Không Tên Phần 1


PHÂN BIỆT ĐỊA ĐIỂM THU GOM HÀNG LẺ (CFS), KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Kho CFS

Kho ngoại quan

Kho bảo thuế

- Định nghĩa

Là địa điểm thu gom hàng lẻ (Điều 51 Thông tư 128/2013/TT-BTC)

- Định nghĩa

Là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng (Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP).

- Định nghĩa

Là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế (Điều 27 Nghị định 154/2005/NĐ-CP).

Thủ tục hải quan

1. Hàng hóa được đưa vào CFS bao gồm:

a) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào CFS là hàng hoá chưa làm xong thủ tục hải quan, đang chịu sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.

b) Hàng hoá xuất khẩu đưa vào CFS là hàng hoá đã làm xong thủ tục hải quan hoặc hàng hoá đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện tại CFS.

Thủ tục hải quan

- Hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

Thủ tục hải quan

1. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế, nhưng chưa phải nộp thuế .

Doanh nghiệp phải khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch.

2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo quy định đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.

Thẩm quyền cấp phép

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập CFS.

Thẩm quyền cấp phép

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập kho ngoại quan.

Thẩm quyền cấp phép

Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.

- Các dịch vụ được thực hiện trong CFS (khoản 2 Điều 51 Thông tư 128)

a) Đối với hàng xuất khẩu: Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại hàng hóa.

Đối với hàng quá cảnh, hàng trung chuyển được đưa vào các CFS trong cảng để chia tách, đóng ghép chung container xuất khẩu hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt Nam.

b) Đối với hàng nhập khẩu: Được phép chia tách để làm thủ tục nhập khẩu hoặc đóng ghép container với các lô hàng xuất khẩu khác để xuất sang nước thứ ba.

- Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan (Điều 23, Nghị định 154)

Chủ hàng hoá gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho chủ kho ngoại quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan:

1. Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; phân loại phẩm cấp hàng hoá, bảo dưỡng hàng hoá.

2. Làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan.

3. Vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan ra cửa khẩu, từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác.

4. Chuyển quyền sở hữu hàng hoá.

Phần nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu.

Thuận lợi:

1. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều lô hàng lẻ, muốn bán cho nhiều khách hàng tại cùng một nước đến thì CFS là nơi giúp các doanh nghiệp thu gom hàng lẻ thành một lô lớn đóng đầy container để làm thủ tục xuất khẩu, sẽ tiết kiệm được chi phí.

2. Là nơi nhiều chủ hàng nhập khẩu cùng khai thác chung một vận đơn vận tải hàng nhập khẩu sẽ tiết kiệm chi phí vận chuyển, thuận tiện làm thủ tục nhập khẩu.

Thuận lợi:

1. Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa phải nộp thuế nhập khẩu (Khoản 2.b Điều 25, Nghị định 154);

2. Doanh nghiệp làm dịch vụ kho ngoại quan dễ bố trí sắp xếp hàng khoa học qua đó giảm được chi phí và thời gian, doanh nghiệp gửi hàng tại kho ngoại quan cũng dễ dàng theo dõi tình trạng hàng hóa của mình đang gửi tại kho.

Thuận lợi:

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, có lưu lượng hàng hóa XNK lớn, nhập khẩu hàng hoá theo loại hình NSXXK (có thời hạn làm thủ tục dưới 02 năm) theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 1/7/2013 phải nộp thuế ngay hoặc phải có bảo lãnh của Ngân hàng. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thành lập Kho bảo thuế trong thời gian này thì chưa phải nộp thuế, kết thúc năm kế hoạch thanh khoản hàng tại kho bảo thuế. Sau 02 năm hoạt động, nếu doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế XNK và đáp ứng điều kiện được hưởng ân hạn thuế thì sẽ đăng ký theo loại hình NSXXK và được hưởng ân hạn thuế.

Khó khăn:

Không phát sinh

Khó khăn:

1. Chủ kho ngoại quan phải mở sổ kế toán theo dõi xuất kho, nhập kho theo quy định của Bộ Tài chính. Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Hải quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho (Khoản 5 Điều 25 Nghị định 154);

2. Hàng hoá từ kho ngoại quan không được đưa vào nội địa đối với các trường hợp sau (Khoản 2.c Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP):

- Đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam;

- Hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng do Bộ Công Thương công bố.

Khó khăn:

Kết thúc năm kế hoạch (ngày 31 tháng 12 hàng năm): Doanh nghiệp phải thanh khoản hàng tại kho bảo thuế. Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế ngay cho phần sản phẩm hoàn chỉnh chênh lệch giữa lượng sản phẩm phải xuất khẩu và lượng sản phẩm thực xuất. Việc nộp chậm thuế được xử lý theo quy định của pháp luật.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: