phap luat

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

CHƯƠNG 1. NHÀ NƯỚC VÀ NHÀ NƯỚC XHCN VIỆT NAM:

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

A. Nguồn gốc, bản chất, hình thức của nhà nước:

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

1. Nguồn gốc của nhà nước

:

Sự tan rã của chế độ công sản nguyên thủy đã tạo tiền đề cho nhà nước xuất hiện thông qua ba cuộc cách mạng.

Lần thứ hai:

 

thủ công

 

nghiệp tách khỏi nông nghiệp.

Lần thứ ba. Buôn bán phát triển và thương nghiệp phát triển.

Các ngành kinh tế phát triển, sp làm ra ngày càng nhiều dẫn đến khả năng chiếm đoạt của cải làm tài sản riêng và vì vậy có sự phân hóa giàu nghèo, nảy sinh quá trình tư hữu ra đời và có sự phân chia giai cấp. Cùng với nó là chế độ hôn nhân một vợ một chồng, gđ nhỏ tách khỏi gđ lớn dần dần hình thành các đơn vị kinh tế độc lập, có tài sản riêng và tự tiến hành sản xuất.

Theo Mác- Lênin: Xã hội loài người vốn không có nhà nước, lúc đầu con người sống với nhau theo bầy đàn, theo các thị tộc, bộ lạc, của cải làm ra đều được chia đều cho mọi người. Sau đó, do lao động sản xuất phát triển, của cải làm ra nhiều hơn và dư thừa làm xuất hiện chế độ tư hữu và sự phân chia giai cấp trong xã hội. Đó là tiền đề cơ bản, khách quan để ra đời nhà nước.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

2. Bản chất nhà nước:

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

Khái niêm: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực thi chức năng quản lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi

 

ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng, cuả giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc trong xã hội xã hội chủ nghĩa.

Bản chất của nhà nước được xem xét trên hai bình diện:

Tính giai cấp

tính xã hội

, đó là hai mặt của vấn đề trong thể thống nhất, giữa chúng có

mối quan hệ biện chứng và không tách rời nhau.

- Giai cấp: Tính giai cấp là thuộc tính bản chất của bất kỳ nhà nước nào.

+ Nhà nước là bộ máy bạo lực đặc biệt (cưỡng chế).

+ Nhà nước là công cụ để thực hiện sự thống trị trên mọi lĩnh vực (kinh tế, chính trị, tư tưởng…).

+ Nhà nước bảo vệ và củng cố quyền lợi của giai cấp thống trị.

- Xã hội: Phản ánh nhu cầu khách quan và là thuộc tính thể hiện bản chất của nhà nước. Tuy nhiên, mức độ và phạm vi của nó được biểu hiện trong mỗi kiểu nhà nước không hoàn toàn giống nhau, điều này tùy thuộc vào nhiều yếu tố, điều kiện và hoàn cảnh lịch sử.

Theo quy luật chung, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của dân chủ và văn minh thì tính xã hội của nhà nước sẽ càng được mở rộng.

+

Cộng sản nguyên thủy: Không có giai cấp, không có nhà nước, không có pháp luật

+ Chiếm hữu nô lệ: - Chủ nô => Nhà nước chủ nô - pháp luật chủ nô

   

 

- Nô lệ

+

Phong kiến: - Địa chủ phong kiến

 

=> Nhà

nước phong kiến – Pháp luật phong kiến

- Nông dân

+ TBCN:

    

- Tư sản =>

 

Nhà nước tư sản - pháp luật tư sản

- Vô sản

+ XHCN:

   

- Công nhân

- Nông dân => Nhà nước xã hội chủ nghĩa – pháp luật XHCN

- Trí thức

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

3. Đặc trưng của nhà nước:

Mỗi kiểu nhà nước đều có bản chất riêng, nhưng có một số đặc trưng cơ bản sau.

- Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt không hòa nhập với dân cư, hầu như tách khỏi xã hội, quyền lực công này là quyền lực chính trị chung. (Nhà nước

có bộ máy hùng mạnh được tổ chức chặt chẽ và được trao những quyền năng đặc biệt).

- Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản lý dân cư theo lãnh thổ.

- Nhà nước có chủ quyền quốc gia.

- Nhà nước có quyền ban hành luật pháp và thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật.

- Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

4. Hình thức nhà nước.

      

Hình thức của nhà nước bao gồm hai yếu tố cấu thành là: Hình thức chính thể và hình thức cấu trúc nhà nước.

a. hình thức chính thể: Là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập nên cơ quan này. Hình thức chính thể có hai dạng:

+ Chính thể quân chủ.

+ Chính thể cộng hòa.

b. Hình thức cấu trúc nhà nước: Là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính. Có hai hình thức cấu trúc:

+ Nhà nước đơn nhất.

+ Nhà nước liên bang.

c. Chế độ chính trị.

Là tổng thể những phương pháp và biện pháp mà các cơ quan nhà nước sử dụng để

 

thực hiện quyền lực nhà nước.

+ Phương pháp, biện pháp dân chủ: * Dân chủ trực tiếp. là sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào giải quyết những vấn đề nhà nước.

                                                         

* Dân chủ đại diện.

 

là thong qua những cơ quan đại diện như quốc hội, nghị viện.

+ Phương pháp, biện pháp phản dân chủ: thể hiện tính độc tài, cực quyền và có nhiều dạng.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

B. Bản chất, chức năng của nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam:

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

1. Bản chất nhà nước CHXHCNVN

Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức (theo Hiến pháp 1992).

- Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước.

- Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc.

- Nhà nước thể hiện tính XH rộng lớn.

- Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN.

-

Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị với các quốc gia trên thế giới.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

b. Chức năng của nhà nước CHXHCNVN.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

1. Khái niệm:

Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất và vai trò của nhà nước.

- Các chức năng cơ bản:

+ Chức năng đối nội: Là những hoạt động chủ yếu của nhà nước diễn ra trong nội bộ một nước.

+ Chức năng đối ngoại: Là những hoạt động chủ yếu thể hiện trong các mối quan hệ với các nước, các dân tộc và các tổ chức quốc tế.

- Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

* Chức năng đối nội:

- Là bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị và trận tự an toàn xã hội.

- Thực hiện phát huy quyền tự do dân chủ của nhân dân, xây dựng nền dân chủ XHCN.

- Tổ chức kinh tế xã hội.

- Tổ chức và quản lý văn hóa giáo dục, khoa học và công nghệ.

- Xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội.

- Bảo vệ trật tự pháp luật XHCN, tăng cường pháp chế XHCN.

* Chức năng đối ngoại:

- Bảo vệ Tổ quốc và đảm bảo khả năng quốc phòng

-

Củng cố tăng cường tình hữu nghị, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước bạn.

- Ủng hộ các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng, chống chiến tranh, góp phần xây dựng một thế giới hòa bình.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

C. cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của bộ máy CHXHCN Việt nam:

1. Khái niệm bộ máy nhà nước:

Là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, đồng nhất nhằm tạo nên một cơ chế đồng bộ để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Thể hiện ở ba cơ quan quyền lực: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.

2. Cơ cấu tổ chức:

Nhà nước XHCNVN được tổ chức

trên cơ sở: Nhà nước tổ chức

 

thành lập ra hệ thống các cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính và cơ quan tư pháp.

Có hai cách để nhìn nhận về nguyên tắc tổ chức.

         

_ Theo đơn vị và các cấp bậc hoạt động.

+ Ở trung ương thì hệ thống các cơ quan nhà nước gồm: quốc hội, chính phủ và các cơ quan công tố, cơ quan xét xử.

+ ở địa phương thì bộ máy nhà nước hành chính các cấp địa phương từ trên xuống.

3. Nguyên tắc hoạt động.

Bộ máy nhà nước việt nam nhìn chung hoạt động dựa trên năm nguyên tắc sau.

+ Nguyên Tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

+ Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước.

+ Nguyên tắc tập trung dân chủ.

+ Nguyên tắc bình đẳng đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc.

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

* Câu hỏi ôn bài:

Câu 1. Anh chị hãy nêu khái niệm, nguồn gốc và bản chất của pháp luật,

Câu 2. Anh chị nêu khái niệm của quy phạm pháp luật, các bộ phận cấu thành của quy phạm pháp luật là gì?

Câu 3. Trách nhiệm pháp lý là gì? Nêu các đặc điểm (Dấu hiệu ) của trách nhiệm pháp lý.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VÀ PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

.

1.

    

Nguồn gốc và bản chất của pháp luật.

a. Nguồn gốc của pháp luật:

Khi nhà nước chưa

 

ra đời thì chưa có ngay hệ thống pháp luật để quản lý nhà nước người ta sẽ sử dụng các tập quán và tín ngưỡng tôn giáo. Đó chỉ là những quy tắc xử sự do mọi người tự đặt ra, nếu ai không tuân theo thì bị xã hội lên án.

Nguồn gốc ra đời của pháp luật cũng là những nguồn gốc bắt nguồn từ sự ra dời nhà nước.

Bắt nguồn từ việc xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ sản xuất dẫn tới việc phân hóa giàu nghèo và phân chia giai cấp từ đó nhà nước xuất hiện. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có pháp luật của nhà nước đó nhằm bảo vệ nhà nước và phát triển xã hội cũng như giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong xã hội của nhà nước đó.

Pháp luật ra đời cùng với việc xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.

Pháp luật ra đời nhằm giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong xã hội và giúp nhà nước quản lý xã hội đó bằng pháp luật.

Pháp luật được hình thành bằng hai con đường:

+ Do nhà nước cải cách hoặc thừa nhận các quy phạm xã hội – phong tục, tập quán biến chúng thành pháp luật.

+ Bằng

hoạt động sáng tạo pháp luật của nhà nước thông qua: Ban hành các văn bản pháp luật: Thừa nhận các tiền lệ pháp hoặc án lệ của tòa án.

b. Bản chất của pháp luật.:

  

    

- Khái niệm về pháp luật:

Theo quan điểm của Mác thì pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, và được đảm bảo bắng bộ máy nhà nước nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể.

Từ đó rút ra bản chât của pháp luật là

:

-

tính giai cấp của pháp luật. Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị

        

-

Tính xã hội của pháp luật. Pháp luật phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ

         

-

 

Tính dân tộc của pháp luật. Pháp luật phải phản ánh được những phong tục tập quán, đặc điểm lịch sử, trình độ văn hóa… của dân tộc.

         

-

  

Tính mở của pháp luật. Pháp luật phải là hệ thống pháp luật mở, sẵn sang tiếp nhận những thành tựu của nền văn minh, văn hóa pháp lý của nhân loại.

2. Bản chất, vai trò của nhà nước CHXHCNVN.

a.. Bản chất của xã hội chủ nghĩa:

- Pháp luật XHCN thể hiện ý chí của đại đa số quần chúng nhân dân lao động.

- Pháp luật của nhà nước XHCN mang tính hiện đại.

- Pháp luật XHCN được thực hiện chủ yếu trên cơ sở giáo dục và thuyết phục.

        

b. Vai trò của pháp luật:

* .Đối với sự lãnh đạo của đảng cầm quyền:

- Pháp luật là phương tiện thể chế hóa đường lối chủ trương, chính sách của đảng thành những quy định cụ thể trong nội dung pháp luật.

- Hệ thống chính trị:

         

+ Đảng cộng sản VN: Lãnh đạo

         

+ Bộ máy nhà nước: Trung tâm

         

+ Mặt trận Tổ quốc VN: Cơ sở chính trị

- Đối với nhà nước pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý mọi mặt: Kinh tế - CT - VH- Xã hội.

* . Đối với quyền làm chủ của nhân dân:

Pháp luật được coi là phương tiện, công cụ để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

+ Đối với kinh tế: Pháp luật là phương tiện để nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế.

+ Đối văn hóa tư tưởng:

Pháp luật có vai trò giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc

+ Đối với đạo đức: Có tác dụng gìn giữ giá trị đạo đức truyền thống.

+ Vai trò pháp luật trong đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

3.

    

Quy phạm pháp luật.

Khái niệm: Quy phạm pháp luật: Là những

quy tắc xử sự

có tính khuân mẫu, bắt buộc mọi chủ thể phải tuân thủ, được hiển thị bằng hình thức nhất định do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế của nhà nước.

a.

Các bộ phận của quy phạm pháp luật:

+ Bộ phận giả định: Là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên

những điều kiện hoàn cảnh xảy ra trong đời sống thực tế mà các chủ thể có thể gặp phải.

+ Bộ phận quy định: Là bộ phận quy phạm pháp luật mà trong đó nêu lên cách chủ thể theo nếu rơi vào hoàn cảnh trong điều kiện được giải quyết.

+ Bộ phận chế tài: Là quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những biện pháp tác động mà những dữ kiện sẽ áp dụng cho chủ thể nếu không xử sự nêu trong phần quy định

Þ

Một quy phạm pháp luật không nhất thiết phải bao gồm cả ba bộ phận.

b. Các văn bản quy phạm pháp luật.

Khái nhiệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng

 

nhân dân, ủy ban nhân dân trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.

c. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hiện nay:

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

-

  

Hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội.

-

  

Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

-

  

Lệnh, quyết định của chủ tịch nước.

-

  

Nghị định của chính phủ.

-

  

Quyết định của thủ tướng chính phủ.

-

  

Nghị quyết của hội đồng thầm phán Tòa án nhân dan tối cao, Thông tư của chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

-

  

Thông tư của viện kiểm sát nhân dân tối cao.

-

  

Thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

-

  

Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

-

  

Nghị quyết lien tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội Hoặc giữa chính phủ với các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

-

  

Thông tư liên tịch giữa chánh án tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Giữa bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ với chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Giữa các bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ.

-

  

Văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

4.

    

Quan hệ pháp luật.

a.Khái niệm.

quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự tác động điều chỉnh của

 

quy phạm pháp luật, trong đó các

 

bên tham gia quan hệ có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật nghi nhận và được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục tổ chức và có thể bằng cả biện pháp cưỡng chế.

b. Đặc điểm của quan hệ pháp luật.

+ Là quan hệ mang tính ý chí.

+ Là một loại quan hệ tư tưởng, quan hệ của kiến trúc thượng tầng.

+ Xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật.

+ là quan hệ mà các bên tham gia ( Các chủ thể) quan hệ đó mang những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.

+ Sự thực hiện quan hệ pháp luật được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước.

+ Có tính xác đinh.

c. Chủ thể của quan hệ pháp luật.

- cá nhân: + cá nhân.

                

+ Người nước ngoài.

- Tổ chức.

  

.

Chủ thể của quan hệ pháp luật phải có đủ năng lực về pháp luật và năng lực về hành vi.

d. Khách thể của quan hệ pháp luật.

Là những giá trị vật chất, tinh thần và giá trị xã hội khác mà cá nhân tổ chức mong muốn đạt được nhằm thỏa mãn các lợi ích như cầu của mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. Khách thể của quan hệ pháp luật có thể là giá trị vật chất cũng như những giá trị phi vật chất.

e. Nội dung của quan hệ pháp luật.

Nội dung bao gồm quyền và nghia vụ trong đó.

-

  

Quyền chủ thể.

+ Khả năng được hành động trong khuân khổ do quy phạm pháp luật xác định trước.

+ Khả năng yêu cầu bên kia (Chủ thể cùng tham gia quan hệ pháp luật) thực hiện nghĩa vụ của họ.

+ Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện sự cưỡng chế cần thiết đối với bên kia để họ thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp quyền chủ thể của mình bị bên kia vi phạm.

-

  

Nghĩa vụ pháp lý.

+ Là sự bắt buộc phải có những xử sự nhất định do quy phạm pháp luật xác định trước.

+ Cách xử sự nhằm thực hiện quyền chủ thể của bên kia. Trong trường hợp cần thiết nhĩa vụ pháp lý sẽ được đảm bảo thực hiện bằng việc cưỡng chế của nhà nước.

5.

    

Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.

a. Vi phạm pháp luật

*. Khái niệm.

- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

- Các dấu hiệu cơ bản để nhận biết vi phạm pháp luật.

- Dấu hiệu hành vi.

- Dấu hiệu trái pháp luật.

- Dấu hiệu lỗi của chủ thể có hành vi trái pháp luật.

+ Lỗi cố ý:

  

Cố ý trực tiếp;

                  

         

Cố ý gián tiếp.

+ Lỗi vô ý:

  

Cẩu thả;

                   

        

Quá tự tin.

Dấu hiệu năng lực pháp lý của chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật .

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

*. Các loại vi phạm pháp luật.

- Vi phạm hình sự (Tội phạm): Chủ thể tội phạm chỉ là những cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự.

- Vi phạm hành chính: Chủ thể vi phạm hành chính có thể là những cá nhân cũng có thể là tổ chức.

- Vi phạm dân sự: Là những hành vi trái pháp luật, có lỗi xâm hại tới những quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân có liên quan tới tài sản, quan hệ phi tài sản....

- Vi phạm kỷ luật nhà nước: chủ thể vi phạm là những cá nhân cũng có thể là những tập thể.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

b. Trách nhiệm pháp lý:

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

*. Khái niệm:

Là trách nhiệm của các chủ thể vi phạm pháp luật trước nhà nước, thể hiện mối quan hệ đặc biệt giữa nhà nước (thông qua các cơ quan hoặc nhà trức trách có thẩm

quyền) với chủ thể vi phạm pháp luật, được các quy phạm pháp luật xác lập và điều chỉnh.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

*. Các đặc điểm(Dấu hiệu) cơ bản của trách nhiệm pháp lý:

- Trách nhiệm pháp lý chỉ phát sinh khi có sự việc vi phạm pháp luật.

- Trách nhiệm pháp lý luôn được thực hiện trong phạm vi của quan hệ pháp luật giữa hai bên với tính chất là hai chủ thể có quyền và nghĩa vụ nhất định. Một bên là nhà nước và bên kia là người đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

- Trách nhiệm pháp lý được xác định bằng một trình tự đặc biệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà trình tự đó phải do pháp luật quy định.

- Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với những biện pháp cưỡng chế nhà nước, truy cứu trách nhiệm pháp lý chính là áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhà nước

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

*. Các loại trách nhiệm pháp lý:

- Trách nhiệm hình sự: là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do tòa án áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội ( chỉ áp dụng với các chủ thể là cá nhân khi họ phạm tội)

- Trách nhiệm hành chính: Do cơ quan nhà nước hay nhà trức trách có thẩm quyền áp dụng đối với các chủ thể vi phạm hành chính

- Trách nhiệm kỷ luật: Là trách nhiệm do người đứng đầu một tổ chức

 

áp dụng đối với nhân viên của mình khi họ vi phạm kỷ luật

- Trách nhiệm dân sự là loại trách nhiệm do tòa án áp dụng đối với các chủ thể vi phạm dân sự

- Trách nhiệm vật chất là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan, xí nghiệp áp dụng đối cán bộ, công nhân viên chức...tại cơ quan mình khi họ gây thiệt hại về tài sản

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

*. Truy cứu trách nhiệm pháp lý:

Là một quá trình hoạt động phức tạp và rất khó khăn của các cơ quan nhà nước, các nhà trức trách có thẩm quyền trong việc xem xét, tìm hiểu sự việc bị coi là vi phạm pháp luật để đưa ra quyết định về việc áp dụng các hình thức truy cứu trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm đó.

6.

    

Pháp chế xã hội chủ nghĩa.

  

a.

KHÁI NIỆM:

PHÁP CHẾ XHCN LÀ MỘT CHẾ ĐỘ ĐẶC BIỆT CỦA ĐỜI SỐNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG ĐÓ TẤT CẢ CÁC CƠ QUAN NN, CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ, TỔ CHỨCXÃ HỘI VÀ MỌI CÔNG DÂN ĐỀU PHẢI TÔN TRỌNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT MỘT CÁCH NGHIÊM CHỈNH, TRIỆT ĐỂ VÀ CHÍNH XÁC PHÁP CHẾ XHCN LÀ MỘT CHẾ ĐỘ ĐẶC BIỆT CỦA ĐỜI SỐNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG ĐÓ TẤT CẢ CÁC CƠ QUAN NN, CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ, TỔ CHỨCXÃ HỘI VÀ MỌI CÔNG DÂN ĐỀU PHẢI TÔN TRỌNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT MỘT CÁCH NGHIÊM CHỈNH, TRIỆT ĐỂ VÀ CHÍNH XÁC

...

b. Những yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa.

- Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật.

- Bảo đảm tính thống

 

nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc.

- Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật phải hoạt động một cách tích cực, chủ động, có hiệu quả.

- Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa.

c. Vấn đề tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

- Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với pháp chế.

- Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa.

- Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật.

7. Hệ thống pháp luật

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

a. Khái niệm:

Là tổng thể các quy phạm pháp luật, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được sắp xếp thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.

*. Hình thức pháp luật phản ánh:

- Cấu trúc bên trong (Hệ thống cấu trúc của pháp luật).

- Hình thức biểu hiện bên ngoài (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật)

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

b

. Hệ thống các ngành luật:

- Các ngành luật: Là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại quan hệ xã hội có cùng tính chất thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.

 

Mỗi ngành luật có đối tượng, phương pháp, tính chất, đặc điểm riêng khác với đối tượng điều chỉnh của ngành luật khác.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

*.

Một số ngành luật ở nước ta hiện nay.

+ Luật nhà nước (Luật Hiến pháp);

+ Luật Hành chính;

+ Luật Dân sự;

+ Luật Hôn nhân và gia đình;

+ Luật Kinh tế, Luật Thương mại, Luật Tố tụng Hình sự, Tố tụng Dân sự.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

c

. Quy phạm pháp luật: Là quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra thừa nhận hay không thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế của nhà nước.

*.

Các bộ phận của quy phạm pháp luật:

+ Bộ phận giả định: Là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên

những điều kiện hoàn cảnh xảy ra trong đời sống thực tế mà các chủ thể có thể gặp phải.

+ Bộ phận quy định: Là bộ phận quy phạm pháp luật mà trong đó nêu lên cách chủ thể theo nếu rơi vào hoàn cảnh trong điều kiện được giải quyết.

+ Bộ phận chế tài: Là quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những biện pháp tác động mà những dữ kiện sẽ áp dụng cho chủ thể nếu không xử sự nêu trong phần quy định

Þ

Một quy phạm pháp luật không nhất thiết phải bao gồm cả ba bộ phận.

*. Chế định pháp luật: Là tập hợp từ hai quy phạm pháp luật trở lên điều chỉnh các quan hệ xã hội có liên hệ mật thiết với nhau.

·

      

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

Câu

hỏi ôn bài:

Câu 1. Thế nào là luật nhà nước? đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật nhà nước?

Câu 2. Hãy nêu một số nội dung cơ bản của luật nhà nước.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

CHƯƠNG 3. LUẬT NHÀ NƯỚC.

1.

    

Khái niệm:

Là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng.

a.

    

Đối tượng điều chỉnh.

Đối tượng điều chỉnh rộng, bao gồn các lĩnh vực của đời sống nhà nước và xã hội, kinh tế - trính trị, các mối quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trong nhất.

b.phương pháp điều chỉnh.

- Phương pháp cho phép như luật kinh tế.

- Phương pháp bắt buộc.

- Phương pháp cấm.

c. nguồn của luật nhà nước.

Hiến pháp là nguồn cơ bản nhất tạo nên luật nhà nước. Đó là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất do quốc hội ban hành quy định cách thức tổ chức nhà nước

 

và mối quan hệ nhà nước và công dân.

Dưới hiến pháp nguồn của luật nhà nước bao gồm nhiều đạo luật khác nhau như: Luật tổ chức chính phủ, Luật tổ chức quốc hội, Luật tổ chức toàn án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát, Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.

2.

    

Một số nôi dung cơ bản của Luật nhà nước.

a. Chế độ chính trị: ( Điều 1 – Điều 14 pháp 1992)

Xác định những nguyên tắc cơ bản của tổ chức quyền lực chính trị của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định đường lối rộng mở của nhà nước, theo đó nhà nước ta thực hiện một số chính sách hòa bình hữu nghị, mở rộng giao lưu, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới.

b. Chế độ kinh tế: ( Điều 15 – Điều 29 pháp 1992)

- Sở hữu toàn dân (sở hữu nhà nước).

- Sở hữu tập thể.

- Sở hữu tư nhân.

c

. Chính sách văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ:

- Chính sách phát triển văn hóa.

- Chính sách giáo dục- Giáo dục là quốc sách hàng đầu.

- Chính sách khoa học- công nghệ.

d. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi nhận trong hiến pháp 1992 là:

- Quyền về chính trị.

- Quyền về kinh tế văn hóa,xã hội.

- Quyền về tự do dân chủ và tự do hóa cá nhân.

- Các nghĩa vụ cơ bản của công dân bao gồm: công dân phải có nghĩ vụ bảo vệ tổ quốc, tôn trọng pháp luật, hiến pháp và đóng thuế.

                                   

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

CHƯƠNG 4. LUẬT HÀNH CHÍNH.

1.

    

Khái niệm.

Luật hành chính bao gồm tổng thể các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước.

*. Đối tượng điều chỉnh:

- Mối quan hệ trong các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt đông chấp hành, điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

- quan hệ pháp sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ.

- Quan hệ phát sinh giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội khác.

- Quan hệ của cơ quan hành chính nhà nước với công dân.

*. Phương pháp điều:

Là phương pháp điều chỉnh mệnh lệnh đơn phương và bắt buộc phục tùng.

b. Quan hệ pháp luật hành chính.

*. Khái niệm:

Quan hệ hành chính là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới tác động điều chỉnh.

*. Đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính:

-

Có sự không bình đẳng về địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ.

- Chủ thể bị quản lý phải gánh chịu trách nhiệm trước nhà nước, phần lớn các tranh chấp hành chính phát sinh đều được giải quyết theo thủ tục hành chính.

- Chủ thể của quan hệ hành chính:

+ Chủ thể quản lý là nhà nước.

+ Chủ thể bị quản lý là cá nhân.

c. Quản lý hành chính nhà nước.

*. Hình thức quản lý hành chính nhà nước:

Là sự biểu hiện ra bên ngoài của những hoạt động quản lý trong những trường hợp cụ thể, hình thức quản lý hành chính nhà nước là biểu hiện có tính tổ chức – pháp lý của những hoạt động cụ thể cùng loại của chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra.

Có năm hình thức.

- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Ban hành các văn bản áp dụng.

- Thực hiện các tính.

- Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp.

- Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật.

*. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước:

Có hai phương pháp quản lý hành chính:

- Phương pháp thuyết phục và cưỡng chế.

- Phương pháp hành chính và kinh tế.

2. vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính.

a. Khái niệm:

Là những hành vi trái pháp luật do các cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hay vô ý vi phạm tới các quy tắc quản lý của nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị sử phạt hành chính.

b. Dấu hiệu vi phạm hành chính:

- Hành vi trái pháp luật hành chính.

- Có lỗi.

- Chủ thể vi phạm hành chính cũng có thể là cá nhân hay tổ chức.

- Chủ thể phải có năng lực trách nhiệm hành chính.

c. Đặc điểm vi phạm hành chính:

- Vi phạm hành chính xảy ra trong nhiều lĩnh vực: An toàn giao thông ...

-

Vi phạm hành chính có mức độ nguy hiểm thâp hơn so với vi phạm hình sự.

- Chủ thể cụ thể là cá nhân hay tổ chức.

3. Xử lý vi phạm hành chính<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">.

a. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính (Giảng SGK).

b. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính: Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời,xử lý công minh theo đúng quy định của pháp luật

- Nguyên tắc pháp chế.

- Nguyên tắc công bằng, bình đẳng trong xử lý vi phạm.

c. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:

Chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước các cấp và các cá nhân có thẩm quyền được quy định trong luật hành chính.

d. Các biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác

- Giáo dục tại địa phương.

- Đưa vào trường giáo dưỡng.

- Đưa vào cơ sở giáo dục,cơ sở chữa bệnh.

- Quản chế hành chính.

·

      

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

Câu hỏi ôn bài:

Câu 1. Nêu khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự.

Câu 2. Tố tụng dân sự là gì? Những nguyên tắc của tố tụng dân sự.

Câu 3. Khái niệm hợp đồng dân sự, nguyên tắc và hình thức giao kết hợp đồng dân sự.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

CHƯƠNG 5. LUẬT DÂN SỰ VÀ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

1. Luật dân sự.

a. Khái niệm:

Là một ngành trong hệ thống pháp luât VN bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các QH tài sản mang tính chất hàng hóa, tiền tệ và các QH nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể độc lập khi tham gia vào các QH đó.

b. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự:

- Quan hệ về tài sản: Tài sản là vật cụ thể, hữu hình và QH về tài sản là

những QH được hình thành giữa con người với nhau thông qua một tài sản nhất định.

+ Quan hệ XH liên quan tới sở hữu.

+ Quan hệ về tài sản có tính đền bù sở hữu.

+ Quan hệ về thừa kế tài sản.

- Quan hệ về nhân thân.

+ Quan hệ nhân thân gắn với tài sản.

+ Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản.

c. Phương pháp điều chỉnh:

Xuất phát từ tính chất, đặc điểm của quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân mà

luật dân sự điều chỉnh thì phương pháp điều chỉnh của luật dân sự có các đặc trưng sau.

- Bình đẳng.

-

Tự định đoạt. (nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận)

- Tự chịu trách nhiệm.

- Thiện chí, trung thực.

- Tôn trọng đạo đức truyền thống

- Tôn trọng bảo vệ quyền dân sự

- Tôn trọng lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác…

- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.

- Nguyên tắc hòa giải, áp dụng tập quán, quy định tương tự pháp luật.

2. Một số chế định cơ bản của luật dân sự.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

a. Quyền nhân thân.

- Quyền nhân thân là quyền con người, gắn với mỗi cá nhân,không thể chuyển giao cho người khác trừ trường hợp cps quy định khác.

- Quyền đối với họ tên, đổi họ tên, quyền khai sinh, khai tử, quyền được đảm bảo về tính mạng, sk, thân thể, quyền hiến và nhận các bộ phận cơ thể, quyền xác định giới tính, bí mật đời riêng tư…

- Khi quyền nhân thân của một cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền:

+ Tự mình cải chính.

+ Yêu cầu người vi phạm hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi xin lỗi, cải chính công khai.

+ Yêu cầu người vi phạm hoặc cơ quan có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại như Điều 25 bộ luật dân sự 2005.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

b. Quyền sở hữu.

*. Khái niệm

: Là một chế định pháp luật bao gồm 1 tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các QHxh phát sinh trong quá trình chiếm hữu,sử dung và định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.

*. Nội dung quyền sở hữu:

- Quyền chiếm hữu là quyền sở hữu và nắm giữ tài sản.

+ Chiếm hữu hợp pháp.

+ Chiếm hữu không hợp pháp.

- Quyền sử dụng: Là quyền khai thác công dụng lợi ích của tài sản trong khuân khổ pháp luật.

- Quyền định đoạt: Là quyền quyết định số phận của tài sản trong khuân khổ pháp luật.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

c. Quyền thừa kế.

*. Khái niệm

: Là một trong những quyền cơ bản của công dân được pháp luật ghi nhận.Theo luật thì công dân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo quy định của pl và có quyền hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo PL.

d. Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự.

* Nghĩa vụ dân sự: Là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (Sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền)

* Thực hiện nghĩa vụ dân sự.

- Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự: Bên có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

- Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự do các chủ thể tự thỏa thuận, trong trường hợp không có thỏa thuận thì được xác minh như sau: Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là bất động sản. nơi cư chú hoặc trụ sở của bên có quyền nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự không phải là bất động sản.

Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghia vụ

 

và phải chịu các chi phí liên quan.

-

        

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự: Do các bên tự thỏa thuận hay hoặc theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp các bên không thỏa thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì các bên có thể thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.

* Chấm dứt nghĩa vụ dân sự.

Nghĩa vụ dân sự được chấm dứt trong các trường hợp sau đây.

-

        

Nghĩa vụ được hoàn thành.

-

        

Theo thỏa thuận của các bên.

-

        

Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ.

-

        

Nghĩa vụ được thay thế bằng một nghĩa vụ dân sự khác.

-

        

Nghĩa vụ được bù trừ.

-

        

Bên có quyền và bên có nghĩa vụ sát nhập làm một.

-

        

Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết.

-

        

Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà nghĩa vụ phải do chính pháp nhân, chủ thể đó thực hiện.

e.

     

Hợp đồng dân sự.

* Khái niệm: Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoạc chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự.

* Nguyên tắc giao kết hợp đồng.

Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội, tự nguyện bình đẳng, thiện chí hợp tác, trung thực và ngay thẳng.

*

 

Hình thức hợp đồng.

+ Hợp đồng miệng.

+ Hợp đông bằng văn bản.

* Các lợi hợp dồng dân sự:

         

+ Hợp đồng mua bán tài sản, trao đổi, cho tặng, cho vay, thuê mượn, ký gửi gia công, ủy quyền, bảo hiểm...

2.

    

LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ.

a. Khái niệm: Luật tố tụng dân sự là tổng hợp tất cả các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa tòa án, Viện kiểm sát với những người tham gia tố tụng trong quá trình tòa án giải quyết án dân sự và thi hành án dân sự.

b. Những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự.

- Đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự.

- Quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

- quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự.

- Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự.

- Trách nhiệm cung cấp chứng cứ cá nhân , cơ quan tổ chức có thẩm quyền.

- Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự.

- Đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự.

- Hòa giải trong tố tụng dân sự.

- Hội thẩm nhân dân trong tham gia xét sử vụ án dân sự.

- Trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự.

- Tòa án xét xử tập thể, vụ án dân sự và quyết định theo đa số……

c. Thẩm quyền của tòa án.

- Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án

- Tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.

- Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

·

      

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

Câu hỏi ôn bài:

Câu 1. Nêu khái niệm của luật hình sự, phương pháp diều chỉnh và dối tượng điều chỉnh của luật hình sự.

Câu 2. Khái niệm tội phạm, cấu thành tội phạm và trách nhiệm hình sự.?

Câu 3. Thế nào là tố tụng hình sự? Niệm cụ của luật tố tụng hình sự?

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

CHƯƠNG 6: LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ.

1. Luật hình sự.

                                                               

a. Khái niệm:

Bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật quy định hành vi nào là phạm tội và khung hình phạt đối với người phạm tội.

b.

    

Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh.

-

        

Đối tượng điều chỉnh là những quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước với người phạm tội khi người này thực hiện một hành vi hay mtj loạt các hành vi mà nhà nước quy định là tội phạm.

-

        

Phương pháp diều chỉnh. Là phương pháp quyền uy (mệnh leengj phục tùng).

c.

     

Các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự.

Nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam là các tư tưởng chỉ đạo, là cơ sở cho hoạt động xây dựng và áp dụng pháp luật hình sự, cụ thể là:

-

        

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.

-

        

Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa.

-

        

Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa.

-

        

Nguyên tắc kết hợp hài hòa chủ nghĩa yêu nước và tinh thần quốc tế.

d.

    

Vai trò của luật hình sự.

-

        

Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa.

-

        

Bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc.

-

        

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

-

        

Bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

-

        

Chống mọi hành vi phạm tội, giáo dục ý thức tuân theo pháp luật.

-

        

Đấu tranh phòng và chống tội phạm.

2. Khái niệm tội phạm, cấu thành tội phạm và trách nhiệm hình sự.

a.

    

Khái niệm tội phạm.

Phạm tội là hành vi nguy hiểm trong xã hội được quy định trong bộ luật hình sự do người có trách nhiệm và năng lực hình sự thực hiện một cách cố ý hay vô ý xâm phạm đến các QH xã hội được luật hình sự bảo vệ.

     

b. Phân loại tội phạm: Thành 4 nhóm.

- Tội phạm ít nghiêm trọng.

- Tội phạm nghiêm trọng.

- Tội phạm rất nghiêm trọng.

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      

c. Dấu hiệu đặc trưng của một tội phạm:

- Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi tội phạm.

- Tính trái pháp luật hình sự của hành vi.

- Tính có lỗi của chủ thể phạm tội.

- Tính phải chịu hình phạt.

     

d. Cấu thành tội phạm.

Là tổng thể những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho một loại tội phạm cụ thể.

Các yếu tố cấu thành tội phạm bao gồm.

-

        

khách thể.

-

        

Chủ thể.

-

        

Mặt khách quan.

-

        

Mặt chủ quan.

e.Các chế định khác về bộ Luật hình sự.

-

        

Phòng vệ chính đáng.

-

        

Tình thế cấp thiết.

-

        

Chuẩn bị phạm tội.

-

        

Phạm tội chưa đạt.

-

        

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

-

        

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

f.Trách nhiệm hình sự.

Là sự phản ứng của nhà nước đối với người thực hiện tội phạm, thể hiện tập chung ở sự áp dụng hình phạt với chủ thể đó, người phạm tội phải gánh chịu những hậu quả bất lợi nhất định tương xứng với những gì họ gây ra.

Trách nhiệm hình sự có những đặc điểm riêng, khác với những dạng trách nhiệm pháp lý khác. Đó là.

-

        

cơ sở trách nhiệm hình sự là cấu thành tội phạm, không có tội phạm thì không cố trách nhiệm hình sự.

-

        

trách nhiệm hình sự là trách nhiệm cá nhân chứ không phải trách nhiệm của một tổ chức.

-

        

Trách nhiệm hình sự là dạng trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc, bởi phương tiện thực hiện là hình phạt.

3.

    

Hình phạt và các biện pháp tư pháp.

a. Khái niệm:

Là biện pháp cưỡng chế ngiêm khắc nhất do tòa án áp dụng đối với tội phạm.

b. Các loại hình phạt:

- hình phạt chính.

+ Nhẹ nhất là cảnh cáo

+ Phạt tiền

+ Phạt cải tạo không giam giữ.

+ Tù có thời hạn, tối thiểu là từ 30 tháng tới 25 năm.

+ Tù chung thân.

+ Tử hình

+ Trục xuất.

- Phạt bổ xung, cấm đảm nhiện công việc, chức vụ hay cấm hành nghề

+ Tịch thu tài sản.

+ Cấm cư trú

+ Quản chế

+ Phạt tiền

+ Trục xuất

+ Tước một số quyền công dân (nếu không áp dụng là hình phạt chính).

c. Các hình phạt miễn truy cứu trách nhiệm hình sự:

- Tình thế cấp thiết.

- sự kiện bất ngờ.

- Phòng vệ chính đáng.

4. Tố tụng hình sự.

a. Khái niệm:

Là toàn bộ trình tự thủ tục tiến hành các hoạt động khởi tố điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự do các cơ quan điều tra tiến hành.

b.

    

Nhiệm vụ của luật tố tụng hình sự.

Luật tố tụng hình sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Bảo vệ trật tự xã hội chủ nghĩa, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.

c.

     

Các nguyên tắc cơ bản của Bộ Luật tố tụng hình sự.

-

        

Đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự.

-

        

Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân.

-

        

Đảm bảo quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật.

-

        

Đảm bảo quyền bất cả xâm phạm về thân thể của công dân.

-

        

Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân.

-

        

Đảm bảo quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.

-

        

Không bị coi là tội phạm và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

-

        

Xác định sự thật của vụ án.

-

        

Đẩm bảo quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.

d.

    

Các trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

-

        

Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự.

-

        

Đảm bảo sự vô tư của những người tiến hành hoặc người tham gia tố tụng.

-

        

Khi xét sử, Thẩm phán và hội đồng xét sử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

-

        

Xét sử công khai.

-

        

Đảm bảo quyền bình đẳng trước tòa.

-

        

Thực hiện chế độ hai cấp xét sử.

-

        

Giám đốc việc xét sử.

-

        

Đẩm bảo hiệu lực của bản án và quyết định của tòa án.

-

        

Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự.

-

        

Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng việt.

-

        

Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan tiến hành tố tụng.

-

        

Khắc phục nguyên nhân và điều kiện phạm tội

-

        

Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.

-

        

Đảm bảo quyền được bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi của người bị oan.

·

      

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

Câu hỏi ôn bài:

Câu 1. Nêu khái niệm của luật hôn nhân và gia đình, phương pháp điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của luật hôn nhân và gia đình.

Câu 2. nêu các nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình.

Câu 3. Nêu một số nội dung cơ bản của luật hôn nhân và gia đình.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

CHƯƠNG 7.

<strong style="mso-bidi-font-weight: normal;">

LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH.

1.

    

Khái niệm luật hôn nhân và gia đình, quan hệ hôn nhân và gia đình.

a.

    

Khái niệm luật hôn nhân và gia đình.

Luật hôn nhân và gia đình là ngành luật trong hệ thống pháp luật tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình về nhân than và tài sản


+ Đối tượng : Quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ nhân thân và tài sản.


+ phương pháp điều chỉnh : Là những cách thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật hôn nhân gia đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp ý chí của nhà nước

b.

   

Các nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân gia đình.

-

        

Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng bình đẳng.

-

        

Hôn nhân giữa các công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

-

        

Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình. Cha mẹ có và trách nhiệm nuôi dạy con cái thành công dân có ích cho xã hội, con cái có nghĩa vụ kính trọng , chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ, cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc phụng dưỡng ông bà.

-

        

Các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau.

-

        

Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.

-

        

Nhà nước xã hội chủ nghĩa và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ trẻ em, giúp các bà mẹ tốt các chức năng cao quý của người mẹ.

-

        

Kế thừa pháp huy truyền thống văn hóa và đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân gia đình.

2. một số nội dung cơ bản của luật hôn nhân và gia đình

a. Điều kiện kết hôn.

- Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.

- Việc kết hôn do hai bên tự nguyện và quyết định, không bên nào được lừa dối, ép buộc bên nào, không ai cưỡng ép hoặc cản trở.

- Việc kết hôn không thuộc các trường hợp sai thì bị cấm (Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình)

+ Người đang có vợ hoặc chồng, người mất năng lực hành vi dân sự.

+ Giữa những người cùng dòng máu trực hệ: Có họ trong phạm vi ba đời.

+ Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng:

+ Giữa những người cùng giới tính (Ngày nay thì pháp luật không còn cấm)

-

        

Việc kết hôn phải dược đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình).

b.Việc hủy kết hôn trái pháp luật theo Điều 16.

Việc hủy hôn trái pháp luật dựa trên những căn cứ sau.

-

        

Chưa đến tuổi kết hôn theo quy định vẫn kết hôn.

-

        

Thiếu sự tự nguyện của một trong hai bên hoặc cả hai bên nam nữ khi kết hôn.

-

        

Người đang có vợ hoặc có chồng lại kết hôn với người khác. Người mất năng lực hành vi dân sự mà vẫn kết hôn.

c.

     

Quan hệ giữa vợ và chồng

- Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng.

+ Vợ chồng chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng tiến bộ, hạnh phúc bền vững. (Điều 18).

+ Vợ chồng bình đẳng có nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.(Điều 19)

+ Nơi cư trú của vợ, chồng do vợ chồng tự lựa chọn, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán và địa giới hành chính. (Điều 20).

+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của vợ, chồng. Tôn trọng và giữ gìn nhân phẩm, uy tín và danh dự cho nhau. (Điều 21, 22).

d.

    

Quyền và tài sản giữa vợ và chồng.

Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng (Điều 27)

+ Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc hiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung và có quyền sở hữu định đoạt riêng với tài sản riêng.

+ Có quyền và ngĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng: LÀ việc đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người kia khi vợ, hặc chồng không sống cùng mà gặp khó khăn, túng thiếu do không có khả năng lao động hoặc không thể tự nuôi mình.

+ Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ hoặc chồng (Điều 31): Khi một trong hai bên chết, người còn lại sẽ được thừa kế tài sản của người kia.

e.

     

Quan hệ giữa cha mẹ và con

- Quyền và ngĩa vụ thân nhân giữa cha mẹ và con

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ (Điêu 34).

+

 

Đối với con chưa thành niên, cha mẹ có quyền quyết định chế độ pháp lý về nhân thân của con, quyền đặt tên, tôn giáo, chỗ ở, quốc tịch…

+ Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con cái, tôn trọng ý kiến của con. Cha mẹ không được phận biết đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con, không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.

-

        

Quyền và nghĩa vụ của con (Điều 35).

+ Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, Lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ. Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của gia đình.

+ Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Nghiêm cấm con có những hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ…

-

        

Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa cha mẹ và con.

+ Con có quyền có tài sản riêng. Con từ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản hoặc nhờ cha mẹ quản lý tài sản, cha mẹ phải bồi thường thiệt hai do con chưa thành niên hay đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự gây ra…

f.

      

Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Theo quy định tại khoản 14 Điều 8 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:

+ Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.

+ Giữa người nước ngoài với nhau nhưng thường trú tại Việt Nam.

+ Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản lien quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

g.

    

Kết hôn có yếu tố nước ngoài.

Trong việc kết hôn giữa công dân Việt nam với người nước ngoài, Mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn: Nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt nam Thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của luật này về điều kiện kết hôn. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam trước cơ quan có thẩm quyền của Việt nam phải tuân theo các quy định của luật này về điều kiện kết hôn. Nghiêm cấm lợi dụng việc kết hôn có yếu tố nước ngoài để buôn bán phụ nữ, xâm hại tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: