Phiên mã ở prokaryote
a. Đặc điểm
Chỉ 1 loại ARN polymerase tổng hợp mọi ARN,
gồm nhiều tiểu đơn vị (chức năng α, ω-chưa rõ; β-
tạo lk phosphodieste; β’- gắn với khuôn ADN; δ-
nhận biết vị trí khởi đầu và bắt đầu phiên mã)
ARN polymerase h/đ không cần mồi, không có sửa
sai đi kèm → tỷ lệ sai sót cao hơn tái bản.
ARN được tổng hợp theo chiều 5’→3’
Enzim chọn 1 mạch làm khuôn = gắn vào trình tự
đặc biệt trên promoter
b. Các giai đoạn của quá trình phiên mã
* Giai đoạn khởi động
Nhờ nhân tố , E nhận biết, gắn vào promoter; P có 2 trình tự
chuyên biệt thường gặp: TTGACA (-35) và TATAAT (-10).
Enzim tháo xoắn ADN (17 cặp nu), 2 mạch đơn tách tạo một
đoạn ngắn chuỗi đơn, một mạch làm khuôn phiên mã.
ARN được tổng hợp theo chiều 5’ → 3’
Kiểm soát khởi động: Cơ chế tiêu cực; cơ chế tích cực
* Giai đoạn kéo dài
ARN được tổng hợp (8-10) nu) nhân tố
tách ra, ARN
polymerase tiếp tục xúc tác quá trình tới khi gặp tín hiệu kết
thúc.
Enzim tháo xoắn (17 nu); ARN-ADN khoảng 12 nu
Tốc độ phiên mã 50 nu/s
ADN phía sau được xoắn trở lại
* Giai đoạn kết thúc
- Enzim gặp dấu hiệu kết thúc, tách khỏi ADN. ARN
tách khỏi enzim
- Có 2 dấu hiệu kết thúc: Cấu trúc “kẹp tóc” và nhân tố
ρ (Rho)
+ Cấu trúc “kẹp tóc”: Sợi khuôn có 2 trình tự lặp lại
ngược chiều giàu GC và trình tự ngắn giàu A. Phiên
mã sang ARN, 2 trình tự lặp lại ngược chiều bắt cặp
với nhau → cấu trúc “kẹp tóc”; tiếp là đoạn ngắn U →
Sự tổng hợp ARN kết thúc.
+ Nhân tố ρ (Rho):Pr 6 tiểu đơn vị, gắn đặc hiệu vào
ARN, có hoạt tính ATPase → di chuyển về phía phức
hợp phiên mã. Rho tách ARN khỏi khuôn ADN →
ngừng phiên mã
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top