Phân biệt FDI và FPI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
1. Kn
- Là loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý, điều hành cách sử dụng vốn đầu tư.
- Là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người sở hữu vốn không trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
2.Nguồn vốn hình thành ( chủ sở hữu)
- chủ yếu do các tổ chức kinh tế, công ty và cá nhân nước ngoài ( có thể cùng hoặc không cùng với các nhà đầu tư nước ngoài của nước sở tại) đưa vốn vào nước sở tại để đầu tư theo các hình thức khác nhau được quy định trong Luật đầu tư của nước sở tại.
- Chủ yếu do các tổ chức quốc tế như: WB, IMF, ADB, các Chính phủ và các NGOs..
- Vốn của các cá nhân rất nhỏ thường dưới dạng cổ phiếu, trái phiếu.
3.Đặc điểm
- Các chủ đầu tư nước ngoài có quyền trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định theo Luật FDI của nước sở tại.
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
- FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp nhập doanh nghiệp ở nước sở tại.
- Các chủ đầu tư không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
- Nếu là vốn của các tổ chức quốc tế, Chính phủ thì thường đi kèm với các điều kiện ưu đãi và gắn chặt với thái độ của chính phủ. Nếu là vốn của tư nhân thì thường bị hạn chế tỷ lệ góp vốn theo luật đầu tư của nước sở tại ( thông thường từ 10-25% vốn pháp định).
- Chủ đầu tư nước ngoài kiếm lời qua lãi suất cho vay hay lợi tức cổ phần.
- Độ rủi ro thấp.
4.Hình thức đầu tư
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( DN liên doanh, Dn 100% vốn nước ngoài)
- Công ty cổ phần có vốn FDI
- Hợp đồng xây dựng-kinh doanh- chuyển giao.
- - viện trợ nước ngoài bao gồm hoàn lại và không hoàn lại
- đầu tư chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu
- Vay ưu đãi, vay thông thường
5. Tínhchất
- phụ thuộc ít vào quan hệ chính trị vì nó diễn ra theo cơ chế thị trường với mục đích lợi nhuận thuần tuý là chính.
- phụ thuộc nhiều vào quan hệ chính trị giữa các bên.
6. ưu điểm
- Tạo điều kiện khai thác được nhiều vốn đầu từ bên ngoài do không quy định mức vốn góp tối đa mà chỉ quy định mức vốn góp tối thiểu cho các chủ đầu tư nước ngoài
- Tạo điều kiện tiếp thu KH- CN và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.
- Tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tốt nhất các lợi thế của đất nước về TNTN và vị trí đất nước.
- Tạo thêm nhiều việc làm
- Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước, tiếp cận với thị trường nước ngoài.
- góp phần tăng thu nhập quốc dân
- Nước tiếp nhận vốn đầu tư chủ động trong bố trí cơ cấu đầu tư và chủ động trong sử dụng vốn.
- Chủ đầu tư được phân tán rủi ro trong kinh doanh qua hình thức đầu tư chứng khoán.
- Phần lớn nguồn vốn là các khoản viện trợ nên thường được nước tiếp nhận vốn sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tạo điều kiện mở đường cho FDI
7. Nhược điểm
- Môi trường KTCT nước tiếp nhận vốn đầu tư tác động trực tiếp đến dòng vốn FDI .
- Nếu không có một quy hoạch ĐT cụ thể và khoa học dẫn đến ĐT tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên bị khai phá bừa bãi và sẽ gây ô nhiễm môi trường
- Các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài, nhiều khi không theo ý muốn của nước tiếp nhận.
- Giảm số lượng DN đầu tư trong nước do bị cạnh tranh của các DN có vốn DTNN
- Hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vì tỷ lệ góp vốn bị hạn chế.
- Hiệu quả sử dụng vốn thường không cao do các nước tiếp nhận quản lý kém hiệu quả.
- Nước tiếp nhận vốn dễ dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài
- Hạn chế khả năng tiếp thu KH- CN và kinh nghiệm tiên tiến của nước ngoài.
- Các quốc gia tiếp nhận vốn dễ bị các chủ nợ trói buộc vào ảnh hưởng chính trị của họ.
· Ý nghĩa:
- biết được những ưu điểm và nhược điểm của từng hình thức đầu tư
- thấy được mối quan hệ hữu cơ tác động qua lại giữa 2 hình thức, trong chừng mực nào đó FPI sẽ tạo ra môi trưòng thuận lợi hơn để thu hút FDI
- qua việc phân biệt 2 hình thức này để có chính sách quản lý, giám sát và có những biện pháp để tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả
=> Để tận dụng được các lợi thế từ ĐTQT, đòi hỏi chính phủ phải có chính sách đúng đắn và phù hợp với điều kiện của nước mình để khai thác tối đa ngoại lực và nhân lên sức mạnh nội lực nhằm thu thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top