pttkhttt

ĐỀ CƯƠNG MÔN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

CHƯƠNG 1:

Câu 1. Hệ thống thông tin và các thành phần cơ bản of  HTTT quản lý:

* Hệ thống thông tin (information system)

- Về hình thức: là một hệ thống, gồm nhiều thành phần mà mối liên hệ giữa các thành phần này cũng như liên hệ giữa chúng với các hệ thống khác là liên hệ thông tin.

- Về nội dung: Là 1 hệ thống sử dụng CNTT để thu thập, truyền, lưu trữ, xử lý và biểu diễn thông tin trong 1hay nhiều quá trình nghiệp vụ.

* Các thành phần cơ bản of HTTT quản lý:

Hệ thông tin quản lý (MIS-Management Information System): là một hệ thống thông tin được sử dụng trong các tổ chức kinh tế xã hội, hệ gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần là một hệ thống con hoàn chỉnh.

Ví dụ: hệ thống thông tin quản lý trong một xí nghiệp có các hệ thống con là hệ thống “Quản lý vật tư”, hệ thống “Quản lý tài chính”,..., hệ thống thông tin quản lý trong một trường đại học có các hệ thống con là hệ thống “Quản lý vật tư”, hệ thống “Quản lý đào tạo”, hệ thống “Quản lý NCKH”,...

Các thành phần của một hệ thống thông tin quản lý

Theo quan điểm của hệ thống thì một hệ thống thông tin quản lý thường có 3 thành phần:

- Thành phần quyết định: thực hiện chức năng ra quyết định.

- Thành phần thông tin: thực hiện chức năng tiếp nhận, xử lý, truyền tin và lưu trữ thông tin trong hệ thống.

- Thành phần tác nghiệp: là thành phần bảo đảm các hoạt động cơ sở của một tổ chức.

Ví dụ: hệ thống thông tin quản lý trong một xí nghiệp có thành phần quyết định là Ban Giám đốc, thành phần thông tin là các phòng ban chức năng, thành phần tác nghiệp là các phân xưởng, cơ sở sản xuất.

Chúng ta có thể thấy mối quan hệ giữa các thành phần của một hệ thống thông tin qua sơ đồ dưới đây.

Hệ thống thông tin theo quan điểm hệ hỗ trợ ra quyết định

Bây giờ chúng ta đi đến một định nghĩa có tính chất mô tả của một hệ thống thông tin:

Hệ thống thông tin của một tổ chức là tập hợp các phương tiện, nhân lực, thông tin và phương pháp xử lý tin nhằm cung cấp các thông tin cho quá trình ra quyết định đúng thời hạn và đủ độ tin cậy.

Trong đó:

   *Tổ chức: có thể là cơ quan, xí nghiệp,  trường học...

   *Phương tiện (phần cứng - phần mềm):  cơ sở vật chất dùng để thu nhập, xử lý, lưu trữ, chuyển tải thông tin trong hệ thống như máy tính, máy in, điện thoại ...

   *Nhân lực: bao gồm tập thể, cá nhân tham gia vào việc thu thập dữ liệu, xử lý, truyền tin,...những người phát triển và duy trì hệ thống.

    *Thông tin (dữ liệu): Các thông tin được sử dụng trong hệ thống, các thông tin từ môi trường bên ngoài vào hệ thống, các thông tin từ hệ thống ra môi trường bên ngoài. Tuy nhiên, khi nói đến thông tin phải nói đến các yếu tố kèm theo nó như:

- Giá mang thông tin: là các phương tiện lưu trữ tin như giấy, đĩa từ, âm thanh...

- Kiểu thông tin: thông tin văn bản, âm thanh, hình ảnh, tri thức.

- Qui tắc tiếp nhận và hành trình của thông tin.

- Vai trò của thông tin trong hoạt động tác nghiệp, trong việc đưa ra quyết định.

   *Phương pháp xử lý tin: là các tài nguyên phi vật chất như các mô hình toán học, các thuật  toán, tri thức của con người trong hệ thống, các phần mềm tin học.

Tóm lại, hệ thống thông tin được cấu thành từ 4 yếu tố chính: thông tin, phương pháp xử lý tin, con người và phương tiện.

Câu 2. Các tính năng of HTTT

·     Thời gian trả lời: được tính bằng khoảng thời gian từ khi thông tin được hệ thống tiếp nhận đến khi hệ thống tác nghiệp nhận

được quyết định tương ứng với thông tin đến.

·     Bản chất của quyết định thuộc loại tự động hóa được hay không.

·     Kiểu sản phẩm của hệ thống tác nghiệp.

·     Khối lượng thông tin được xử lý.

·     Độ phức tạp của dữ liệu.

·     Độ phức tạp của xử lý.

·     Độ phức tạp về cấu trúc của hệ thống.

·     Độ tin cậy của hệ thống.

Câu 3. Các giai đoạn xây dựng 1 HTTT tin học hóa

Mọi phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin phải trải qua các giai đoạn sau:

·     Nghiên cứu nhu cầu (hệ thống cần gì?)

·     Nghiên cứu khả thi (cân nhắc giữa nhu cầu và khả năng)

·     Đề xuất một kiểu kiến trúc mới của hệ thống

·     Mã hóa (tổ chức dữ liệu và lập trình)

·     Thử nghiệm và khai thác

Quá trình phát triển của hệ thống thông tin phải bắt đầu từ tình trạng của hệ thống thông tin cũ và từ sự thiếu hiệu quả của hệ thống cũ so với nhiệm vụ đặt ra của tổ chức

Sơ đồ xây dựng một hệ thống thông tin tin học hóa

Hệ thống cũ làm gì?

Câu 4. Nội dung of PP PTTK SADT

Phương pháp phân tích thiết kế có cấu trúc (SADT-Structured Analysis and Design Technique-Kỹ thuật phân tích và thiết kế có cấu trúc): Phương pháp này xuất phát từ Mỹ, ý tưởng cơ bản của nó là Phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản. SADT được xây dựng dựa trên 7 nguyên lý sau:

. Sử dụng một mô hình

. Phân tích kiểu Top-down.

. Dùng một mô hình chức năng và một mô hình quan niệm (còn được gọi là “mô hình thiết kế” để mô tả hệ thống.

. Thể hiện tính đối ngẫu của hệ thống

. Sử dụng các biểu diễn dưới dạng đồ hoạ

. Phối hợp các hoạt động của nhóm

. Ưu tiên tuyệt đối cho hồ sơ viết.

Công cụ để phân tích:

. Sử dụng sơ đồ chức năng công việc BFD (Business Function Diagram) và lưu đồ luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram) .

. Mô hình dữ liệu (Data Modes)

. Ngôn ngữ có cấu trúc SL (Structured Language)

. Từ điển dữ liệu (Data Dictionary)

. Bảng và cây quyết định (Warnier/orr)

. Đặc tả các tiến trình (Process Specification).

Phương pháp phân tích thiết kế SADT có ưu điểm là dựa vào nguyên lý phân tích có cấu trúc, thiết kế theo lối phân cấp, bảo đảm từ một dữ liệu vào sản xuất  nhiều dữ liệu ra. Nhược điểm của phương pháp này là không bao gồm toàn bộ các tiến trình phân tích do đó nếu không thận trọng có thể đưa đén tình trạng trùng lặp thông tin.

Câu 5. Theo PP PTTK MERISE, các mức bất biến of HTTT là gì?

Ý tưởng cơ bản của phương pháp phân tích thiết kế Merise dựa trên 3 mặt cơ bản sau:

Mặt thứ nhất: quan tâm đến chu kỳ sống (life cycle) của hệ thống thông tin qua các giai đoạn: Thai nghén (Gestation) - Quan niệm/Ý niệm - Quản trị - Chết. Chu kỳ sống này có thể kéo dài từ 15đến 20 năm đối với các hệ thống thông tin lớn.

Mặt thứ hai: đề cập đến chu kỳ đặc trưng của hệ thống thông tin, còn được gọi là chu kỳ trừu tượng. Mỗi tầng được mô tả dưới dạng mô hình tập trung bao gồm tập hợp các thông số chính xác. Theo đó khi những thông số của tầng dưới tăng trưởng, tầng đang mô tả không biến đổi và nó chỉ thay đổi khi các thông số của mình thay đổi. Mỗi mô hình được mô tả thông qua một hình thức dựa trên các quy tắc, nguyên lý ngữ vựng và cú pháp quy định. Có những quy tắc cho phép chuyển từ mô hình này sang mô hình khác một cách tự động nhiều hoặc ít.

Mặt thứ ba: mặt này liên quan đến chu kỳ các quyết định cần phải đưa ra trong các chu kỳ sống của sản phẩm.

Đặc trưng của phương pháp Merise là tách rời dữ liệu và xử lý nhằm đảm bảo tính khách quan trong quá trình phân tích và cung cấp đầy đủ các mô hình để diễn đạt các bước cập nhật. Hệ thống bao gồm dữ liệu và xử lý được biểu diễn ở ba mức:

- Mức quan niệm (Concept): xác định các thành phần của dữ liệu và xử lý .

- Mức tổ chức (Oganization): chi tiết hóa những quan hệ giữa chúng.

- Mức tác nghiệp (Physic): các thành phần được thể hiện trong thực tế như thế nào.

CHƯƠNG 2

Câu 1. Các yêu cầu đặt ra đối với 1 HTTT tin học hóa

Mỗi tập thể hoặc cá nhân tham gia vào việc phát triển hệ thống thường có những quan điểm khác nhau tuỳ theo vị trí của họ trong hệ thống.

·     Yêu cầu từ phía chủ đầu tư (người lãnh đạo): với tư cách là người đại diện cho quuyền lợi của tổ chức, người lãnh đạo quan

niệm hệ thống theo khía cạnh lợi ích có tính chiến lược. Các yêu cầu mà chủ đầu tư thường đặt ra đối với những người phát triển hệ thống là:

. Hệ thống thông tin tin học hoá phải phù hợp với chiến lược hoạt động của tổ chức. Yêu cầu cầu này là hiển nhiên, vì mục đích của việc tin học hoá là làm thế nào để có những thông tin chính xác và nhanh nhất để phục vụ cho quá trình ra quyết định phù hợp với hoạt động của tổ chức. 

. Hệ thống thông tin tin học hoá phải có chức năng hỗ trợ ra quyết định và giảm thời gian ra quyết định. Trong thực tế nhiều người nhầm lẫn rằng, một công việc nào đó được thực hiện trên máy tính là một hệ thống thông tin, ví dụ nhập điểm và in điểm cho sinh viên ở một trường đại học, nhập số KW điện tiêu thụ hàng của khách hàng để in ra hoá đơn tiền tiền điện,... chỉ là một công đoạn nào đó trong hệ thống thông tin bởi vì kết quả của công đoạn này không có chức năng hỗ trợ ra quyết định.

. Hệ thống thông tin tin học hoá phải cho sản phẩm hoặc dịch vụ mới tốt hơn. Ví dụ nếu hệ thống thông tin quản lý trong ngân hàng không được tin học hoá thì việc chuyển khoản, thanh toán không có hiệu quả tức thời, cũng không nãy sinh ra các dịch vụ tiện lợi khác như rút tiền tự động trên các máy ATM, Credit Card, mua hàng hoá trừ vào tài khoản,...

. Khả năng hoàn vốn đầu tư: không nên hiểu hoàn vốn là chuyển nhượng hệ thống thông tin này cho những tổ chức khác để thu lợi nhuận. Một hệ thống thông tin có khả năng hoàn vốn đầu tư nếu hệ thống đó có thể  đem lại cho tổ chức nhiều dịch vụ, tạo ra ưu thế cạnh tranh, đưa ra thông tin có giá trị giúp cho tổ chức có những chiến lược đúng đắn.

·      Yêu cầu từ phía người sử dụng: người sử dụng đầu cuối thường quan niệm hệ thống như là một sự mô phỏng công việc

thường ngày chỉ có khác là có sự tham gia của máy tính. Các yêu cầu mà người sử dụng thường đặt ra đối với những người phát triển hệ thống là:

. Hệ thống thông tin phải có nhiều khả năng. Nghĩa là hệ thống phải làm được các công việc của người sử dụng đầu cuối. Ví dụ, trong hệ thống thông tin “Quản lý nhân sự” có thể in ấn và thống kê theo một hoặc nhiều điều kiện khác nhau của cán bộ công chức trong cơ quan.

. Hệ thống thông tin phải dễ sử dụng và có ích thực sự cho người sử dụng: hệ thống phải làm cho người sử dụng thấy được sự nổi trội, hơn hẳn so với khi chưa sử dụng hệ thống. Tuy nhiên, người phát triển hệ thống phải làm thế nào để hệ thống thân thiện và dễ sử dụng nhất.

. Hệ thống phải có độ tin cậy cao

Người kỹ thuật viên quan niệm hệ thống như là sự tổ chức lại các công việc theo mục đích xử lý thông tin. Các quan niệm này đôi khi mâu thuẩn nhau mà sự thành công của hệ thống đòi hỏi chúng ta phải dung hoà các quan niệm có thể rất khác nhau. Quan niệm đúng đắn nhất là hệ thống thông tin đã tồn tại ngay trong hoạt động của tổ chức, và nó phục vụ cho mục đích chiến lược của tổ chức. Như vậy đối với hệ thống thông tin tin học hoá thì trước hết phải phục vụ cho mục đích chiến lược của tổ chức sau đó mới đến nhu cầu cụ thể của người sử dụng cũng như nhân viên kỹ thuật.

Câu 2. Quy mô tin học hóa:

Quy mô tin học hoá của một tổ chức cho biết trình độ quản lý và mức độ tin học hoá của tổ chức đó, nó phụ thuộc vào các yếu tố sau:

. Tổ chức có nhu cầu tin học hoá nhiều hay ít.

. Trình độ quản lý của tổ chức cao hay thấp.

. Quy mô hoạt động của tổ chức

Trong thực tế việc tin học hoá một hệ thống thông tin xẩy ra một trong hai dạng: tin học hoá toàn thểtin học hoá từng bộ phận.

Việc tin học hoá toàn thể thường đòi hỏi một tập thể người phân tích đồng thời tham gia và phải có một đầu tư lớn ban đầu, thời gian xây dựng đối với tin học hoá loại này cũng dài hơn. Một khó khăn đối với tin học hoá toàn bộ là vấn đề tâm lý, bởi vì nó thay đổi hầu như toàn bộ các hoạt động cơ bản của tổ chức và thói quen của người sử dụng. Nhưng có một ưu điểm là hệ thống đồng hoạt động đồng bộ, không manh múm, chắp vá.

Việc tin học hoá từng bộ phận thường xẩy ra đối với tổ chức lớn. Phương pháp này có nhiều ưu điểm: không gây xáo trộn hoạt động của tổ chức, đầu tư dần dần. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là sự không nhất quán giữa các phân hệ thông tin trong hệ thống. Điều này thường xẩy ra đối với các hệ thống thông tin mà những người phát triển hệ thống không cùng trong một tập thể phân tích hoặc hoạt động độc lập lẫn nhau.

Câu 3. Nội dung of pp phỏng vấn

Phương pháp này thường được sử dụng trong các hệ thống thông tin kinh tế xã hội, bởi vì nó mang lại những thông tin xác thực và chi tiết cho quá trình phân tích và thiết kế. Phân tích viên cần phải phỏng vấn: Ban lãnh đạo và các điểm công tác.

·     Phỏng vấn lãnh đạo:

Mục đích là nắm các thông tin chung nhất của tổ chức, có thể là cần nắm:

-    Nhiệm vụ chung của tổ chức

-    Sơ đồ tổ chức - Chúng sẽ cho danh sách các điểm công tác và vai trò của chúng trong hệ thống

-    Các số liệu chung - Chúng sẽ cho biết quy mô của hệ thống

-    Các lĩnh vực cần nghiên cứu có liên quan đến hệ thống thông tin sắp được xây dựng

·     Phỏng vấn các điểm công tác:

Mục đích là thu thập các thông tin chi tiết liên quan đến các hoạt động cụ thể và tất cả các thông tin liên quan đến hệ thống thông tin. Tại mỗi điểm công tác cần phải mô tả và liệt kê các quy trình của công việc phải thực hiện. Mỗi qui trình phải nắm cho được:

- Phương thức hoạt động: công việc được thực hiện tự động hay thủ công.

- Các thông tin và khối lượng thông tin liên quan đến công việc, các quy tắc thực hiện công việc.

- Điều kiện khởi động: khi nào, với điều kiện nào thì công việc được khởi động.

- Thời gian và chu kỳ thực hiện công việc: công việc được thực hiện khi nào và khoảng thời gian bao lâu thi công việc được thực hiện lại.

Ngoài ra, phân tích viên cũng phải nắm:

-    Ngôn ngữ công việc tại mỗi điểm công tác để thiết kế giao diện người-máy giữa người sử dụng với hệ thống thông tin tương

lai.

-    Các luồng thông tin tác nghiệp đi từ điểm công tác này đến điểm công tác khác hoặc đến môi trường ngoài của hệ thống.

·     Tổ chức phỏng vấn

Trước khi phỏng vấn phân tích viên nên thông báo trước thời gian, địa điểm và nội dung phỏng vấn với người được phỏng vấn. Phỏng vấn với lãnh đạo và các điểm công tác không phải là một lần duy nhất, nên phân tích viên phải tạo tạo quan hệ tốt với người được phỏng vấn. Cần mở đầu hợp lý, biểu lộ thiện cảm, sự tin cậy và tôn trọng đối với người được phỏng vấn. Sau khi phỏng vấn xong, phân tích viên phải tóm tắt nội dung đã phỏng vấn, khẳng định các thoả thuận, để ngỏ khả năng tranh luận để phát huy tính tích cực của người được phỏng vấn.

Để có được tài liệu tổng kết giai đoạn nghiên cứu hiện trạng, sau mỗi lần phỏng vấn phân tích viên phải ghi chép lại các thông tin về cuộc phỏng vấn như: người được phỏng vấn, chức vụ, chủ đề phỏng vấn, tên dự án, ai hỏi, thời gian hỏi, địa điểm hỏi, các câu hỏi, các câu trả lời tương ứng, đánh giá của người phỏng vấn, ngày tháng năm phỏng vấn,... các thông tin này nên tổ chức trên các phiếu phỏng vấn như sau:                 

Câu 4. Các công việc sau khi nghiên cứu hiện trạng

*  Xử lý sơ bộ kết quả khảo sát

Dữ liệu thu thập được trong quá trình khảo sát hiện trạng là một khối các dữ liệu thô, phân tích viên phải xem lại và hoàn thiện tài liệu thu được. Công việc này bao gồm việc phân loại, sắp xếp, bổ sung,... làm cho nó trở nên đầy đủ, chính xác, cân đối, gọn gàng, dễ kiểm tra và dễ theo dõi. Phát hiện chổ thiếu để bổ sung, chổ sai để sửa chữa. Những việc cần làm là:

. Làm rõ các chức năng của hệ thống: qua khảo sát hoặc bằng kinh nghiệm phân tích viên có thể xác định được các chức năng và dữ liệu của hệ thống: như các đối tượng, các điểm công tác, các hoạt động. Đối với mỗi chức năng cần làm rõ: điều kiện khởi động, kết quả thu được, thời gian thực hiện, tần số, chu kỳ, các quy tắc phải tuân thủ.

. Rà soát lại dữ liệu: ngoài các kết quả của phỏng vấn, phân tích viên nên sao chụp lại các bảng biểu, tài liệu để tách các thông tin cần sử dụng. Kiểm tra lại các thông tin sau về dữ liệu:

 - Tên dữ liệu: do người phân tích lựa chọn

 - Định nghĩa về dữ liệu: mô tả bằng lời hoặc bằng công thức

 - Kiểu dữ liệu (số, chuỗi,...)

- Loại: là dữ liệu cơ sở hay dữ liệu được suy từ dữ liệu khác.

- Ràng buộc về giá trị    

* Tổng hợp kết quả khảo sát

Việc phỏng vấn tại các điểm công tác chưa nói lên được mối quan hệ giữa các điểm công tác với nhau như thế nào. Lúc này người phân tích cần tổng hợp lại để có được một bức tranh tổng thể của hệ thống. Việc tổng hợp được tiến hành theo hai loại: tổng hợp các xử lý và tổng hợp theo dữ liệu.

·      Tổng hợp các xử lý

Mục đích của tổng hợp các xử lý là làm rõ các thiếu sót và sự rời rạc của các yếu tố liên quan đến công việc khi phỏng vấn. Có hai cách tổng hợp các xử lý: tổng hợp kết hợp với yếu tố tổ chức và tổng hợp tách rời các yếu tố tổ chức.

·     Tổng hợp kết hợp với yếu tố tổ chức

Tổng hợp kết hợp với yếu tố tổ chức sẽ kết hợp các chức năng với điểm công tác. Tổng hợp này cho phép chúng ta kết nối được những công việc cùng thuộc một chức năng chung nhưng liên quan đến nhiều điểm công tác. Thông qua tổng hợp này chúng ta sẽ rà soát được các khiếm khuyết của việc điều tra tại các điểm công tác khác nhau. Tổng hợp kết hợp với yếu tố tổ chức dựa trên cơ sở lĩnh vực hoạt động trong hệ thống. Lĩnh vực hoạt động là một tập hợp các nhiệm vụ cùng liên quan đến một tập dữ liệu và một nhóm quy tắc quản lý. Để tách ra một lĩnh vực hoạt động cần phải:

- Nhóm các hoạt động có mối quan hệ với nhau theo mục đích

- Kết hợp các hành động đó với một tập hợp các quy tắc quản lý chung.

- Kết hợp các hành động đó với một tập hợp các dữ liệu chung.

·      Tổng hợp tách rời các yếu tố tổ chức

Mục đích của tổng hợp loại này là làm xuất hiện mức bất biến cao nhất (mức quan niệm) của hệ thống. Nếu bỏ đi các yếu tố tổ chức (như các điểm công tác) và yếu tố kỹ thuật thì hệ thống chỉ còn lại các điểm công tác ngoài, các chức năng và thông tin về các đối tượng được xử lý.

·      Tổng hợp các dữ liệu

Mục đích của tổng hợp dữ liệu là liệt kê ra tất cả các dữ liệu có liên quan đến hệ thống nhằm xây dựng một từ điển dữ liệu chung cho toàn nhóm phân tích. Nếu không sau này có thể gây nhiều rắc rối khi xây dựng quan niệm và mã hoá hệ thống. Các mục từ đưa vào từ điển cần phải chọn lọc và chính xác hoá, loại bỏ những từ đồng nghĩa và đa nghĩa.

·      Hợp thức hoá kết quả khảo sát

Mục đích của việc hợp thức hoá kết quả khảo sát là nhằm xác định tính đúng đắn của thông tin và dữ liệu phản ánh yêu cầu thông tin của hệ thống và bảo đảm tính pháp lý của nó cho việc sử dụng sau này. Hợp thức hoá kết quả khảo sát bao gồm các công việc:

- Hoàn chỉnh và trình bày các dữ liệu thu được để người sử dụng xem xét và cho ý kiến.

- Tổng hợp các tài liệu để các nhà quản lý và các nhà lãnh đạo đánh giá và bổ sung.

- Đề đạt thêm một số quy tắc mới (như các quy tắc về an toàn hệ thống, các yêu cầu về nhân sự,...) Do đó hợp thức hoá còn mang ý nghĩa là sự thoả thuận các quy tắc mới.

Hợp thức hóa là một khâu không thể bỏ qua, nếu không có thể sẽ đối mặt với những khó khăn không lường trước được khi triển khai dự án.

Câu 5. Mục đích, ý nghĩa of biểu đồ ngữ cảnh DFD, BFD

·   DFD: biểu đồ luồng DL (DFD-data flow diagram) là 1 sơ đồ hình học nhằm diễn tả các luồng DL thông qua các chức năng of hệ thống.

·   BFD: là một sơ đồ hình học dùng để mô tả sự phân rã có thứ bậc các chức năng of hệ thống từ đại thể đến chi tiết

Mỗi nút trong biểu đồ là 1 chức năng, các chức năng này có quan hệ bao hàm với nhau và chúng được nối với nhau bằng

các cung để tạo nên cấu trúc cây

Câu 6. Cách vẽ các DFD

Có thể dựa vào các bước sau đây:

·   B1: vẽ biểu đồ chức năng nghiệp vụ BFD of hệ thống

·   B2: Liệt kê tất cả các luồng DL, kho DL, tác nhân ngoài, tác nhân trong được s/d trong hệ thống

·   B3: vẽ biểu đồ luồng dữ liệu DFD ở các mức, bắt đầu từ mức 0, 1, …

·   Đối với mỗi mức cần thực hiện:

§  Vẽ DFD tương ứng, DFD này có các DFD con là chức năng lấy từ BFD có cấp tương ứng. Đối với mỗi DFD con cần xác

định: các luồng DL đi vào và đi ra từ nó, các nguồn và đích tương ứng (tác nhân, kho DL, tiến trình con). Vẽ các luồng DL này các thành phần liên kết với nó (có thể thêm vào nếu chưa có). Trong số này phải bao gồm các luồng DL và các nguồn đich đã gắn với tiến trình mức trên vừa chọn khi phân rã.

§  Đối với biểu đồ luồng DL thì vẽ từ trái sang phải. Nói cách khác, các DL đều chạy từ trái sang phải.

CHƯƠNG 3:

Các thành phần of mô hình ER

Mô hình ER có các thành phần cơ bản:

·      Các tập thực thể

·      Các mqh giữa các tập thực thể

·      Các thuộc tính of các tập thực thể và các mqh

·      Các loại quan hệ giữa các tập thực thể (1-1, 1-n, n-n, isa)

Thực thể - Tập thực thể

-       Một tập thực thể là mô hình of các lớp đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng of thế giới thực

-       Mỗi thể hiện trong 1 tập thực thể đgl 1 thực thể hoặc cá thể (bản thể)

Các thuộc tính:

-       Thuộc tính đơn: thuộc tính mà giá trị of nó ko thể phân tách đc trong các xử lý theo 1 ý nghĩa tương đối nào đó.

-       Thuộc tính phức hợp: thuộc tính đc tạo ra từ những thuộc tính đơn khác nhau

-       Thuộc tính lặp (đa trị): thuộc tính cùng 1 lúc có thể nhận nhiều hơn 1 giá trị đối mỗi thực thể.

-       Thuộc tính định danh: 1 hoặc một số tối thiểu các thuộc tính of một tập thực thể  mà giá trị of nó cho phép phân biệt các

thực thể các thực thể khác nhau trong tập thực thể.

Mối quan hệ:

-       Là mô tả sự liên hệ giữa các phần tử of các tập thực thể với nhau.

-       Một mqh có thể có thuộc tính riêng of nó.

-       Chiều of mqh: là số tập thực thể tham gia vào mqh đó.

+ Mqh 1 chiều

+ Mqh 2 chiều

+ Mqh nhiều chiều

Bản số:

-       Mục đích: để diễn tả tần suất xuất hiện of các phần từ of tập thực thể trong 1 mqh

-       ĐN: bản số là 1 cặp số nguyên dương (i, j), chứa số tối thiểu và số tối đa trường hợp có thể có of các phần tử of tập thực

thể tham gia vào mqh

-       Bản số of tập thực thể nào thì đc ghi trên nhánh of tập thực thể đó

-       Nếu i, j nhận giá trị lớn hơn 1 thì quy ước thay chúng bởi kí tự n.

< Xem thêm: bản số trực tiếp giãu các tập thực thể, mqh ISA>

CHƯƠNG 4:

ĐN Quan hệ:

Cho D1, D2, … , Dn là n miền giá trị of các thuộc tính A1, A2,…, An. Một quan hệ r trên các miền D1, D2, …, Dn là 1 tập con of tích Đề Các D1 x D2 x…x Dn.

-       Nghĩa là quan hệ r sẽ bao gồm những n – bộ

< d1, d2,…,dn >  D1 x D2 x…Dn, di  Di  

-       Một qh thường đc mô tả bởi 1 bảng hai chiều các giá trị, đó là tập hợp các bộ of qh tại 1 thời điểm nào đó.

Lược đồ quan hệ:

Một lược đồ quan hệ (relation scheme) là sự hợp thành bởi hai yếu tố:

-  Một cấu trúc, gồm tên quan hệ và một danh sách các thuộc tính (mỗi thuộc tính gán với một miền) thường cho dưới dạng R(A1, A2, ..., An).

-  Một tập hợp các ràng buộc, tức là các điều kiện mà mọi quan hệ trong lược đồ đều phải thoả mãn. 

Một thể hiện của quan hệ r (relation instance) trong lược đồ quan hệ R là tập các bộ thoả tất cả các ràng buộc thuộc của lược đồ quan hệ R (gọi tắt là thể hiện).

Nếu cho một bộ  t  thuộc thể hiện r của lược đồ quan hệ R, vàÍ U={A1, A2, ..., An}, ta ký hiệu: t[X] là  bộ t chỉ chứa các giá trị của các thuộc tính trong X.

Cho lược đồ quan hệ R, X Í U, X được gọi là khoá (key) của lược đồ quan hệ R nếu thoả mãn hai điều kiện sau:

(1). Với mọi thể hiện r, và với bất kỳ hai bộ t1, t2 Î r sao cho: t1[X] = t2[X] suy ra t1[U]= t2[U] (hay t1=t2).

(2). Không tồn tại tập X’Ì X (X’ là tập con thực sự của X) thoả điều kiện trên.

Một tập X thoả điều kiện (1) được gọi là siêu khoá (super key) của lược đồ quan hệ R.

Phụ thuộc hàm

Định nghĩa: Cho tập U là tập các thuộc tính của một lược đồ quan hệ R, X Y là các tập con của U. Ta nói rằng R thoả phụ thuộc hàm X ® Y (đọc là: X xác định Y, hoặc Y phụ thuộc hàm vào X) nếu và chỉ nếu: với mọi r là thể hiện của R, với mọi t1, t2 Î r ta có: t1[X] = t2[X] kéo theo t1[Y]= t2[Y].

Ví dụ: Trong quan hệ Nhân viên, ta có: Mã NV  ® (Họ tên, quê quán, ngày sinh)

Ý tưởng của phụ thuộc hàm: mỗi phần tử của một lớp đối tượng nào đó sẽ được xác định thông qua một đại diện của một số lớp đối tượng khác. < Xem thêm VD trong GTrinh>

Chuẩn hoá và kiểm tra lại mô hình ER

-       Mục đích của chuẩn hóa

Chuẩn hóa dữ liệu là một quá trình chuyển một cấu trúc dữ liệu phức hợp thành các cấu trúc dữ liệu đơn giản, rõ ràng và nhằm các mục đích sau:

Tối ưu hóa lưu trữ

Tránh dư thừa dữ liệu

Thông tin nhất quán

·         Đảm bảo các phụ thuộc dữ liệu theo đúng mô hình mà vẫn không làm tổn thất thông tin.

-       Định nghĩa các dạng chuẩn

Dạng chuẩn 1 (1NF):

Lược đồ quan hệ R với tập phụ thuộc hàm F xác định trên R được gọi là ở dạng chuẩn 1 nếu mọi thuộc tính của nó là thuộc tính đơn (các thuộc tính không có nhu cầu phân rã trong các xử lý- không phải thuộc tính lặp hoặc thuộc tính phức hợp).

Ví dụ: Lược đồ quan hệ NHANVIEN (MANV, HLOT, TEN, HSL) là ở dạng chuẩn 1 vì các thuộc tính của nó là các thuộc tính đơn.

Dạng chuẩn 2 (2NF):

Lược đồ quan hệ R với tập phụ thuộc hàm F xác định trên R được gọi là ở dạng chuẩn 2 nếu nó là dạng chuẩn 1 và mọi thuộc tính không khoá phải phụ thuộc hàm đầy đủ vào khoá chính.

Dạng chuẩn 3 (3NF):

Phụ thuộc hàm bắc cầu: cho lược đồ quan hệ R và tập phụ thuộc hàm F xác định trên R; X, Y ÍR, AÎR. Nếu ta có: X  à Y , Y   ⌐ à X,  Y àA và AÏXY thì ta nói A phụ thuộc hàm bắc cầu vào X. A được gọi là thuộc tính phụ thuộc bắc cầu, Y là các thuộc tính cầu.

Định nghĩa 1: Lược đồ quan hệ R với tập phụ thuộc hàm F xác định trên R được gọi là ở dạng chuẩn 3 nếu nó là dạng chuẩn 2 và không tồn tại thuộc tính không khoá phụ thuộc hàm bắc cầu vào khoá.

Định nghĩa 2: Lược đồ quan hệ R với tập phụ thuộc hàm F xác định trên R được gọi là ở dạng chuẩn 3 nếu mọi phụ thuộc hàm XàA, AÏX đúng trong R thì X phải là siêu khóa hoặc A là thuộc tính khóa.

-       Chuẩn hoá các lược đồ quan hệ

Chuẩn hoá là sự phân tách một lược đồ quan hệ có cấu trúc dữ liệu phức tạp thành các lược đồ quan hệ con ở một dạng chuẩn quy ước nào đó, thông thường là dạng chuẩn 3. Trong thực tế, ngay từ lúc ban đầu trong khi thiết kế dữ liệu người phân tích thường gộp tất cả các thuộc tính để hình thành các lược đồ quan hệ theo ý chủ quan của mình. Các lược đồ như thế thường chưa được chuẩn hoá nên thường mắc phải những khiếm khuyết như đã nêu ở trên.

a. Trường hợp quan hệ chưa là 1NF:

Khi một lược đồ quan hệ không là 1NF thì nó có chứa thuộc tính lặp. Khi đó ta tách lược đồ quan hệ thành hai lược đồ quan hệ con:

¨       Lược đồ quan hệ 1: gồm các thuộc tính lặp và khoá chính xác định chúng.

¨       Lược đồ quan hệ 2: gồm các thuộc tính còn lại (đơn) và khoá chính.

b. Trường hợp lược đồ quan hệ chưa là 2NF

Khi một lược đồ quan hệ là 1NF nhưng không là 2NF thì trong lược đồ quan hệ sẽ tồn tại thuộc tính không khoá phụ thuộc không đầy đủ vào khoá chính. Khi đó ta tách lược đồ quan hệ thành hai lược đồ quan hệ con:

¨       Lược đồ quan hệ 1: gồm các thuộc tính phụ thuộc không đầy đủ vào khoá chính và phần khoá bị phụ thuộc

¨       Lược đồ quan hệ 2: gồm các thuộc tính còn lại và khoá chính.

c. Trường hợp lược đồ quan hệ chưa là 3NF

Khi một lược đồ quan hệ là 2NF nhưng không là 3NF thì sẽ tồn tại phụ thuộc hàm bắc cầu trong lược đồ quan hệ. Khi đó ta tách lược đồ quan hệ thành hai lược đồ quan hệ con:

¨       Lược đồ quan hệ 1: gồm các thuộc tính phụ thuộc bắc cầu và thuộc tính cầu.

¨       Lược đồ quan hệ 2: gồm các thuộc tính còn lại và thuộc tính cầu.

Sơ đồ chuẩn hoá

Quá trình chuẩn hoá có thể mô tả bằng sơ đồ dưới đây.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: