Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới chi tiêu đt .mối quan hệ 3 yếu tố .tỉ suất lợi nhuận,lã
Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới chi tiêu đt .mối quan hệ 3 yếu tố .tỉ suất lợi nhuận,lãi suất và quy mô vốn đt .trên cơ sở đó giả thích khaí quát nền kinh tế vn những năm ngần đây .
1. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi tiêu đầu tư
1.1 Lợi nhuận kỳ vọng
Lợi nhuận kì vọng là một trong hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận kì vọng lớn, nhà đầu tư sẵn sàng bỏ vốn để kinh doanh. Ngược lại, nếu lợi nhuận kì vọng thấp và nhỏ hơn tiền lãi thu được khi gửi tiền vào ngân hàng, các nhà đầu tư sẽ gửi tiền vào ngân hàng thay vì bỏ tiền vào sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên Keynes cho rằng theo đà tăng lên của vốn đầu tư, hiệu quả giới hạn biên (hay tỷ suất lợi nhuận biên) của tư bản giảm dần. Sự giảm sút này do hai nguyên nhân:
• Một là, khi đầu tư tăng lên thì khối lượng hàng hoá cung cấp cho thị trường tăng lên, do đó giá cả hàng hoá giảm xuống, nên kéo theo sự giảm sút của lợi nhuận.
• Hai là, cung hàng hoá tăng sẽ làm tăng chi phí tư bản thay thế như tài nguyên, tăng lao động, tăng nguồn vốn đầu tư do đó dẫn đến giá cả của cá yếu tố này tăng. Trong khi giá cả của sản phẩm có xu hướng giữ nguyên hay giảm xuống thì chi phí đầu vào tăng làm lợi nhuận giảm sút.
Trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật và tích luỹ tư bản tăng nhanh tỷ suất lợi nhuận biên của tư bản có thể dẫn tới 0. Điều này làm giảm tích cực của các nhà kinh doanh mở rộng đầu tư.
1.2 Lãi suất tiền vay
Lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng-giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc dưới các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất.
Trong phân tích tài chính dự án đầu tư lãi suất được sử dụng để phân tích là lãi suất thực. Nếu lợi nhuận biên của một đơn vị đầu tư mới không đủ bù đắp được khoản chi phí của vốn vay thì doanh nghiệp sẽ không vay vốn đầu tư nữa. Vì vậy khi lãi suất thực tế giảm, lượng cầu về đầu tư tăng và ngược lại. Như vậy đầu tư có quan hệ tỷ lệ nghịch với lãi suất thực tế tiền vay.
1.3 Tổng sản lượng quốc gia
Mô hình gia tốc đầu tư: cần phải có một lượng vốn đầu tư nhất định để sản xuất một đơn vị đầu ra cho trước. Mối quan hệ giữa SL và vốn ĐT có thể được biểu diễn như sau:
x = (1)
Trong đó:
x: Hệ số gia tốc đầu tư
K: Vốn đầu tư tại kỳ nghiên cứu
Y: Sản lượng tại kỳ nghiên cứu
Từ công thức (1) ta có:
K = x . Y (2)
Như vậy, nếu x không đổi thì khi quy mô sản lượng tăng sẽ kéo theo nhu cầu vốn đầu tư tăng và ngược lại.
Theo công thức (2), ta có thể kết luận: Sản lượng phải tăng liên tục (dài hạn) mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi so với thời kỳ trước.
II. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận, lãi suất và quy mô vốn
1.Mối quan hệ giữa lãi suất và quy mô đầu tư: tác động qua lại với nhau
1.1 lãi suất tác động đến quy mô đầu tư.
Lãi suất vay vốn là chi phí của đầu tư nên nó có tác động ngược chiều với quy mô vốn trong đầu tư:
+lãi suất cao thì nhu cầu vay vốn giảm→ quy mô vốn thấp.
+lãi suất thấp sẽ kích thích vay vốn đầu tư→ quy mô vốn tăng.
Đồ thị
Quy mô vốn đầu tư lại tác động tới lãi suất tiền vay .
quy mô vốn chỉ ảnh hưởng đến lãi suất khi nó đủ mạnh để tác động lên thị trường
+ Quy mô vốn đầu tư của thị trường lớn → cầu tiền tăng → NHTƯ tăng lãi suất .
+ Quy mô vốn đầu tư của thị trường nhỏ → cầu tiền giảm → NHTƯ giảm lãi suất .
2.Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và quy mô vốn đầu tư.
2.1 Tỷ suất lợi nhuận tác động đến quy mô vốn.
+ Nếu lợi nhuận kỳ vọng lớn thì nhà đầu tư sẵn sàng bỏ vốn để kinh doanh làm tăng quy mô vốn.
+Tỷ suất lợi nhuận (RR)= lợi nhuận thuần
vốn đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận có tác động cùng chiều đối với quy mô vốn đầu tư, RR càng lớn thì càng thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh và ngược lại.
Trên thực tế việc xác định chính xác giá trị của tỷ suất lợi nhuận là rất khó khăn, vì vậy các nhà đầu tư thường dựa vào lợi nhuận kỳ vọng để quyết định đầu tư.
2.2 Quy mô vốn tác động đến tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận biên có xu hướng giảm dần khi quy mô vốn tăng. Xét trên 3 phương diện:
* Cung hàng hoá: Khi đầu tư tăng →cung hàng hóa tăng→giá hàng hoá giảm →lợi nhuận giảm.
* Cầu vốn: DN tăng quy mô vốn →nhu cầu vốn tăng →giá vốn tăng→tỷ suất lợi nhuận giảm.
* Sự lãng phí trong đầu tư:
+Quy mô vốn lớn trong khi dự án đầu tư nhỏ →không tối đa hoá được lợi nhuận →tỷ suất lợi nhuận giảm.
+ Thất thoát vốn→phải vay thêm vốn→ nợ tăng→ chi phí của vốn tăng→tỷ suất lợi nhuận giảm.
3. Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận
Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và tỷ lệ lợi nhuận là quan hệ tỷ lệ nghịch:
+ Khi lãi suất tiền vay tăng → chi phí sản xuất tăng →tỷ lệ lợi nhuận trên 1 sản phẩm giảm, tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm và ngược lại
+ Khi tỷ suất lợi nhuận tăng → NĐT sẽ mở rộng quy mô SX để thu thêm lợi nhuận → quy mô đầu tư tăng→ cầu về vốn tăng→giá của hàng hóa vốn tăng→ lãi suất vay vốn tăng.
4. Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và
quy mô đâu tư.
Có hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp là tỷ suất lợi nhuận và lãi suất. Trong đó, lãi suất là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng tới quyết định của các nhà đầu tư, tỷ suất lợi nhuận là nhân tố quan trọng chỉ cho các nhà đầu tư nên đầu tư vào đâu, lĩnh vức đầu tư nào, quy mô vốn đầu tư như thế nào.
• Phân tích từ sự thay đổi tỷ suất lợi nhuận.
Giữa lãi suất và tỷ suất lợi nhuận luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, từ đó quyết định đến quy mô vốn đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận chính là phần lợi nhuận nhà đầu tư thu được trên một đơn vị vốn đầu tư, trong khi lãi suất lại là chi phí cho việc sử dụng một đồng vốn đầu tư. Rõ ràng là nếu lãi suất lớn hơn tỷ suất lợi nhuận tức là chi phí / VĐT lớn hơn lợi nhuận /VĐT thì nhà đầu tư sẽ cắt giảm quy mô đầu tư và ngược lại sẽ tăng quy mô đầu tư. Ta có thể thấy rõ mối quan hệ này thông qua phân tích đồ thị sau:
(khi i thay đổi )
Giả sử lãi suất vốn vay trên thị trường là i.
Tỷ suất lợi nhuận IRR.
A, B, C: Quy mô vốn đầu tư của dự án A, B, C.
Với dự án A: IRRA > iA = i1.
Với dự án B: IRRB > iB = i2, i3.
Với dự án C: IRRC > iC = i4.
Như vậy, nhà đầu tư quyết định đầu tư vào dự án A, B vì ở hai dự án này tỷ suất lợi nhuận IRR lớn hơn lãi suất vốn vay, do đó nếu đầu tư sẽ có lãi. Còn với dự án C thì loại vì IRR nhỏ hơn lãi suất.
• Phân tích từ sự thay đổi lãi suất
Điểm E là điểm cân bằng, tại đó với mức lãi suất cân bằng r0 lượng vốn đầu tư sẽ là I0 và hiệu quả biên của vốn là Ir0. Đầu tư sẽ được tiến hành tới Io.
Nếu lãi suất tăng từ ro => r1 làm hiệu quả biên của vốn sẽ là Iro => Ir1. Vậy đầu tư sẽ được tiến hành tới Ir1 =r1 tương ứng với lượng vốn là I1. Lượng vốn giảm làm tỷ suất lợi nhuận RR tăng. Nếu lãi suất tiếp tục tăng vượt quá tỷ suất lợi nhuận biên thì hoạt động đầu tư không diễn ra. Ngược lại, lãi suất giảm r0 => r2 thì tương ứng với đầu tư sẽ được tiến hành tới I2.
Vậy ta có mối quan hệ TSLN
Nếu r tăng => I giảm => RR tăng.
r giảm => I tăng => RR giảm.
• Tình hình khái quát kinh tế VN những năm gần đây
Ảnh hưởng của lãi suất đến quy mô vốn đầu tư mới
Trong năm 2008 có nhiều đợt thay đổi lãi suất cơ bản,cụ thể: đầu 2008 lãi suất là 8,75%, từ ngày 11/6/2008 lãi xuất cơ bản tăng lên 14%/năm;Việc điều chỉnh các mức lãi suất bằng đồng Việt Nam lần này nhằm tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ "thắt chặt" nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ Dưới biến động của tình hình lãi suất 6 tháng đầu năm, khối lượng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quí I/2008 theo giá thực tế ước tính đạt 105,1 nghìn tỷ đồng, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2007
Nhờ chính sách kịp thời của Nhà nước,nền kinh tế đã thu được nhưng kết quả tích cực.Trong đó phải kể đến vốn đầu tư xã hội đạt mức cao tương đương 42% GDP; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 31,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và thực hiện 4,9 tỷ USD.
Năm 2009,Chính phủ chỉ đạo kiềm chế lạm phát với giải pháp nới lỏng chính sách tiền tệ có kiểm soát,giảm lãi suất để kích thích đấu tư, để góp phần ngăn ngừa suy giảm,kích cầu kinh tế .Ngày 1/2/2009, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam từ 8,25% xuống còn 7%, thấp nhất trong hơn 5 năm qua
Từ 1/12/2009,lãi suất cơ bản tăng từ 7% lên 8%,lãi suất tái cấp vốn tăng từ 7% lên 8%,lãi suất chiết khấu tăng từ 5% lên 6%.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2009 theo giá thực tế ước tính tăng 15,3% so với năm 2008 và bằng 42,8% GDP.
với mục tiêu ưu tiên là ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, trong năm 2009 Chính phủ đã tập trung thực hiện các gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng; đồng thời chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top