phan loai su dung
IV. PHÂN LOẠI MỠ BÔI TRƠN:
1. Mỡ gốc sáp (Solid hydrocacbon):
-Dầu khoáng + mạng parafin, serozin hoặc ozokerit: mạng parafin là loại thạch lạp có độ nóng chảy thấp, mạng ozokerit là loại địa lạp có nhiệt độ nóng chảy cao hơn.
-Dùng để bôi trơn các cặp ma sát có tải trọng nhỏ và có nhiệt độ thấp < 500C – 550C
-Có tác dụng bảo vệ các chi tiết chống oxy hóa, nên dùng để bôi trơn các chi tiết máy móc cần bảo quản trong kho.
Đặc tính của mỡ gốc sáp:
-Màu nâu sáng hoặc nâu tối.
-Nhiệt độ nhỏ giọt < 650C.
-Không hòa tan trong nước.
-Tính ổn định cao.
2. Mỡ gốc xà phòng:
Dầu khoáng + mạng là xà phòng, xà phòng dùng trong mỡ là muối của các axit béo có mạch cacbon từ C12 – C14 với các kim loại như Ca, Na, Al, Pb, Zn.
-Mỡ Ca: làm việc tốt ở những nơi có độ ẩm cao, hoặc trực tiếp tiếp xúc với nước như các chi tiết của máy bơm nước trong động cơ, bôi trơn các gối đỡ phần di động và các cơ cấu khác của ô tô.
+ Đặc tính của mỡ Ca:
-Màu vàng sáng.
-Không hòa tan trong nước.
-Chịu nhiệt độ <800C.
-Có tính mềm và độ nhờn cao.
-Mỡ Na: sử dụng tốt ở những nơi có nhiệt độ cao nhưng kém chịu nước. Hiện nay loại mỡ này được thay thế bằng mỡ xà phòng gốc Liti có khả năng chịu nhiệt độ và chịu nước tốt hơn
+ Đặc tính của mỡ Na:
-Màu xanh đen, có hạt lợn cợn, không dính tay.
-Hòa tan trong nước.
-Có nhiệt độ nóng chảy cao.
-Độ nhớt thấp hơn mỡ Ca.
-Mỡ Al: dùng bôi trơn các thiết bị ờ vùng biển có pha thêm các chất:
•Dầu thông để tăng thêm tính dính bám.
•Graphit để tăng thêm tính chịu nhiệt và chịu tải trọng.
•Paraphin để tăng tính chống axit.
+ Đặc tính của mỡ Al:
-Màu xanh xám, chịu nước, chịu mặn.
-Độ mềm trung bình.
-Chịu nhiệt < 700C, khi kéo lên thành màng mỏng, nhìn qua chúng thấy như thủy tinh mờ.
-Mỡ Pb:
Có khả năng chịu tải trọng cao. Thông thường mỡ chì kết hợp với các loại xà phòng khác, hoặc là với hydrocacbon, hay là mỡ chì xerezin và mỡ chì natri.
-Mỡ gốc vô cơ (graphit): có mạng ngoài là graphit, là mỡ bôi trơn chuyên dùng, chỉ bôi trơn ở những nơi làm việc có nhiệt độ cao và tải trọng lớn, không dùng bôi trơn các chi tiết ma sát tiếp xúc với nước.
+ Đặc tính của mỡ vô cơ:
-Màu đen, mỡ không có thớ.
-Chịu nhiệt đến 1500C – 2000C.
-Có nhiệt độ nhỏ giọt ≥ 750C.
-Có độ ổn định khá cao.
-Mỡ gốc hữu cơ:
Thành phần dầu gốc là dầu khoáng hoặc dầu tổng hợp với các chất làm đặc khác nhau như mỡ trùng hợp, polyetylen, polypropylen, polytetrafloroetylen,…. Chất làm đặc là các chất hữu cơ rắn có sức căng bề mặt riêng khá lớn, chịu được nhiệt độ cao và kháng nước.
-Mỡ ureat:
Có chất làm đặc là dẫn xuất của ankyl, hoặc mỡ bột màu có chất làm đặc là bột màu như phtaloxyamin, izovilantron,..
-Mỡ đặc biệt:
Chất làm đặc là graphit và nhựa thông với các mạng là liên kết vô cơ như silicat.
-Mỡ khoáng vô cơ:
Chất làm đặc là graphit và MoS2 – được bôi trơn ở những nơi có nhiệt độ cao (10000C), có khả năng bôi trơn ổ trục, chống mài mòn tốt.
-Mỡ gốc Liti: được sử dụng
- Các ổ trục chịu tải cao.
- Các ổ trục trượt và ổ trục lăn vận hành ở điều kiện khắc nghiệt với tải va đập ở điều kiện ẩm ướt.
•Các ổ trục trong công nghiệp luyện kim, khai thác đá, xây dựng, công nghiệp giấy, khai thác mỏ.
•Có thể sử dụng như loại đa năng.
+ Đặc tính của mỡ gốc Liti:
- Thích hợp cho khoảng nhiệt độ vận hành từ -250C – 1100C.
- Độ bền vững cơ học rất cao.
- Khả năng chống ăn mòn cao.
-Mỡ bari: tương tự như mỡ Liti, nhưng trội hơn về mặt chịu nước và chịu nhiệt. Loại này thường dùng để bôi trơn các thiết bị tàu ngầm.
-Mỡ ô tô đa dụng: Dầu khoáng + Liti.
+ Sử dụng:
•Ổ trục bánh xe ô tô (dạng côn và bi).
•Các khớp nối ở khung gầm xe.
•Các khớp nối cácđăng.
•Các ổ đỡ của bơm nước.
•Ổ đỡ máy phát điện.
•Chỗ nối dây cáp và van tiết lưu.
•Khớp nối giá treo.
•Các khớp nối truyền động và tay lái.
+ Đặc tính của mỡ ô tô đa dụng:
-Điểm nhỏ giọt 1800C.
-Khoảng nhiệt độ hoạt động từ -300C – 1200C.
-Độ ổn định cơ học tốt.
-Ít bị nước rửa trôi.
-Khả năng chống ăn mòn tốt.
-Khả năng chịu áp cao.
Chú ý không để mỡ tiếp xúc với các thành phần bằng cao su của hệ thống phanh.
V. Sử dụng mỡ bôi trơn:
Cần dựa vào các nguyên tắc sau:
-Tính chất sử dụng của mỡ phải phù hợp với đặc điểm sử dụng của chi tiết máy.
-Ở vị trí thường xuyên tiếp xúc với nước và không khí ẩm, cần sử dụng mỡ có khả năng chịu nước tốt.
-Tải trọng trên bề mặt làm việc càng lớn, cần sử dụng mỡ có độ nhớt lớn và khả năng chống mài mòn tốt.
-Nhiệt độ trên bề mặt làm việc càng cao, cần loại mỡ có khả năng chịu nhiệt tốt. Phải bảo đảm cho nhiệt độ nhỏ giọt của mỡ phải lớn hơn nhiệt độ bề mặt làm việc từ 100C – 300C.
-Ở nơi có khí hậu lạnh, cần sử dụng mỡ có tính chất nhiệt thấp.
-Ở nơi có khả năng tiếp xúc với hóa chất, cần sử dụng mỡ ổn định về mặt hóa học và vật lý.
-Ở nơi làm việc có áp suất chân không, cần chọn mỡ ít bay hơi.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top