Không Tên Phần 1
CHỈ THỊ v/v tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng Trong những năm vừa qua, việc cấp phép xây dựng đã có nhiều chuyển biến tích cực về thủ tục, thời gian (theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), chỉ tiêu cấp phép xây dựng của Việt Nam luôn có sự cải thiện qua các năm và là một trong các chỉ số có thứ hạng cao trong các chỉ số về cải thiện môi trường kinh doanh tại Việt Nam).
Tuy nhiên, thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng (1) còn dài và chưa đồng bộ. Nguyên nhân là do một số quy định pháp luật hiện hành chưa thống nhất; năng lực của cán bộ, công chức chưa thực sự đáp ứng yêu cầu; một số cán bộ, công chức có biểu hiện gây khó khăn, phiền hà trong khi thi hành công vụ; chưa thực hiện triệt để cơ chế "một cửa liên thông"; việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thực hiện thủ tục hành chính chưa chặt chẽ; năng lực của một số chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng còn yếu...
Ngày 06 tháng 02 năm 2017, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi là Nghị quyết số 19), trong đó, quy định một số biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện đối với thủ tục cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4.
Để triển khai kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
CHỈ THỊ v/v tăng cường hiệu lực trong công tác quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn thành phố
Ngày 15 tháng 02 năm 2016, Bộ Xây dựng đã có Thông tư số 02/2016/TT-BXD ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2016 (sau đây gọi chung là Thông tư số 02/2016/TT-BXD).
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn Thành phố thời gian qua chưa thực sự hiệu quả, hầu hết Chủ đầu tư còn chậm tổ chức Hội nghị nhà chung cư để thành lập Ban quản trị (hiện mới thành lập khoảng 40%); tình trạng tranh chấp giữa chủ đầu tư và các chủ sở hữu nhà chung cư về diện tích thuộc phần sở hữu chung (nơi để xe máy, xe đạp...) diễn ra phổ biến; thu phí dịch vụ trông giữ xe ở một số nhà chung cư chưa đúng quy định của thành phố; chậm bàn giao kinh phí bảo trì 2% từ Chủ đầu tư cho Ban quản trị quản lý; nhiều nhà chung cư còn thiếu nơi sinh hoạt cộng đồng; một số đơn vị quản lý, vận hành nhà chung cư còn thiếu chuyên nghiệp, chất lượng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư chưa tốt dẫn đến bất đồng với các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư làm ảnh hưởng chung đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội; công tác phòng cháy, chữa cháy còn nhiều bất cập, nguy cơ cháy nổ cao (nhất là các khu chung cư cũ); việc nhận thức và ý thức chấp hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư của một số chủ đầu tư, chủ sở hữu nhà chung cư còn hạn chế.
Sự chủ động vào cuộc của các cấp chính quyền trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư, Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư, các chủ sở hữu nhà chung cư trong việc thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư chưa thường xuyên; việc xử lý những vấn đề phát sinh trong quản lý, sử dụng nhà chung cư còn chậm, hiệu quả chưa cao, nhiều vụ việc khiếu nại còn để kéo dài chưa giải quyết dứt điểm...
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, tăng cường trật tự kỷ cương, góp phần xây dựng nếp sống văn minh đô thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt các nội dung sau:
Yêu cầu... nghiêm túc thực hiện
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày kí
*****CTN (CTN), TTCP (Ttg) chỉ ghi chức danh, Chủ tịch: Chỉ đạo cơ quan hành chính theo chiều dọc mà mình là cấp trên, đề ghị TA, VKS, Ban thành ủy, Hội phụ nữ
****** Theo Khoản 2 Điều 29 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: "Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;" Theo đó, chuyên viên là một ngạch công chức theo Khoản 1 Điều 34 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định về Phân loại công chức.
Theo Khoản 2 Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về: "Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên." Phòng Nội vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân đều là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, vì vậy việc điều động nhân sự cũng thuộc pham vi quản lí của Ủy ban nhân dân.
Như vậy, chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật này là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B.
Văn bản pháp luật để giải quyết tình huống điều động ông Nguyễn Văn A, sinh ngày 15 tháng 12 năm 1988, chuyên viên Phòng Nội vụ huyện B, tỉnh N sang công tác tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện B là một văn bản áp dụng pháp luật vì:
- Nội dung văn bản chứa đựng mệnh lệnh áp dụng cụ thể (điều động)
- Đối tượng của văn bản được xác định (ông Nguyễn Văn A, sinh ngày 15 tháng 12 năm 1988, chuyên viên Phòng Nội vụ huyện B).
- Văn bản được thực hiện 1 lần trên thực tế.
Tên loại văn bản pháp luật được xác định trong tình huống này được xác định theo nội dung của vấn đề cần giải quyết, cụ thể là vấn đề điều động công chức. Theo khoản 1 Điều 38 Nghị định số 24/2010/ NĐ-CP quy định về Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức: "Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt phái công chức." Và người đứng đầu có thẩm quyền ra quyết định này, theo như đã phân tích ở câu 1, là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B.
Như vậy, trong trường hợp này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B cần ra quyết định để điều động ông Nguyễn Văn A, sinh ngày 15 tháng 12 năm 1988, chuyên viên Phòng Nội vụ huyện B, tỉnh N sang công tác tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện B.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Số: .../QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
B, ngày ... tháng ... năm ....
QUYẾT ĐỊNH
CHU TICH UBND
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Xét đề nghị của Giám đốc Phòng Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Đ1. Điều động ông Nguyễn Văn A, sinh ngày 15 tháng 12 năm 1988, chuyên viên Phòng Nội vụ huyện B, tỉnh N sang công tác tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện B.
Đ2. Ông Nguyễn Văn A có nghĩa vụ bàn giao toàn bộ công việc đang phụ trách và nhận việc mới tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện B vào ngày ... tháng ... năm ....
Đ3. Ông Nguyễn Văn A được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đ4. Văn phòng Ủy ban nhân dân, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế toán, cơ quan liên quan và ông Nguyễn Văn A chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
HDDND tp HN Khóa..., kì họp thứ....
từ ngày... đến ngày...
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phuơng ngày....;
Căn cứ Nghị quyết số.. ngày ... của HĐND tP quy định về số lượng, cơ cấu thành viên UBND Tp khóa... nhiệm kì...
Theo Biên bản kiểm phiếu bầu các thành viên UBND ngày... tại kỳ họp thứ... của HDDND Tp khóa..., nhiệm kỳ...,
QUYẾT NGHỊ:
Đ1. Xác nhận kết quả bầu thành viên UBND Tp khóa..., nhiệm kì... đối với các ông, bà có tên trong danh sách kèm theo.
Đ2. NQ này có hiệu lực từ ngày kí.
NQ này được HĐND Tp Khóa..., nhiệm kì..., thông qua tại kì họp... ngày... => Diễn ra tại kì họp không phải kí thay (QH, HĐND)
Nơi nhận: - UBTVQH; - Thường trực Đảng ủy; - MTTQ; - Lưu VT
****VBQP có thời gian thông qua và hiệu lực trùng nhau khi ban hành theo thủ tục rút gọn, trường hợp khẩn cấp
VPAD thường có hiệu lực kể từ ngày kí
HDDND tp HN Khóa..., kì họp thứ....
từ ngày... đến ngày...
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành VBQPPL ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật liên quan
Xét công văn số .../STP-HCTP ngày...
QUYẾT NGHỊ:
Đ1. Bãi bỏ QĐ... ban hành ngày... vì có ND trái Luật...
Đ2. Chánh VP HDND, Trưởng ban pháp chế, Thường trực HDND tình, Ctich UBND tỉnh, Chánh VP UBND, STP, các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm thi hành...
Đ3. NQ này được HDND Tinh A khóa,... nhiệm kì... thông qua tại kì họp thứ... ngày...
***Công văn: STP, Tờ trình: UBND
Hủy bỏ: VBAP, Đk: ND bất hợp pháp/Trái thẩm quyển/Vi phạm thủ tục làm mất căn cứ pháp lý giải quyết, Hq: làm mất hiệu lực kể từ khi VB được ban hành + bồi thườn, bồi hàon
Bãi bỏ: VBQP, đk: ND không phù hợp tính chính trí, lợi ích người dân, thực tiễn,... Hq: làm mất hiệu lực (không bồi thường bồi hoàn vì không biết trách nhiệm thuộc về ai, tác động nhiều, giái trị khi hủy bỏ lớn, hơn nữa chưa cho phép khởi kiện)
Thay thế: ND không còn phù hợp (không vi phạm), Hq: làm mất hiệu lực kể từ khi VB mới thay thế có hiệu lực, chỉ cơ quan ban hành VB cũ mới ra VB mới thay thế
Sửa đổi: Thay đổi ND không còn phù hợp, không làm cả VB mất hiệu lực, chỉ làm mất hiệu lực phần sửa đối
Bổ sung: thêm vào quy định mới, phần bổ sung có hiệu lực
=> Chỉ có cơ quan ban hành mới được sửa đổi, bổ sung
Đình chỉ thi hành: Có căn cứ cho thấy VB vi phạm nhưng không có thẩm quyền xử lí/Khi cần thiết để phục vụ hoạt động, chỉ tạm mát hiệu lực
Đính chính: VB có sai sót nhỏ về hình thức, kỹ thuật (không vi phạm ND), không làm mất hiệu lực
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top