xét. Khi cơ cấu thay đổi sẽ tạo ra động năng cho hệ thống. Cơ cấu hệ thống cũng như chính hệ thống của nó có vòng đời. Khi cơ cấu đã trở lên lỗi thời thì cần sắp xếp lại cơ cấu để tạo động năng mới.
2. NGUYÊN LÝ ĐIỀU KHIỂN LÀ GÌ? CÓ NHỮNG NGUYÊN LÝ ĐIỀU KHIỂN NÀO
Trong khi làm bất kỳ công việc gì, muốn thành công cũng phải hiểu và tuân thủ đúng các đòi hỏi của các qui luật có liên quan điều đó được thể hiện thông qua các nguyên lý hoạt động.
* Nguyên lý điều khiển là những qui tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi bắt buộc chủ thể phải tuân thủ trong quá trình thực hiện các tác động điều khiển.
1.Nguyên lý liên hệ ngược: Là nguyên lý điều khiển đòi hỏi chủ thể trong quá trình điều khiển phải nắm chắc được hành vi của đối tượng thông qua các thông tin phản hồi (thông tin ngược).
Mối liên hệ ngược có hai loại:
- Mối liên hệ ngược dương: biểu thị ở chỗ phản ứng ở đầu ra làm tăng tác động đến đầu vào và đến lượt mình đầu vào lại làm tăng thêm tác động đối với đầu ra hơn nữa.
- Mối liên hệ ngược âm thì đầu ra tăng sẽ tác động trở lại kìm hãm đầu vào.
2. Nguyên lý bổ sung ngoài:
Nguyên lý này đòi hỏi chủ thể cấp trên muốn nắm chắc được cấp dưới thì phải có đủ thời gian và phải thông qua nhiều lần, nhiều cách tác động khác nhau, tránh chủ quan duy ý chí.
Trong quá trình quản lý phải ra các quyết định thoả mãn những điều kiện cố định (tối ưu, hợp lý). Tuy nhiên việc ra những quyết định sai lầm tốn kém về nguồn lực do đó quá trình ra quyết định phải mang tính khoa học, phù hợp với sự vận động của quản lý, dựa trên cơ sở thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Các nhà quản lý phải có tư duy phục thiện, nhạy cảm với cái mới, phải dám sửa chữa những khuyết điểm của mình, của hệ thống.
3. Nguyên lý độ đa dạng cần thiết :
Đòi hỏi khi hành vi của đối tượng rất đa dạng và ngẫu nhiên, để điều khiển có hiệu quả thì chủ thể điều khiển phải có một hệ thống các tác động điều khiển với độ đa dạng tương ứng để hạn chế độ bất định của hành vi của đối tượng điều khiển.
- Độ đa dạng của đối tượng là khả năng phản ứng của các đối tượng từ các quyết định của chủ thể.
- Độ đa dạng của chủ thể là khả năng của chủ thể ra các quyết định bao trùm được hành vi của các đối tượng đòi hỏi năng lực cao của các nhà quản lý. Để quản lý tốt độ đa dạng của chủ thể lớn hơn độ đa dạng của đối tượng.
4. Nguyên lý phân cấp (tập trung dân chủ)
Một hệ thống phức tạp, chủ thể nếu độc quyền xử lý thông tin, đề ra các quyết định thì thường phải sử dụng tới một khối lượng thông tin rất lớn và sẽ gặp hai kết quả: một: không có khả năng xử lý hết thông tin và quyết định sẽ kém chính xác, hai: xử lý được thông tin cũ thì lại nẩy sinh thêm thông tin mới quyết định đề ra trở thành lạc hậu.
Muốn điều khiển được, chủ thể phải phân cấp việc điều khiển cho các phân hệ, mỗi phân hệ lại cần có một chủ thể điều khiển với những quyền hạn, nhiệm vụ nhất định.
Trong quản lý kinh tế có hai cực của sự phân cấp đó là: tập trung cao độ (cân đối tương tác) và dân chủ (dự báo tương tác)
5. Nguyên lý lan chuyền( cộng hưởng): Chỉ rõ khi các hệ thống có chung một môi trường (xét theo phương diện nào đó) thì chúng có tác động qua lại với nhau, lan truyền sang nhau, hành vi của hệ này trở thành tác động của hệ kia và ngược lại.
Trong nguyên lý này, hệ nào có "lực lượng" mạnh hơn là cao hay thấp thì hệ đó tác dụng mạnh hơn.
Trong kinh tế xã hội "lực lượng" của các hệ chính là bản lĩnh, truyền thống của mỗi dân tộc, nó được nhân lên hoặc mất đi tuỳ theo khả năng của nó trong quan hệ đối ngoại.
6. Nguyên lý khâu xung yếu: Là nguyên lý trong quá trình điều khiển thường xuất hiện sự đột biến.một vài đối tượng nào đó với những mối liên hệ ngược dương hoặc âm dẫn tới sự hoàn thiện hoặc phá vỡ cơ cấu của đối tượng đó điều này kéo theo lan truyền sang các đối tượng khác và cả hệ thống.
3. ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG LÀ GÌ? CÓ NHỮNG PHƯƠNG PHÁP NÀO?
* Điều khiển hệ thống là tổng thể những cách thức tác động có thể mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.
* Các phương pháp điều khiển:
1. Phương pháp dùng kế hoạch : Là phương pháp điều khiển hệ thống bằng cách xây dựng mục tiêu cho hệ thống và xây dựng cho một chương trình hành động cụ thể để đưa hệ thống tới mục tiêu.
Gọi V+ là tập hợp các đầu vào V và các tác động điều khiển đ ta có:
V+ = { V, đ }
Gọi T+ là tập hợp các phép biến đổi qui định cho đối tượng T+ = { t}. Gọi N+ là tập hợp nhiễu N+ = {N}; R+ = {R} là tập hợp các đầu ra cần có, C++ là các tiêu chuẩn đánh giá các biến đổi, M là mục tiêu điều khiển bao gồm các mục tiêu nhỏ theo thời gian, không gian thì phương pháp dùng kế hoạch là phương pháp cho đối tượng A, đối tượng M trong đó có:
A = {V+ , T+ , N+ , R+ , C+ }
Phương pháp dùng kế hoạch có hai loại:
- Loại kế hoạch chặt (kế hoạch điểm) tương ứng với M là các mức đặt ra được lựa chọn có tính đơn trị.
2. Phương pháp dùng hàm kích thích (phân phối theo lao động) là phương pháp điều khiển, sử dụng khi chủ thể không có đầy đủ thông tin về hành vi của đối tượng, về nhiễu và về lực lượng tác động lên đối tượng, phải điều khiển gián tiếp bằng cách cho đầu vào ở chu kỳ này của đối tượng là một hàm tỷ lệ thuận với kết quả đầu ra của đối tượng ở chu kỳ trước.
V t+1 = f { Rt }
f là hàm của lợi ích thoả mãn đồng thời :
f (0) = 0 f > 0 f 0
f (0) = 0 biểu thị Rt = 0 thì Vt = 0 ( không làm không hưởng)
f' > 0 biểu thị Rt mà lớn thì Vt+1 cũng lớn (làm nhiều hưởng nhiều và ngược lại)
f" 0 bbiểu thị tốc độ tăng trưởng của Vt+1 phải nhỏ hơn tốc độ tăng của Rt (có tích luỹ)
Trong kinh tế phương pháp này là phương pháp sử dụng nguyên tắc phân phối theo lao động.
3. Phương pháp dùng hàm phạt: (dùng cơ chế thị trường) là phương pháp điều khiển sử dụng khi chủ thể không nắm được hành vi của đối tượng và có rất ít lực lượng để tác động, phải điều khiển bằng cách khống chế đầu ra của đối tượng bằng một hàm của mục tiêu trong của đối tượng Rt = g ( Mt )
g là hàm phạt, Mt là mục tiêu trong của đối tượng. Hàm phạt thoả mãn điều kiện: g' > 0 g" < 0
Trong kinh tế phương pháp hàm phạt chính là phương pháp "thả nổi" kinh tế hoặc phương pháp điều khiển theo cơ chế thị trường. Cho các doanh nghiệp tự do sản xuất kinh doanh theo luật lệ qui định (các chỉ dẫn, lãi suất ngân hàng...) chỉ khống chế mức thuế phải nộp.
4. ĐIỀU CHỈNH HỆ THỐNG, CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH
Quá trình điều khiển thường gặp phải các tác động nhiễu đột biến, làm cho đối tượng đi chệch quỹ đạo dự kiến: chủ thể phải tác động thêm để san bằng các sai lệch đó, việc tác động thêm này được gọi là việc điều chỉnh. Vậy điều chỉnh là sự tác động bổ sung của chủ thể nhằm khắc phục hạn chế các nhiễu gây ra cho đối tượng, gây ra cho hệ thống.
* phương pháp điều chỉnh gồm có:
1. Phương pháp khử nhiễu: ( phòng ngừa, mai rùa, bao cấp) đó là cách điều chỉnh bằng việc bọc đối tượng bằng một "vỏ cách ly" so với môi trường.
Phương pháp khử nhiễu
Trong kinh tế phương pháp khử nhiễu chính là phương pháp bao cấp (bao bọc và cấp phát). Trong hai cuộc kháng chiến, nhờ quản lý theo cách bao cấp mà chúng ta đã giành được thắng lợi, nhưng từ sau ngày thống nhất, điều kiện cho cách quản lý này không còn nữa, do đó nếu tiếp tục bao cấp tràn lan thì sẽ thất bại :tuy nhiên điều đó không có nghĩa là mọi thứ bao cấp đều đã xoá bỏ hết.
2. Phương pháp bồi nhiễu : là phương pháp điều chỉnh bằng cách tổ chức bồi nhiễu, cứ ứng với mỗi tác động nhiễu của mỗi bộ nhiễu sẽ phát hiện và bù lại cho đối tượng nhằm san bằng sai lệch.
d Phương pháp bồi nhiễu
Phương pháp bồi nhiễu trong kinh tế chính là phương pháp bù giá vào lương của chính sách một giá. Nó rất hiệu quả nhưng khó làm.
3. Phương pháp xoá bỏ sai lệch (dự trữ, thanh toán, trợ cấp khó khăn): Là phương pháp điều chỉnh căn cứ vào kết quả cuối cùng của đối tượng đã thực hiện trong một chu kỳ còn các tác động của nhiễu so với mức đề ra nếu sai hụt thì dùng một quỹ dự trữ lớn để thanh toán chênh lệch.
4. Phương pháp chấp nhận sai lệch: Đó là cách điều chỉnh tiêu cực, thả nổi của chủ thể, do không khống chế được đối tượng, chủ thể phải thừa nhận các sai lệch bằng cách tự chỉnh lại mục tiêu và bộ tác động của mình phù hợp theo các sai lệch do các đối tượng tạo ra.
5. CƠ CHẾ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG LÀ GÌ? (CÓ CHẾ HỆ THỐNG)
Cơ chế điều khiển hệ thống là phương thức tác động có chủ đích của chủ thể điều khiển bao gồm một hệ thống các quy tắc và các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở mọi cấp trong hệ thống, nhằm duy trì tính trồi hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm tới mục tiêu.
Quan hệ giữa mục tiêu, cơ cấu, cơ chế
Giữa mục tiêu, cơ cấu và cơ chế có mối liên hệ tương hỗ chặt chẽ trong việc điều khiển hệ thống. Nếu cơ chế điều khiển đã được xây dựng một cách hợp lý, nhưng cơ cấu của hệ thống không hợp lý thì việc điều khiển cũng sẽ hết sức khó khăn; ngược lại, cơ cấu bố trí hợp lý nhưng cơ chế không đúng cũng không thể vận hành hệ thống phát triển được. Mối quan hệ giữa mục tiêu và cơ cấu, cơ chế và mục tiêu cũng tương tự như vậy.
* Nội dung của cơ chế điều khiển:
- Xác định mục tiêu chung nhất có thời hạn dài nhất để hoàn thiện tính thích nghi và tính chọn lọc của hệ thống nhằm duy trì trạng thái nội cân bằng và không ngừng phá bỏ nó để chuyển tới một trạng thái cân bằng mới ở trình độ cao hơn, tức là duy trì tính ổn định động của hệ thống.
Trong quản lý kinh tế, đây chính là việc ổn định đường lối lâu dài xây dựng chủ nghĩa xã hội với những đặc trưng cơ bản mà quá trình phát triển đi lên không được để mất.
- Thu thập và xử lý thông tin về môi trường, về các hệ thông xung quanh, về các phân hệ và phần tử của hệ phải điều khiển. Trên cơ sở thu thập thông tin làm rõ mục tiêu cần phải tiến hành xử lý chuẩn xác. Hệ thống hoá các thông tin, lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá hành vi của các đối tượng; đề ra các quyết định (cho mọi phân hệ, mọi phần tử mà chủ thể trực tiếp điều khiển); tiến hành quá trình điều khiển cho từng chặng ngắn.
- Tổ chức các mối liên hệ ngược
- Tiến hành điều chỉnh
- Điều chỉnh hệ thống bằng các qui định
- Kiểm tra và điều chỉnh các qui định, các mục tiêu
- Suy nghĩ các giải pháp thúc đẩy hệ thống.
* Ý nghĩa: Phương thức điều chỉnh là hiện tượng hợp qui luật khách quan (vì biểu thị thành các ràng buộc hợp lý) nếu trái qui luật, không hợp lý thì cơ chế sẽ kém và không hiệu quả.
6. CƠ CẤU VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG
Chức năng của hệ thống là lý do tồn tại hệ thống, là khả năng của hệ thống trong việc biến đầu vào thành đầu ra. Trong quản lý kinh tế, một cơ quan, một cá nhân nếu được đặt ra nhưng không có chức năng thì họ tồn tại chỉ để tạo thêm khó khăn không đáng có cho các bộ phận và cá nhân khác trong hệ thống.
Cơ cấu của hệ thống: Là hình thức sắp xếp trật tự của bộ phận các phần tử và mối quan hệ của các bộ phận các phần tử, các quan hệ giữa chúng theo một dấu hiệu nào đó.
Chức năng của hệ thống có thể coi là nội dung của hệ thống, cơ cấu của hệ thống có thể coi là hình thức như vậy chức năng quyết định cơ cấu. Tuy vậy cơ cấu có tính độc lập tương đối tác động trở lại chức năng.
Chức năng tác động lên cơ cấu: hệ thống có chức năng gì thì trong bộ phận có cơ cấu ấy. Việc sắp xếp các bộ phận do chức năng quyết định. Mối quan hệ của các chức năng quyết định mối quan hệ của các cơ cấu.
Tác động trở lại của cơ cấu lên chức năng: cơ cấu khác nhau thì chức năng khác nhau
Cơ cấu cơ học là cơ cấu mà mức độ liên kết chuyển hoá giữa các phân hệ và các phần tử rất máy móc và không thể tuỳ tiện thế chỗ cho nhau được.
Cơ cấu cơ thể là cơ cấu mà mức độ liên kết giữa các phân hệ và phần tử chặt về mặt lý trí theo kiểu thân quen, gia đình, huyết tộc, cùng quê quán trung thành với quyền lợi của băng nhóm.
Cơ cấu hoá học là cơ cấu rất chặt và có sự chuyển hoá về chất.
7. VÌ SAO NÓI QUẢN LÝ KINH TẾ VỪA LÀ MỘT KHOA HỌC VỪA LÀ NGHỆ THUẬT? Ý NGHĨA ĐIỀU NÀY ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO CÁN BỘ QUẢN LÝ?
- Q uản lý kinh tế là một khoa học vì có đối tượng nghiên cứu riêng là các quan hệ quản lý, các quan hệ quản lý là một hình thức của quan hệ sản xuất (quan hệ sản xuất như vẫn hiểu bao gồm quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối) thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế bao gồm các quan hệ giữa hệ thống cấp trên và hệ thống cấp dưới, quan hệ giữa hai hệ thống ngang cấp, quan hệ giữa người lãnh đạo và người thực hiện, quan hệ giữa những cá nhân lãnh đạo ngang cấp và quan hệ giữa hệ này với hệ kia.
- Quản lý kinh tế là một nghệ thuật điều này lệ thuộc vào tài năng vì nó là khả năng vận dụng làm như thế nào để hiệu quả cao làm như thế nào là nghệ thuật, là sự hiểu biết sâu rộng, có kiến thức chuyên môn và công nghệ quản lý để xây dựng kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra, có kinh nghiệm, năng lực bên cạnh đó còn có thủ đoạn, vận may rủi của người lãnh đạo. Nếu dung lượng quản lý là 100% thì tính khoa học của quản lý chiếm 90% còn lại là nghệ thuật quản lý.
- Quản lý kinh tế là một nghề: nghề quản lý kinh tế ai cũng có thể đi học để tham gia các hoạt động kinh tế. Nhưng học có thành công hay không? có học giỏi nghề hay không? điều đó còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác: học nghề ở đâu? ai dạy? cách học như thế nào? chương trình gì? người dạy có thực tâm hay không? năng khiếu nghề nghiệp, ý chí làm giầu, lương tâm nghề nghiệp của người học nghề ra sao? các tiền đề tối thiểu về vật chất ban đầu cho sự hành nghề được bao nhiêu?...
Như vậy muốn điều hành các hoạt động kinh tế có kết quả một cách chắc chắn thì trước tiên các nhà quản lý phải được đào tạo về nghề nghiệp (kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm) một cách chu đáo để phát hiện một cách chuẩn xác và đầy đủ các qui luật khách quan xuất hiện trong quá trình kinh doanh đồng thời có phương pháp nghệ thuật thích hợp nhằm tuân thủ đungs các đòi hỏi của các qui luật đó.
ý nghĩa: Việc đào tạo cán bộ chương trình có 2 phần cả lý luận, thực hành, kinh nghiệm thông qua cách đào tạo tích cực, các tình huống, trò chơi kinh doanh.
Vì sao nói để quản lý kinh tế thành công phải nhận thức và vận dụng yêu cầu quản lý khách quan
Qui luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững, lặp đi lặp lại của các sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Con người chỉ có thể nhận thức được nó, tuân thủ nó một cách tích cực thì hoạt động mới hiệu quả. Trong một thời gian dài người ta đã phủ nhận khái niệm quản lý theo những nguyên tắc khoa học cho rằng yếu tố quyết định là tài năng của người quản lý.
Song trong thực tế quản lý có những nguyên tắc ổn định và bền vững mà người lãnh đạo cần phải nghiên cứu và vận dụng qui luật có liên quan đến con người, ở nơi nào có sự tham gia của con người thì ở đó không chỉ có những qui luật khách quan không thôi mà còn phổ biến những con người ở đó có thể nhận thức và vận dụng những qui luật khách quan hay không? Để quản lý kinh tế thành công thì không phải chỉ dựa vào kinh nghiệm cá nhân và trực giác của người lãnh đạo mà trước hết đòi hỏi phải dựa vào sự hiểu biết sâu sắc qui luật khách quan, nghiên cứu những hình thức biểu hiện cụ thể của các qui luật.
9. QUI LUẬT KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ (CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH TẾ)
1. Khái niệm: Các qui luật kinh tế là các mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững, lặp đi lặp lại của các hiện tượng kinh tế trong những điều kiện nhất định.
2. Qui luật kinh tế có đặc điểm:
- Các qui luật kinh tế tồn tại và hoạt động thông qua các hoạt động của con người
+ Hoạt động của con người gắn liền với lợi ích, lợi ích con người mang tính khách quan bởi vì lợi ích là kết quả hoạt động mà người ta mong muốn đạt được
+ Lợi ích kinh tế là hoạt động quan trọng nhất thúc đẩy hoạt động của con người quản lý phải được lợi ích cơ bản này
+ Phương pháp kinh tế là phương pháp quan trọng nhất để tiến hành quản lý, hienẹ nay trong quá trình quản lý kinh tế chúng ta phải làm việc với con người đó là hệ thống phức tạp.
+ Các qui luật kinh tế được biểu hiện thông qua các quá trình
+ Các hình thái kinh tế cụ thể
+ Các qui luật kinh tế hoạt động thành một hệ thống thống nhất với nhau và với các loại hình quản lý khác như các qui luật tự nhiên, xã hội, văn hoá, tâm lý...
- Các qui luật kinh tế biểu hiện sự hoạt động của mình thông qua các hình thức cụ thể
- Các qui luật kinh tế có độ bền vững kém hơn các qui luật khác
3. Tiền đề vận dụng các qui luật kinh tế:
- Phải nhận thức được qui luật kinh tế (bằng thực tế và bằng lý luận)
Muốn quản lý con người phải hiểu con người, sử dụng máy móc phải hiểu máy móc, nhận thức có thể bằng khả năng qua hoạt động thực tiễn của con người, có thể bằng khoa học, lý luận.
- Phải tính toán và kết hợp hài hoà các lợi ích trong xã hội
+ Công cụ để tính toán và phối hợp các lợi ích trong xã hội: sử dụng hệ thống đòn bẩy và khuyến khích có thể là vật chất hoặc tinh thần
+ Nguyên tắc: cái gì có lợi cho toàn xã hội phải có lợi cho tập thể và từng người lao động.
- Phải tạo ra được những điều kiện làm nhanh chóng xuất hiện và hoạt động một cách tích cực những qui luật của kinh tế thị trường có vai trò to lớn đối với sự phát triển của đất nước.
4. Cơ chế quản lý kinh tế:
* Cơ chế quản lý kinh tế là phương thức điều hành có kế hoạch nền kinh tế, dựa trên cơ sở các đòi hỏi của các qui luật khách quan của sự phát triển xã hội, bao gồm tổng thể các phương pháp, các hình thức, các thủ thuật để thực hiện yêu cầu của các qui luật khách quan ấy.
* Cơ chế quản lý kinh tế bao gồm những nội dung:
- Xác định phương thức trao đổi giữa sản xuất và tiêu thụ
- Xác định đường lối, chủ trương chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Tổ chức sản xuất phù hợp với đường lối, chủ trương phát triển ( bộ máy và cán bộ của bộ máy)
- Sử dụng đúng đắn các lợi ích kinh tế, các đòn bẩy kinh tế (bao gồm: giá, lương, tiền, thuế, thủ tục vay mượn tài chính, ngân hàng, hợp đồng kinh tế, việc hình thành và sử dụng các loại quỹ, tỷ giá hối đoái, các biện pháp kích thích vật chất và tinh thần...)
- Hạch toán, hiệu quả kinh tế ( sản xuất phải bù được chi phí và phải thu được lãi )
- Kết hợp hài hoà các loại lợi ích
* Khuyết tật của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
- Quản lý bằng mệnh lệnh, áp đặt chủ quan, nôn nóng, bất chấp mọi qui luật
- Các cơ quan cấp trên can thiệp thô bạo vào các cơ quan cấp dưới, nhưng lại không chịu trách nhiệm về mặt vật chất của cấp dưới
- Bộ máy quản lý thì cồng kềnh, nhiều tầng nấc trung gian, kém hiệu lực và hiệu quả.
- Cán bộ quản lý phần lớn không thạo kinh doanh, tác phong cửa quyền, thu vén
- Xem nhẹ các qui luật của nền kinh tế hàng hoá thị trường (cung cầu, cạnh tranh, giá trị...)
- Không tạo được động lực mạnh cho hệ thống kinh tế quốc dân hoạt động
10. ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG QUI LUẬT KHÁCH QUAN TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Khái niệm: Qui luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững lặp đi lặp lại của các sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định.
VD: Trong kinh tế thị trường tất yếu phải có các qui luật cạnh tranh, cung cầu, giá trị... hoạt động.
2. Đặc điểm của các qui luật: Qui luật do con người gọi tên ra, nhưng không phải do con người tạo ra, nó có đặc điểm khách quan của nó
- Con người không thể tạo ra qui luật nếu điều kiện của qui luật chưa có, ngược lại, khi điều kiện xuất hiện của qui luật vẫn còn thì con người không thể xoá bỏ được qui luật
- Các qui luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết được nó hay không, ưa thích nó hay là ghét bỏ nó.
- Các qui luật đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất, nhưng khi xử lý các qui luật thì thường chỉ do một số qui luật chi phối (tuỳ điều kiện cụ thể của môi trường)
- Đối với con người, chỉ có các qui luật chưa biết, chứ không có các qui luật không biết.
11. CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH TẾ? NỘI DUNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH TẾ
Cơ chế quản lý là một hệ thống những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý trong những giai đoạn phát triển khác nhau của nền sản xuất kinh doanh.
Cơ chế quản lý kinh tế trước đây nước ta là cơ chế kế hoạch hoá tập trung, gắn liền với quan hệ cấp phát, giao nộp dựa vào mệnh lệnh hành chính là chủ yếu.
Nguyên tắc quản lý tập trung cao độ do đó dẫn đến tệ quan liêu, cửa quyền của nhà nước và tính thụ động, ỷ lại, nạn hối lộ, móc ngoặc của đơn vị kinh tế.
Hình thức quản lý là cấp phát, giao nộp đó là KT hiện vật còn hạch toán kinh tế chỉ là hình thức tình trạng lãi giả lỗ thật là hậu quả nghiêm trọng của hạhc toán.
Phương pháp quản lý dựa vào mệnh lệnh hành chính là chủ yếu các phương pháp khác ít được áp dụng.
Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay ở nước ta là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và khác. Nhà nước đóng vai trò điều hành kinh tế vĩ mô nhằm phát huy vai trò tích cực hạn chế và ngăn ngừa các mặt tiêu cực của kinh tế thị trường.
Theo cơ chế này nguyên tắc quản lý tập trung dân chủ là hình thức quản lý phát huy hạch toán kinh tế, phương thức quản lý bằng hệ thống các vĩ mô (chính sách, pháp chế...) trong quá trình đổi mới thực hiện cải cách hành chính vĩ mô được đổi mới ngày càng hoàn thiện. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội là định hướng cho vận động cơ chế thị trường. Như vậy kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường đòi hỏi tăng cường chứ không giảm nhẹ vai trò quản lý nhà nước bất luận nhà nước Tư bản chủ nghĩa hay nhà nước Xã hội chủ nghĩa. Chúng ta xây dựng kinh tế hàng hoá áp dụng cơ chế thị trường theo định hướng XHCN và mở rộng quan hệ quốc tế.
Không phân biệt chế độ chính trị kinh tế thì càng đòi hỏi sự quản lý nhà nước và xem trọng mối quan hệ giữa cải cách bộ máy nhà nước và cải cách trong giai đoạn quá độ lên CNXH.
12. THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH LÀ GÌ? NÓ CÓ VÀI TRÒ GÌ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC? NỘI DUNG CỦA THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH?
* Thể chế hành chính: được dùng để gọi chung cho việc sắp xếp các cơ quan hành chính, sự phân chia chức quyền, các hệ thống vận hành công việc hành chính của nhà nước.
+Vai trò của thể chế hành chính: Thể chế hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành quan trọng của thể chế chính trị trong hoạt động quản lý hành chính nó đóng vai trò to lớn và có các tác dụng:
- Một tổ chức hành chính khoa học thúc đẩy sự sản xuất xã hội phát triển và phát huy đầy đủ tính ưu việt của chế độ xã hội.
- Tổ chức hành chính khoa học góp phần khắc phục tệ nạn quan liêu của bộ máy chính quyền các cấp. Tăng thêm sức sống và sức cơ động cho nền quản lý hành chính.
- Tổ chức hành chính khoa học giúp đào tạo các nhân tài hành chính nhiều hơn và có chất lượng hơn. Bất cứ một tổ chức hành chính tương đối kiện toàn nào đảm bảo là một chế độ quản lý khích lệ sự chủ động, sáng tạo của nhân viên hành chính, thể hiện được những nguyên tắc giám sát, dân chủ và công khai cũng đều tác dụng mở ra một môi trường mới làm xuất hiện nhiều người giỏi.
- Tổ chức hành chính khoa học góp phần đảm bảo sự ổn định vững vàng của nhà nước, góp phần xử lý mọi mối quan hệ sẽ huy động được tính tích cực xã hội trên mọi bảo đảm quyền làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, duy trì quan hệ đoàn kết trong toàn xã hội.
* Nội dung của thể chế hành chính: Cốt lõi của thể chế hành chính là sự phân chia một cách khoa học và phù hợp với tiến trình phát triển cuả xã hội về chức quyền giữa các cơ quan hành chính các cấp, các ngành. Sự phân chia quyền hạn hành chính đóng vai trò quan trọng trong thể chế hành chính.
- Thể chế hành chính là sự sắp xếp bộ máy hành chính trực thuộc các ngành, các cấp. Nếu không có một sự sắp xếp nhất định của bộ máy hành chính thì không biết bố trí nhân viên hành chính vào đâu và chức năng hành chính cũng không được phát huy, do đó toàn bộ thể chế hành chính cũng không tồn tại.
- Thể chế hành chính có thể được chia thành nhiều loại hình dưới nhiều giác độ khác nhau và theo tiêu chuẩn khác nhau. Việc tìm hiểu sự phân chia thành nhiều loại của thể chế hành chính để nghiên cứu đối chiếu các thể chế hành chính một cách toàn diện, tiếp thu nhân tố tiên tiến và không ngừng hoàn thiện thể chế hành chính mỗi nước.
13. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ LÀ GÌ? CƠ CẤU HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XHCN?
* Hệ thống là tập hợp các phần tử có mối liên hệ và quan hệ với nhau, có tác động chi phối lên nhau theo các qui luật nhất định để trở thành một chỉnh thể từ đó làm xuất hiện những thuộc tính mới gọi là tính trồi của hệ thống mà từng phân tử riêng lẻ không có hoặc có nhưng không đáng kể.
* Hệ thống chính trị là: tổng thể các lực lượng chính trị bao gồm nhà nước, các đoàn thể mang tính chất chính trị đại diện cho quyền lợi của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, chúng hợp tác đấu tranh với nhau tạo thành một thể chế chính trị quyết định phương hướng cơ bản và đường lối xây dựng đất nước.
* Cơ cấu của hệ thống chính trị XHCN: nhà nước Công hoà XHCN Việt Nam vừa là một cơ quan thống trị giai cấp, vừa là bộ máy thống nhất quản lý xã hội về mọi mặt. Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân lao động, làm chủ xã hội, làm chủ quyền lực chính trị thông qua nhà nước của mình. Do vậy nền dân chủ XHCN là hình thức tổ chức của nhà nước, một mặt cơ bản là nhà nước thực hiện dân chủ với đại đa số nhân dân, mặt khác quan trọng hơn là tổ chức xây dựng một nền xã hội mới - Xã hội XHCN và quản lý mọi mặt đời sống xã hội ấy không ngừng phát triển.
+ Cơ cấu hệ thống chính trị xã hội - XHCN Việt Nam
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước
+ Nhà nước Xã hội XHCN Việt Nam trung tâm của quyền lực được mang tính chất pháp quyền là xương máu của hệ thống.
+ Các tổ chức chính trị và xã hội gồm:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Liên đoàn lao động Việt Nam
Hội nông dân Việt Nam
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
14. VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
* Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường trong đó những vấn đề: sản xuất ra cái gì, sản xuất để làm gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai được giải quyết thông qua thị trường. Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ kinh tế của các cá nhân của doanh nghiệp đều được biểu hiện qua mua bán hàng hoá và dựa trên thị trường.Thái độ cư xử của từng thành viên tham gia thị trường là hướng vào tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường.
* Kinh tế thị trường xuất hiện như một yếu tố khách quan không thể thiếu được của nền kinh tế hàng hoá, là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá.
- Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, các quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của các qui luật thị trường, trong môi trường cạnh tranh nhằm mục tiêu r, nhân tố cơ bản của cơ chế thị trường là cung, cầu và giá cả thị trường.
* Có chế thị trường có những đặc trưng cơ bản sau:
Các vấn đề liên quan đến phân bố, sử dụng vốn, tài nguyên được giải quyết qua qui luật kinh tế thị trường.
- Mọi mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế đều được tiền tệ hoá.
Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế và lợi ích kinh tế thông qua mức
Tự do lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh và tiêu dùng từ nhà sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng qua mối quan hệ kinh tế nền kinh tế thị trường luôn giữ được thế cân bằng cung cầu ít khi gây khan hiếm và thiếu hàng hoá.
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng năng suất lao động. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, mối quan hệ giữa mục tiêu tăng cường tự do cá nhân và mục tiêu công bằng xã hội, giữa đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cũng tăng tương ứng.
Cơ chế thị trường đặt người tiêu dùng lên hàng đầu - Nhà doanh nghiệp là nhân vật trung tâm trong hoạt động thị trường là nhân tố sống động của cơ chế thị trường.
* Cơ chế thị trường có những ưu điểm như: Có khả năng tự động điều tiết nền sản xuất xã hội, tự động kích thích phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế, tăng cường chuyên môn hoá sản xuất.
* Bên cạnh đó cơ chế thị trường có những khuyết điểm:
T1: Trong nền kinh tế thị trường mỗi chủ thể kinh doanh đều tìm cách tối đa hoá TV của mình nhưng khi thực hiện các chủ doanh nghiệp có thể không nhìn thấy sự vi phạm đến lợi ích của người khác. Biểu hiện về mặt xã hội của xu hướng này là các hoạt động kinh tế chồng chéo, các quan hệ tỷ lệ kinh tế quốc dân bị phá vỡ, sự phân bố nguồn lực không hợp lý, cơ cấu kinh tế bị đảo lộn, vấn đề chính trị xã hội phát sinh.
T2: Trong nền kinh tế thị trường do quản lý về tối đa hoá TV, cho nên đối với các hoạt động tạo ra hàng hoá, dịch vụ công cộng đem lại lợi ích cho nhiều người cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội nhưng vốn đầu tư bỏ ra lón, thời gian thu hồi vốn chậm, lãi ít không muốn làm, không có điều kiện làm, không thể cung cấp cho xã hội hàng hoá và dịch vụ công cộng đó được đòi hỏi phải có sự tham gia từ phía nhà nước.
T3: Nền kinh tế thị trường năng động không thể tách rời môi trường chính trị, xã hội, đối ngoại môi trường không ổn định, thường có sự đụng độ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội dần dần đẩy môi trường kinh tế , chính trị, xã hội, đối ngoại vào tình trạng rối loạn, khủng hoảng.
T4: Với xu thế hiện nay mang xu hướng hoà nhập nền kinh tế mỗi nước vào nền kinh tế thế giới đồng thời gây ra những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, nhà nước có vai trò ngăn ngừa hay khắc phục những ảnh hưởng bất lợi và khai thác, sử dụng những tác động có lợi.
* Vai trò quản lý của nhà nước về kinh tế không chỉ là sự điều tiết, khống chế bằng pháp luật, các đòn bẩy kinh tế, các chính sách, biện pháp mà phải bằng thực lực kinh tế của nhà nước - sức mạnh của hệ thống kinh tế quốc dân.
Tóm lại việc khai thác những ưu điểm và hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ chế này hoạt động có hiệu quả, bảo đảm cho một nền kinh tế tăng trưởng, lớn mạnh và công bằng thì không thể không có nhà nước với tư cách là chủ thể của toàn bộ nền kinh tế quốc dân việc nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế là một nhu cầu khách quan của bất cứ nên kinh tế thị trường nào.
15. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ LÀ GÌ? NỘI DUNGBI
1. Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế là hình thức biểu hiện phương hướng và giai đoạn tác động có chủ đích của nhà nước lên đối tượng và khách thể quản lý nhà nước về kinh tế. Là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà nhà nước phải tiến hành trong quá trình quản lý kinh tế đất nước.
2. Nội dung:
- Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý vĩ mô, nghĩa là quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân với tính cách là một hệ thống lớn, phức tạp do nhiều phần tử nhỏ hơn với cấp độ khác nhau hợp thành trong mối quan hệ tương tác. Đó là tổng thể các ngành kinh tế, các vùng, các địa phương cùng các cơ sở kinh tế của chúng.
- Nhà nước quản lý nền kinh tế quốc dân trên quy mô toàn xã hội với việc thực hiện hàng loạt chức năng của nó có sự phân biệt với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh ở các cơ sở kinh tế.
- Thực chất của quản lý kinh tế: kết hợp được mọi sự nỗ lực của con người trong hệ thống và sử dụng tốt nhất của cải vật chất trong phạm vi sở hữu của hệ thống để đạt được mục tieu chung của hệ thống và mục tiêu riêng của mỗi người một cách khôn khéo và có hiệu quả nhất. Quản lý kinh tế phải trả lời được các câu hỏi: sản xuất ra cái gì? sản xuất như thế nào? cạnh tranh với ai? và cạnh tranh như thế nào? rủi ro nào có thể xảy ra và cách xử lý.
Quản lý là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với lao động của từng người. Nói cách khác quản lý kinh tế là quản lý con người trong hoạt động kinh tế, qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của hệ thống.
- Bản chất của quản lý kinh tế là các hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu, lợi ích của hệ thống bảo đảm cho hệ thống phát triển và tồn tại lâu dài. Bản chất của quản lý kinh tế tuỳ thuộc vào chủ sở hữu của hệ thống.
- Quản lý nhà nước về kinh tế được thực hiện bằng một bộ máy. Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế thực chất của chức năng quản lý nhà nước về kinh tế là tạo ra và thực hiện một cơ chế hay phương thức quản lý nền kinh tế quốc dân của nhà nước nhằm đảm bảo sự phát triển của hệ thống kinh tế quốc dân theo định hướng XHCN.
- Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế ntheo phương hướng tác động
Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý nhà nước về kinh tế là một bộ phận của chức năng quản lý xã hội của nhà nước. Nhà nước tạo môi trường ổn định và thuận lợi về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng...
Môi trường chính trị, môi trường pháp luật, môi trường văn hoá xã hội, môi trường công nghệ, môi trường tự nhiên, môi trường đối ngoại. nhà nước xây dựng được kết cấu hạ tầng phát triển về vật chất và xã hội.
Nhà nước dẫn dắt và hỗ trợ nỗ lực phát triển của các chủ thể kinh tế thông qua các chính sách kinh tế.
Nhà nước xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội đảm bảo sự thống nhất giữa phát triển kinh tế và xã hội, quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài sản quốc gia: đất đai, tài nguyên, ngân sách nhà nước, công sở
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế theo nội dung quá trình quản lý
Chức năng kế hoạch hoá, xây dựng pháp luật, tổ chức điều hành, kiểm tra của nhà nước về các hoạt động kinh tế.
Các cơ quan nhà nước tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh bằng chiến lược định hướng kế hoạch, cơ chế quản lý kinh tế điều tiết lợi ích trong phạm vi toàn xã hội. Các tổ chức kinh doanh hoạt động trong môi trường được tạo ra bởi những phương hướng của nhà nước xác định phần lợi ích chịu sự điều tiết là của nhà nước.
Cơ quan quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng hệ thống pháp luật các mối quan hệ trong hoạt động và quản lý nhà nước điều chỉnh chủ yếu bằng luật, các mối liên hệ trong kinh doanh được điều chỉnh chủ yếu bằng luật dân sự.
Định hướng phát triển kinh tế xác định nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược phát triển dài hạn, thiết lập khuôn khổ pháp luật, lập trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, hoàn thiện hệ thống chính sách đòn bẩy kinh tế, kiểm tra giám sát kinh tế, điều chỉnh hoạt động nền kinh tế.
16. SỞ HỮU LÀ GÌ? NỘI DUNG, VAI TRÒ CỦA SỞ HỮU
1. Khái niệm về sở hữu: Trong các chức năng của nhà nước, chức năng quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự tồn tại, phát triển của đất nước là chức năng kinh tế. kinh tế ở đây được hiểu theo nghĩa là tổng thể các yếu tố của nền sản xuất (đất đai, tài nguyên, sức lao động, nguồn vốn, thông tin, tri thức về quản lý, công nghệ sản xuất, phương tiên sản xuất, các cơ hội...) cùng các quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất,lưu thông, phân phối, trao đổi, tiêu dùng của vật chất trong một giai đoạn phát triển nhất định, trong đó vấn đề mấu chốt là vấn đề sở hữu.
Sở hữu là hình thức xuất hiện của sự chiếm hữu của cải, còn chế độ sở hữu là vấn đề căn bản nhất của một chế độ kinh tế xã hội. Chỉ có giải quyết đúng đắn vấn đề sở hữu mới có căn cứ giải quyết vấn đề động lực, lợi ích, chính trị, pháp quyền.
Sở hữu là một phạm trù kinh tế, biểu thị tổng thể các quan hệ kinh tế xã hội và pháp lý của việc con người chiếm hữu sử dụng định đoạt các đối tượng sở hữu (các tư liệu sản xuất, sử dụng tài sản, tiền vốn, thông tin, trí tuệ...) trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử.
Trong tiến trình phát triển của xã hội, khái niệm sở hữu đã có nhiều biến đổi. ý thức sở hữu của con người trong đời sống kinh tế xã hội có thể xem như là thành quả to lớn của văn minh nhân loại. Từ nên sản xuất hàng hoá chuyển sang kinh tế thị trường, khái niệm sở hữu đã có những bước biến đổi vượt bậc biến con người từ chỗ thụ động, lệ thuộc vào xã hội thành con người tự giác, tự tin, làm chủ các hành vi của mình trước cộng đồng và xã hội. Khái niệm sở hữu đã trở thành tiêu chuẩn phân loại các chế độ xã hội.
2. Nội dung sở hữu: Phản ánh bản chất của khái niệm sở hữu chỉ rõ các quyền của chủ thể sở hữu đối với đối tượng bị sở hữu được luật pháp cho phép. Nội dung sở hữu bao gồm các quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
- Quyền sở hữu: là quyền giữ tài sản (đối tượng sở hữu) thuộc về mình, thể hiện quyền chi phối của chủ sở hữu đối với tài sản. Sự chiếm hữu có thể có căn cứ pháp lý hoặc không có căn cứ pháp lý. Trong trường hợp sự chiếm hữu có đầy đủ cơ sở pháp lý, nhất là được thực hiện trên cơ sở luật pháp đã qui định hoặc chấp hành mệnh lệnh của một cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gọi là chiếm hữu hợp pháp trong trường hợp ngược lại, quyền chiếm hữu là chiếm hữu bất hợp pháp. Nếu chủ sở hữu hợp pháp không tự mình thực hiện quyền chiếm hữu đối với tài sản của mình mà tự nguyện cho người khác mượn hay gửi người khác giữ hộ thì người mượn hoặc giữ hộ có quyền chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản.
- Quyền sử dụng: là quyền khai thác lợi ích của tài sản trong phạm vi luật định nhằm thoả mãn nhu cầu sở hữu hay sản xuất. Chủ sở hữu có thể tự mình trực tiếp thực hiện quyền sử dụng tài sản của mình, có thể thực hiện quyền đó thông qua người khác, dưới dạng cho thuê, cho mượn.
- Quyền định đoạt: là quyền quyết định số phận pháp lý và số phận thực tế của tài sản như bán, đổi, cho thuê, cho mượn... Khi định đoạt tài sản chủ sở hữu đã thực tham gia vào một quan hệ pháp luật đối với người khác. Chủ sở hữu gửi người khác cất hay giữ hộ tài sản là tạm thời chuyển quyền chiếm hữu cho người khác, nếu cho thuê, cho mượn là chuyển quyền chiếm hữu và cả quyền sử dụng tài sản của mình cho người khác, nếu bán hoặc cho tài sản của mình là chuyển cả 3 quyền (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) cho người khác.
Quyền sở hữu được chia thành quyền sở hữu cá nhân (sở hữu của một người) và quyền sở hữu chung (từ hai đồng chủ sở hữu trở lên)
3. Vai trò của sở hữu:
- Biến con người từ chỗ thụ động, lệ thuộc vào xã hội trở thành con người tự giác, tự tin, làm chủ các hành vi của mình từ cộng đồng và xã hội. Khái niệm sở hữu trở thành tiêu thức để phân loại các chế độ xã hội hiện nay biểu hiện mối quan hệ cụ thể giữa người với người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất nói lên tài sản thuộc về ai? được định đoạt như thế nào?.
17. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC LÀ GÌ? CĂN CỨ VÀO ĐÂU NHÀ NƯỚC ĐỀ RA NGUYÊN TẮC NÀY? VIỆT NAM CÓ NGUYÊN TẮC NÀO?
1. Khái niệm nguyên tắc quản lý của nhà nước: Chức năng quản lý nhà nước là hình thức thực hiện phương hướng và giai đoạn có chủ đích trong động lực và khách thể quản lý về kinh tế là tập hợp những mục khác nhau và những tiến bộ trong quản lý kinh tế.
2. Nguồn lực: Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý vĩ mô, là quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân với một hệ thống lớn, phức tạp do nhiều phần tử nhỏ hơn với cấp độ khác nhau.,
+ Nhà nước quản lý nền kinh tế quốc dân trên toàn xã hội với việc thực hiện hàng loạt chứ năng trong nó có sự phụ thuộc với nhữngh quản lý sản xuất kinh doanh ở các cơ sở kinh tế.
Thực chất trong quản lý không hợp do mọi sự nỗ lực của con người trong hệ thống xây dựng tốt nhưng trong cái về thuộc phạm vi sử dụng trong hệ thống để đạt được những chất lượng hệ thống trong mỗi người khôn khéo và có sự quản lý kinh tế phải trả lời được các câu? Sản xuất ra cái gì?, sản xuất như thế nào? cạnh tranh với ai, Cạnh tranh như thế nào? rủi ro nào trong các xử lý?.
Quản lý là để tạo ra một hướng hoạt động cao hơn hẳn so với lao động trong từng người. Nói cách khác quản lý kinh tế là quản lý con người trong hợp đồng kinh tế, qua đó sử dụng có hướng trong tiềm năng cơ hội trong hệ thống.
Bước chuyển trong quản lý hệ thống kinh tế là các hoạt động chủ quan trong chue thể quản lý vì mục tiêu, lợi nhuận trong hệ thống đảm bảo vcho hệ thống phát triển khác lâu dài. Bước chuyển trong quản lý kinh tế tùy thuộc vào chủ sở hữu trong hệ thống.
Quản lý nhà nước về kinh tế được thực hiện bằng một bộ máy nhà nước về kinh tế.
Thực tế trong công nghệ quản lý về kinh tế là tạo ra và thực hiện một quy chế hay một phương thức quản lý về nền kinh tế quốc dân trong nhà nước nhằm đảm bảo sự phát triển trong hệ thống kinh tế quốc dân theo hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế theo hướng tác động.
+ Tạo mọi thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước về kinh tế là một bộ phận chức năng trong quản lý xã hội trong nhà nước tạou môi trường ổn định và thuận lợi về kinh tế chính trị an ninh quốc phòng.
- Môi trường chính trị. Môii trường pháp luật, môi trường công nghệ, môi trường tự nhiên. môi trường đối ngoại.
Nhà nước xây dựng được kết cấu hạ tầng về vật chất và xã hội.
Nhà nước dẫn dắt và hỗ trợ nỗ lực phát triển trong các chủ thể kinh tế thông qua các cơ sở kinh tế.
- Nhà nước xây dựng thực hiện các chính sách xã hội đảm bảo sự thống nhất giữa phát triển kinh tế, quản lý và kiểm soát việc xây dựng tài sản quốc gia, đất đai, tài nguyên, Nhà nước công sở, doanh nghiệp nhà nước.
+ Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế theo nội dung quản lý.
+ Chức năng khoa học - xây dựng pháp luật - tính chất địa hình, kiểm tra trong nhà nước về các hoạt động kinh tế.
- Các cơ quan nhà nước tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh bằng chiến lược định hằng kỳ, cơ chế quản lý điều tiết lợi ích trong phạm vi toàn xã hội, các tính chất kinh doanh hoạt động trong môi trường được tạo ra bằng những phương hướng trong nhà nước, lợi ích chịu sự điều tiết trong nhà nước.
Cơ quan quản lý nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật các môi trường trong hợp đồng và trong quản lý chủ yếu có các môi trường kinh doanh chủ yếu bằng luật dân sự.
Giảm chi phí vật tư đây là việc làm có ý nghĩa kinh tế to lớn tiết kiệm nguồn vật tư tương đương với mở rộng cơ sở nguyên liệu trong công nghệ khia thác mà không cần đầu tư, xây dựng cơ bản thêm nó còn bước đầu cho việc tiết kiệm lao động, cần cho việc bốc dơc vận chuyển các vật tư đang sử dụng giảm bớt thời gian gia công do đó làm giảm giá thành.
Câu 18: Cán bộ quản lý nhà nước là gì? Nó giống và khách nhau vơí công chức nhà nước? Có những lợi công chức nào?.
Trả lời:
- Cán bộ nhà nước là những người làm việc trong cơ quan nhà nước và được nhà nước trả lương cấp hàng tháng.
- Cán bộ quản lý nhà nước là người làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước được bố trí trong hệ thống các cơ quan nằm bộ máy nhà nước và là môi trường những nhân tố quan trọng đảm bảo cho các hoạt động quản lý kin tế của nhà nước thành công.
Công chức nhà nuớc là cán bộ quản lý nhà nước có nhiệm vụ thừa hành các nhiệm vụ hành chính nhà nước chấp hành các công việc của nhà nước trong chính phủ, như vậy trong phạm vi hẹp cán bộ quản lý nhà nước là các công chức nhà nước. Công chức nhà nước khác nhau, công chức nhà nước không bao hàm các cán bộ quản lý nhà nước khác ngoài chính phủ ( Quốc hội, HĐND các cấp, Đảng) . Các công chứ nhà nước có hai loại công chức chính trị hành chính và công chức nghiệp vụ.
- Công chức hành chính (người lãnh đạo) cảm nhận trọng trách về quốc sách chỉ đạo trọng bộ máy là chính đóng vai trò quyết định trong việc quản lý đường lối, phương châm, chính sách của Đảng, đảm bảo cho bộ máy Nhà nước vận hành bình thường vì thế họ phải có tố chất chính trị năng lực lãnh và cơ sở quần chúng tốt, phải đảng giới thiệu với các cơ quan quyền lực theo đúng thủ tục chặt chẽ của hiến pháp và pháp luật về tính chất và về tính chất giám sát công khai của xã hội.
CÂU 19: VAI TRÒ VỊ TRÍ LÃNH ĐẠO TRONG QUẢN LTÝ KINH TẾ.
Trả lời:
Cán bộ lãnh đạo trong quản lý kinh tế là người đứng đầu mỗi cấp hoặc mội khâu của hệ thống với chức danh nhất định và chịuhoàn toàn trách nhiệm về hệ thống do mình phụ trách ( ví dụ Bộ trưởng, Vụ trưởng, cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế của các tỉnh, thánh phố, quận, giám đốc doanh nghiệp nhà nước ).
Vai trò cán bộ lãnh đạo là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hoặc thất bại của đường lối (của hệ thống).
- Vị trí: Có 3 vị trí:
Cán bộ lãnh đạo là khâu trung tâm liên kết các yếu tố cá nhân, các bộ phận thành một khối thành một chủ thể để thực hiện tốt mục tiêu.
- Cán bộ lãnh đạo một mặt phải đại diện cho lợi ích của nhà nước của nhân dân, mặt khác phải bảo vệ, phải đại diện choi lợi ích của tập thể mà mình chịu trách nhiệm phụ trách.
Cán bộ lãnh đạo là ngươuì trực tiếp đứng mũi chịu sào, trực tiếp vận dụng các quy luật khách quan để đề ra các quyết định quản lý tạo ra các thông lợi liên tục cho hệ thống. Nếu nhu nhược đùn đẩy trách nhiệm không giám quyết thì không làm lãnh đạo được,
CÂU HỎI 20: YÊU CẦU CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ Trả lời:
Phẩm chấ chính trị:
Có ý trí, có khả năng làm giầu cho hệ thống, cho xã hội và cho bản thân, biết đánh giá hiệu quả công việc của bản thân đánh giá con người sự vật chung quanh theo các tiêu chuẩn chính trị.
- Vững vàng, kiên định trong mọi việc.
- Tạo được lòng tin của quần chúng đối với bản thâm về mặt chính trị.
-+ Năng lực chuyên môn: Phải hiểu sâu sắc nhiệmvụ, mục tiêu phương hướng phát triển của hệ thống do mình phụ trách.
Bàn giao đúng việc chocấp dưới và tạo điều kiện cho họ hoàn thiện thành công (đê cấp dưới luuôn luôn có thành tích để họ phấn khởi tích cực làm việc).
Biết lường trước mọi tình huống có thể xảy ra cho hệ thống và có giải pháp giải quyết đúng đắn, biết dồn đúng tiềm lực vào các khâu xung yếu của hệ thống, biết tận dụng mọi thời cơ có lợi.
- Năng lực tính chất có óc quan sát để biết được và nắm được cả cái tẩm quyền và cái chi tiết để tính chất cho hệ thống mà mình phụ trách biết phải làm cái gì và làm cái đó như thế nào?
- Biết sử dụng con người có hiệu quả, biết cách tiếp cận và phải chan hoà cởi mở chân thành trung thực công bằng, tôn trọng con người có lòng vị tha, tính đống lợi tháo vát và sáng kiến không chịu bó tay trước mọi khó khăn.
Dám chịu trách nhiệm, dũng cảm lạc quan có khả năng dám mạo hiểm, biết tâm trạng của tập thể hoàn cảnh của cán bộ cấp dưới có ngoại lý khả dĩ, có phương pháp tư duy kết hợp để quan sát và phân tích và giải quyết vấn đề.
Nhậy cảm với cái mới, có tư duy hệ thống, có tư duy phục thiện sai biết nhận, tự phủ định bản thân.
Có đạo đức tốt vững vàng. Tự chủ kiên định lapạ trường quan điểm, công bằng công tâm có tính đồng loại, có văn hoá biết tôn trọng con người, có thiện chí vơí con người, không làm điều ác cho con người.
CÂU HỎI 21: PHONG CÁCH QUẢN LÝ LÀ GÌ? TẠI SAO PHẢI NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ NÀY CÓ PHONG CÁCH NÀO. ƯU VÀ NHƯỢC?
Phong cách àm việc của người lãnh đạo là chủ thể các bộ phận, các thói quen các cách thức cư sử đặcu trưng mà người thường sử dụng để giải quyết các công việc hằng ngày.
Các phong cách cơ bản:
Phong cách cưỡng búc mà phong cách làm việc mà người làm lãnh đạo chỉ dựa vào kinh nghiệm uy tín, chức trách của minh để tự đề ra các quyết định bắt buộc các cấp dưới quyền phải thực hiện nghiêm chỉnh, không cho thảo luận hoặc bàn bạc gì thêm, phong cách này có ưu điểm là quyết các vấn đề một cách nhanh chóng nhưng đặc biệt cần thiết khi hệ thống mới đặc biệt. Nó cũng đặc biệt cần thiết khi giải quyết các vấn đề riêng, các vần đề phải giữ bí mật thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của cá nhân người lãnh đạo.
Nhược điểm: Để triệt tiêu tính sáng tạo quần chúng bằng phong cách dân chủ người lãnh đạo có phong cách làm việc dân chủ thường thu hút tập thể vào tham gia thảo luận để quyết định các vấn đề phải chịu trách nhiệm, còn có vấn đề khác thường giao cho tâp thể bàn bạc, góp ý do đó cấp dưới phấn khởi hồ hởi.
- Phong cách này phù hợp với bản chất của chế độ còn có các vấn đề khác thường giao cho tập thể bàn bạc, góp ý do đó cấp dưới phấn khởi hồ hởi.
Phong cách này chỉ hợp với bản chất chế độ xã hội chủ nghĩa và có tác dụng.
Nhược điểm: Nếu người lãnh đạo nhu nhược tình trạng theo đuổi quần chúng, các quan điểm đưa ra chậm chạp, để lỡ một cơ hội thuận tiện.
- Phong cách tự do, người lãnh đạo có phong cách tự do, tham gia rất ít vào công việc của tập thể, thường xuyên ra chỉ thị quyết định của mình cho cấp dưới rồi để cho tập thể tự do làm liều, phong cách này tạo cho hệ thống được tự do hoạt động. tự do sáng tạo nhưng cũng có nhược điểm dễ đưa hệ thống tới chỗ tan vỡ, mạnh ai người ấy lo nên dùng nó khi thảo luận các vấn đề nhất định nào đó. Nó thường được sử dụng vào các cơ quan.
- Phong cách phát hiện vấn đề về mặt tính chất. Người lãnh đạo có phong cách làm việc kiểu này thường ít câu nệ về hình thức làm việc mà luôn luôn phát hiện ra các vấn đề mới và tính chất thực hiện thành công nó. Muốn có phong cách này người lãng đạo phải có bề dày kinh nghiệm về công tác chuyên môn, có quan hệ rộng rãi với môi trường, có động cơ làm việc đúng đắn và tỉnh táo. Đây là cách làm việc của những người cán bộ lãnh đạo có tài.
CÂU HỎI 22: UY TÍN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO? ĐỂ UY TÍN PHẢI PHẤN ĐẤU THEO NHỮNG NGUYÊN TẮC NÀO? NGUYÊN TẮC NÀO QUAN TRỌNG NHẤT? TẠI SAO?
Trả lời:
Tính chất khoa học của người lãnh đạo và việc xắp xếp sử dụng có hiệu quả thời gian làm, việc của người lãnh đạo biết việc nào bản thân phải làm việc, việc nào có thể giao phó cho người khác, việc nào phải làm ngay, việc nào có thể chìm hoàn lại, biết nghỉ ngơi trong quá trình làm việc để đầu có mình có sức minh mẫn để làm việc,có sức làm việc lâu dài, tránh sai lầm ùn việc, biết lường hết mọi việc có thể xảy ra trong chức trách của mình, biết ước lượng thời gian cần thiết để giải quyết mỗi công việc đó. ý nghĩa đem lại hiệu quả cao cho việc, căn cứ vào kinh nghiệm bản thân, kết hợp sử dụng phương pháp khoa học, tính chất nhất là phương pháp PERT với ý nghĩa là khoa học, xắp xếp bố trí hợp lý các công việc để tìm các công việc quan trọng, các vấn đề trọng tâm cần muốn tìm năng của hệ thống vào.
--- THE END ---
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top