one
HTML: Ngôn ngữ đánh dấu:
Sau những lóng ngóng với vài trang Web trong cuộc du lịch Internet, có
thể bạn nghĩ rằng phải có gói phần mềm tinh vi để thu được tất cả những
hiệu ứng trang trí đầy quyến rũ này. Mặc dù có một số công cụ dành cho
những người say mê HTML thực sự, nhưng bạn có thể dùng một trình
soạn thảo văn bản bất kỳ như Notepad của Windows để tạo ra những
trang Web hấp dẫn.
Sự thật là hầu hết các trang đều không có gì khác ngoài văn bản được
gia cố thêm bằng một phần tử HTML xếp đặt đúng quy cách. Để hiểu
được cách hoạt động của chúng, bạn phải xem xét từng từ trong cụm từ
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản và xem chúng có ý nghĩa gì:
Siêu văn bản (HyperText). Như bạn đã biết, liên kết siêu văn bản là một
từ hay một câu trong trang Web dùng để chỉ đến trang Web khác. Khi
nhấn chuột lên một trong các liên kết này, trình duyệt của bạn (như
Netscape Navigator hoặc Internet Explorer) sẽ đưa bạn tức khắc đến
trang Web kia mà không cần hỏi han gì. Vì những liên kết siêu văn bản
này thật sự là tính năng đặc trưng của World Wide Web, các trang Web
thường được biết như là những tài liệu siêu văn bản. Cho nên HTML có
từ siêu văn bản trong tên của nó, vì bạn dùng nó để tạo nêncác tài liệu
siêu văn bản này.
Đánh dấu (Markup). Có từ điển định nghĩa markup là các chỉ dẫn chi tiết
về kiểu dáng được ghi trên bản viết tay để xếpchữ in. Trong lĩnh vực
này, chúng ta có thể viết lại định nghĩa như sau: các lệnh chi tiết về kiểu
dáng được đánh vào tài liệu văn bản để đưa lên WWW. Đó là HTML
theo một định nghĩa tóm tắt. Nó gồm một vài mã đơn giản để tạo ra văn
bản nét đậm hoặc nghiêng và các bảng liệt kê dấu chấm đầu dòng, các
hình đồ hoạ chèn thêm vào, cùng với sự xác định các mối liên kết siêu
văn bản. Bạn đánh các mã này vào những chỗ thích hợp trong tài liệu
văn bản gốc, trình duyệt Web sẽ thực hiện việc dịch chúng.
Ngôn ngữ (Language). Đây có thể là từ dễ nhầm lẫn nhất trong cụm từ
này. Nhiều người diễn giải HTML như là một ngôn ngữ lập trình.
HTML không có gì liên quan đến việc lập trình máy tính cả. HTML gọi
là ngôn ngữ chỉ vì nó gồm các tập hợp nhỏ các nhóm hai đến ba chữ và
các từ mà bạn dùng để quy định kiểu dáng như nét đậm hoặc nghiêng.
Các thẻ HTML:
Bây giờ chúng ta cùng đi sâu vào các khái niệm đằng sau HTML, và
xem xét một số ví dụ mẫu. Để bắt đầu, tất cả công việc phải làm là khởi
động trình soạn thảo văn bản yêu thích của bạn và bảo đảm đã có một tài
liệu rỗng được hiển thị.
Trình xử lý văn bản của bạn phải có khả năng lưu tập tin ở dạng văn
bản. Notepad làm việc này một cách tự động; còn các trình xử lý văn
bản khác, như Word và WordPerfect, thì có tuỳ chọn văn bản trong hộp
thoại Save As. Hãy tham khảo tài liệu thuyết minh của trình xử lý văn
bản. Đồng thời bạn phải lưu các trang với đuôi mở rộng HTM hoặc
HTML, như trong Homepage.htm chẳng hạn.
Tạo lập trang Web là một vấn đề đơn giản, chỉ cần đánh văn bản của bạn
vào rồi chèn thêm các ký hiệu đánh dấu, gọi là thẻ có dạng như sau:
<TAG>văn bản chịu tác động</TAG>
Phần thẻ là một mã (thường chỉ có một hoặc hai chữ) xác định hiệu ứng
mà bạn yêu cầu. Ví dụ, cho thẻ nét đậm là <B>. Cho nên nếu bạn muốn
câu ACME Coyote Suppplies xuất hiện theo kiểu chữ đậm (bold), bạn
phải đưa dòngsau đây vào tài liệu của mình:
<B>ACME Coyote Supplies</B>
Thẻ đầu tiên báo cho trình duyệt (browser) hiển thị tất cả phần văn bản
tiếp theo bằng phông chữ đậm, liên tục cho đến thẻ <B>. Dấu gạch chéo
(/) xác định đó là thẻ kết thúc, và báo cho trình duyệt ngưng hiệu ứng đó.
HTML có nhiều thẻ dùng cho nhiều hiệu ứng khác, bao gồm chữ
nghiêng (italic), dấu đoạn văn bản (paragraph), tiêu đề, tên trang, liệt kê,
liên kết, và nhiều thứ nữa.
Cấu trúc cơ sở:
Các trang Web khác nhau, tẻ nhạt hay sinh động, vô nghĩa hoặc rất cần
thiết, nhưng tất cả đều có cùng một cấu trúc cơ sở, nên đa số các trình
duyệt đang chạy trên hầu hết các kiểu máy tính đều có thể hiển thị thành
công hầu hết các trang Web.
Các tập tin HTML luôn bắt đầu bằng thẻ <HTML>. Thẻ này không làm
gì khác ngoài nhiệm vụ báo cho trình duyệt Web biết rằng nó đang đọc
một tài liệu có chứa các mã HTML. Tương tự, dòng cuối trong tài liệu
của bạn luôn luôn là thẻ </HTML>, tương đương như Hết.
Chi tiếtkế tiếp trong catalog thẻ HTML dùng để chia tài liệu thành hai
phần: đầu và thân.
Phần đầu giống như lời giới thiệu cho trang. Các trình duyệt Web dùng
phần đầu này để thu nhặt các loại thông tin khác nhau về trang. Để xác
định phần đầu, bạn đưa thêm thẻ <HEAD> và thẻ </HEAD> vào ngay
sau thẻ <HTML>. Mặc dù bạn có thể đặt một số chi tiết bên trong phạm
vi phần đầu này, nhưng phổ biến nhất là tên trang. Nếu có ai đó xem
trang này trong browser, thì tên trang sẽ xuất hiện trong dải tên của cửa
sổ browser. Đểxác định tên trang, bạn đặt đoạn văn bản tên đó giữa các
thẻ <TITLE> và </TITLE>. Ví dụ nếu bạn muốn tên trang của mình là
My Home Sweet Home Page, bạn đưa nó vào như sau:
<TITLE>My Home Sweet Home Page</TITLE>
Phần thân là nơi bạn nhập vào các văn bản sẽxuất hiện trên trang Web
lẫn các thẻ khác quy định dáng vẻ của trang. Để xác định phần thân, bạn
đặt các thẻ <BODY> và </BODY> sau phần đầu (dưới </HEAD>).
Các thẻ sau đây xác định cấutrúc cơ bản của mọi trang Web:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE> tên trang <TITLE>
Các thẻ tiêu đề khác
</HEAD>
<BODY>
Văn bản và các thẻ của trang Web
</BODY>
</HTML>
Văn bản và các đoạn:
Như đã trình bày ở trên, bạn bổ sung văn bản của trang Web bằng cách đánh
nó vào giữa các thẻ <BODY> và </BODY>. Tuy nhiên, cần nhớ rằng không
thể bắt đầu một đoạn văn (chương, mục) mới mà chỉ ấn phím Enter. Bạn
phải dùng thẻ để báo cho browser biết rằng bạn muốn chuyển vào một đoạn
văn mới:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>My Home Sweet Home Page
</HEAD>
<BODY>
Văn bản này sẽ xuất hiện trong phần thân của trang Web.
<P>
Văn bản này sẽ xuất hiện trong một đoạn văn bản mới
</BODY>
</HTML>
Bổ sung định dạng và các tiêu đề:
HTML bao gồm nhiều thẻ làm đẹp cho văn bản trong trang. Bạn đã thấy
ở trên, một từ hoặc một câu sẽ hiện thành dạng chữ đậm như thế nào khi
được đặt vào giữa các thẻ <B> và </B>. Bạn cũng có thể biểu hiện văn
bản theo kiểu chữ nghiêng bằng cách bao chúng lại bằng các thẻ <I> và
</I>, và làm cho các từ xuất hiện ở dạng cáchđơn với các thẻ <TT> và
</TT>.
Giống như các chương sách, nội dung của nhiều trang Web được chia
thành các đoạn. Để giúp phân cách các đoạn này và làm cho dễ đọc hơn,
bạn có thể sử dụng tiêu đề. Lý tưởng nhất, các tiêu đề này phải có tác
dụng như là những đề mục nhỏ, thể hiện ý tưởng tóm tắt về đoạn văn đó.
Để làm cho các đề mục nàynổi bật, HTML có 6 loại thẻ tiêu đề để hiển
thị văn bản theo phông chữ đậm với nhiều cỡ chữ khác nhau, từ ứng với
phông lớn nhất đến ứng với phông nhỏ nhất.
Làm việc với các liên kết siêu văn bản
Thẻ HTML dùng để thiết lập các liên kết siêu văn bản là <A>và </A>.
Thẻ <A> hơi khác so với các thẻ khác mà bạn đã gặp vì bạn không thể
dùng nó một mình mà phải kèm thêm địa chỉ của tài liệu bạn muốn liên
kết. Sau đây là cách hoạt động của nó:
<AHREF=Address>
HREF là viết tắt của hypertext reference (tham chiếu siêu văn bản). Chỉ
cần thay từ địa chỉ bằng địa chỉ thực của trang Web mà bạn muốn dùng
để liên kết . Dưới đây là một ví dụ:
<AHREF=http://www/dosword.com/dosworld/index.html>
Như vậy còn chưa kết thúc. Tiếp theo, bạn phải cung cấp một số văn bản
diễn giải liên kết để nhấn chuột vào đó. Công việc còn lại là chèn văn
bản vào giữa các thẻ <A> và </A> như sau:
<AHREF=address> Văn bản liên kết </A>
Sau đây là một ví dụ :
Why not head to the
<AHREF=http://www.dosworld.com/dosworld/index.html>DOSWorld
home
page</A>?
Chèn hình:
Nếu bạn muốn Web site của mình nổi trội hơn, bạn phải theo xu hướng
đồ hoạ với các hình ảnh được chọn kỹ lưỡng. Làm thế nào để chèn hình
vào trong khi các tập tin HTML chỉ có văn bản? Nhờ bổ sung thẻ
<IMG> vào tài liệu, nó sẽ ra lệnh Chèn mộthình vào đây. Thẻ này xác
định tên của tậ tin đồ hoạ để trình duyệt có thể mở tập tin đó và hiển thị
các hình:
<IMG SRC=filename>
Ởđây, SRC là viết tắt của source (nguồn) và tên tập tin là tên và đường
dẫn của tập tin đồ hoạ mà bạn muốn hiển thị (dùng dạng GIF hoặc JPG).
Giả sử bạn có một hình tên là logo.gif nằm trong thư mục Graphics. Để
đưa nó vào trang Web, bạn dùng dòng sau đây.
<IMG SRC=Graphics/logo.gif>
Các bảng tham khảo HTML trên Web:
Một vài thẻ bạn thấy trong bài này chỉ là những cái vụn vặt trên bề mặt
HTML. Có hàng tá các thẻ bổ sung khác cho phép bạn thành lập các
danh sách liệt kê dấu đầu dòng, các bảng, và cả các biểu tương tác.
Để tìm hiểu về chúng, bạn hãy thử dùng một trong các bảng tham khảo
HTML trên Web. Yahoo! cung cấp một danh sáchcác tham khảo này ở
địa chỉ:
http://www.yahoo.com/Computers_and_Internet/Information_and_Doc
mentation/Data_Formats/HTML/Reference/
Đồng thời, Microsoft cũng có một bảng tham khảo HTML xuất sắc (dĩ
nhiên đã được cài vào Internet Explorer của riêng họ) ở địa chỉ:
http://www.microsoft.com/workshop/author/newhtml/default.html.
Cuối cùng khi bạn đã trở thành chuyên gia viết mã HTML, thì một trong
các phương pháp tốt nhất để biết nhiều hơn về HTML là xem mã mà
những người khác đã dùng để xây dựng các trang của họ. Ngay khi có
một trang cụ thể trong browser của mình, bạn hãy lưu chúng lại (dùng
File/Save As trong Netscape Navigator hoặc File/Save As File trong
Internet Explorer), rồi mở tập tin đã lưu nó ra xem trong trình xử lý văn
bản của bạn.
Ngoài ra, Netscape Navigator và Internet Explorer cũng cho phép xem
các trang bất kỳ được mở ra trong browser; hãy chọn View/Document
Source trong Netscape Navigator hoặc View/Source trong Internet
Explorer.
Các bộ soạn thảo HTML
Không nhất thiết phải tìm hiểu các thẻ HTML để tạo dựng các trang
Web. Có nhiều chương trình Windows có thể thực hiện công việc chèn
thêm các thẻ thích hợp này một cách tự động. Sau đây là ví dụ một số
trình soạn thảo đang có sẵn:
Word 97. Phiên bản mới nhất của Microsoft Word có sẵn khả năng
HTML, bao gồm cả các ví dụ mẫu và lệnh Save to HTML để chuyển đổi
các tài liệu World hiện hữu thành HTML.
Netscape Composer. Một phần của bộ Netscape Communicator, có kỹ
thuật tạo trang WYSIWYG (thấy gì được nấy) và tích hợp chặt chẽ với
Netscape Navigator. Hãy tìm địa chỉ http://home.netscape.com/để có
nhiều thông tin hơn.
WebEdit. Chương trình WebEdit xuất sắc của Kenn Nesbitt có giao diện
trực giác và hỗ trợ hầu hết các thẻ HTML có trên hành tinh này, đồng
thời tốc độ rất nhanh.
HomeSite. Đây là một trình biên tập HTML tươngđối mới. Một điều rất
ngạc nhiên là nó được biên soạn bởi một người vẽ tranh biếm hoạ -tác
giả của phim hoạt hình Dexter. Nó là một bộ soạn thảo đầy đủ tính năng,
bao gồm cả trình kiểm tra chính tả cài sẵn, browser, frame wizard, các
thẻ HTML mã hoá màu, và nhiều cái khác nữa. Tìm theo địa chỉ
http://www.dexnet.com/homesite.html.
Bùi Xuân Toại
DOS World 6/97
Soạn thảo văn bản HTML
Cấu trúc của một trang văn bản HTML
Diễn giải
Chương trình bao gồm 3 phần:
<HTML>, </HTML>: mở đầu và kết thúc một chương trình
<HEAD>, </HEAD>: mở đầu và kết thúc phần đầu chương trình
<BODY>, </BODY>: mở đầu và kết thúc thân chương trình
Mã nguồn:
<HTML>
<HEAD><TITLE>Tựa đề thí dụ</TITLE></HEAD>
<BODY>
Xin chào các bạn
</BODY>
</HTML>
Kết quả:
Xin chào các bạn
Chú ý:
Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> không hiển thị trên
trang Web mà hiển thị tại thanh phía trên của Browser.
Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> được đặt trong phần
header khi trang Web được in ra.
Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> được ghi lại khi bạn cập
nhật trang Web này vào mục các trang Web yêu thích (Fovorites).
Đầu đề trong một trang văn bản HTML
Mã nguồn:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Tựa đề thí dụ</TITLE>
<HEAD>
<BODY>
<H1>Đây là đầu đề 1</H1>
<H2>Đây là đầu đề 2</H2>
<H3>Đây là đầu đề 3</H3>
<H4>Đây là đầu đề 4</H4>
<H5>Đây là đầu đề 5</H5>
<H6>Đây là đầu đề 6</H6>
Kết quả
Đây là đầu đề 1
Đây là đầu đề 2
Đây là đầu đề 3
Đây là đầu đề 4
Đây là đầu đề 5
Đây là đầu đề 6
Xuống dòng và chia đoạn trong trang HTML
Diễn giải
Khi bạn đánh máy một văn bản trong một chương trình soạn thảo
văn bản nào đó, bạn có thể chỉ cần bấm phím Returnđể kết thúc một dòng
hay một đoạn văn, nhưng bạn sẽ cần phải làm nhiều thao tác hơn khi bạn
muốn phân định riêng các đoạn văn khác nhau trong một trang Web.
Browser tự động bỏ qua các mã xuống dòng bình thường. Vì vậy bạn phải
viết thêm thẻ <P>để phân đoạn hay viết thẻ <BR>tại vị trí cụ thể mà bạn
muốn xuống dòng.
Mã nguồn (với đoạn văn bản sử dụng mã xuống dòng bình thường)
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
Đơn xin việc
Kết quả
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt namĐộc lập -Tự do -Hạnh phúcĐơn
xin việc
Mã nguồn (có sử dụng thẻ <BR> và <P>)
Cộng hoàxã hội chủ nghĩa Việt nam<BR>
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc<P>
Đơn xin việc
Kết quả
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
Đơn xin việc
Đường kẻ ngang
Diễn giải
Đường kẻ ngang chủ yếu được dùng để phân định một trang Web
thành những phần có tính logic và dễ nhìn. Có không nhiều khả năng đồ hoạ
trong ngôn ngữ HTML, bởi vậy đường kẻ ngang là một công cụ rất có ích
Mã nguồn Kết quả
<HR>
<HR SIZE=10>
<HR NOSHADE>
<HR WIDTH=40>
<HR>
Chú ý:Có thể tổ hợp các tùy chọn trên với nhau
Danh sách phân loại
Diễn giải
Đây là một danh sách các lý do cho thấy tại sao danh sách lại rất có
ích. Bởi vì: Nó có tính hấp dẫn trực quan . Nó có thể được sử dụng để nhóm
các yếu tố hoặc ý kiến tương tự . Chúng ta có thể dễ dàng đọc lượt qua các
danh sách và ghi nhớ các yếu tố tương ứng.
HTML cung cấp một nhóm khá đa dạng các kiểu danh sách khác
nhau. Mỗi loại danh sách này có một cấu trúc định dạng riêng. Chúng bao
gồm:
Danh sách có trật tự
Danh sách có trật tự tự động đánh số từng thành tố của danh sách.
Mã nguồn Kết quả
<OL>
<LI>Yếu tố 1
<LI>Yếu tố 2
<LI>Yếu tố 3
</OL>
1. Yếu tố 1
2. Yếu tố 2
3. Yếu tố 3
Danh sách không có trật tự
Danh sách không có trật tự đánh dấu (chẳng hạn các núm tròn) cho
từng yếu tố của danh sách.
Mã nguồn Kết quả
<UL>
<LI>Yếu tố 1
<LI>Yếu tố 2
<LI>Yếu tố 3
</UL>
o Yếu tố 1
o Yếu tố 2
o Yếu tố 3
Danh sách định nghĩa
Mỗi yếu tố của danh sách bao gồm hai thành phần:
Tiêu đề được căn lề phía trái (chỉ ra bởi thẻ <DT>)
Phần giải nghĩa được căn lề thụt hơn sang phía phải (chỉ ra bởi thẻ
<DD>)
Mã nguồn Kết quả
<DL>
<DT>Yếu tố 1
<DD>Chú giải cho yếu tố 1
<DT>Yếu tố 2
<DD>Chú giải cho yếu tố 2
</DL>
Yếu tố 1
Chú giải cho yếu tố 1
Yếu tố 2
Chú giải cho yếu tố 2
Danh sách kiểu thực đơn
Mỗi yếu tố của danh sách được cấp một chỉ số chẳng hạn như dấu
tròn. Trông rất giống danh sách không có trật tự
Mã nguồn Kết quả
<MENU>
<LI>Yếu tố 1
<LI>Yếu tố 2
<LI>Yếu tố 3
</MENU>
Yếu tố 1
Yếu tố 2
Yếu tố 3
Danh sách kiểu thư mục
Trông khá giống danh sách không có trật tự
Tổ hợp các kiểu danh sách
Ta có thể tổ hợp các kiểu danh sách với nhau
Ký tự định dạng trước
Diễn giải
Ki ểu ký tự định dạng trước cho phép bạn có thể bảo toàn các dấu
cách và dấu xuống dòng trong trang văn bản HTML y như khi bạn gõ vào
trong quá trình soạn thảo. Điều đó có nghĩa là bạn không nên sử dụng các
thẻ <BR>cũng như <P>trong đoạn ký tự định dạng trước.
Browser sử dụng phông chữ bề rộng cố định (fixed-width font) để
hiển thị nội dung trong phần ký tự định dạng trước. Thông thường, đó là
phông hệ thống đang được sử dụng trong máy tính của bạn.
Kiểu ký tự định dạng trước rất có ích trong trường hợp dấu cách là
không thể thiếu được, chẳng hạn như khi thể hiện một đoạn mã chương
trình.
Ki ểu ký tự định dạng trước được bắt đầu bằng thẻ <PRE> và kết
thúc bằng thẻ </PRE>.
Khối trích dẫn
Diễn giải
Khối trích dẫn thường được dùng trong các trường hợp sử dụng các
trích dẫn mở rộng. Toàn khối trích dẫn sẽ được căn lề thụt vào cả ở hai phía
và tạo thành một khối riêng so với các đoạn khác của trang văn bản HTML.
Khối trích dẫn được mở đầu bằng thẻ <BLOCKQUOTE> và kết
thúc bằng thẻ </BLOCKQUOTE>.
Kiểu chữ
Diễn giải
Các th ẻ kiểu chữ trong ngôn ngữ HTML cho phép bạn điều khiển
được vẻ bề ngoài của bản thân các ký tự -chẳng hạn chúng ta có thể định
dạng một từ là đậm hoặc nghiêng. Các đ ịnh dạng này có thể áp dụng từ
phạm vi một đoạn hay toàn bộ văn bản cho tới từng ký tự đơn lẻ.
Các thẻ kiểu chữ nói chung được chia thành hai nhóm: có tính vật lý
và có tính logic.
Các kiểu chữ
Kiểu có tính chất vật lý
Mã nguồn Kết quả
<b>đậm</b> đậm
<u>gạch dưới</u> gạch dưới
<i>nghiêng</i> nghiêng
<tt>teletype</tt> teletype
Kiểu có tính logic
Mã nguồn Kết quả
<em>nhấn mạnh </em> nhấn mạnh
<strong>nhấn mạnh hơn</strong> nhấn mạnh hơn
<cite>trích dẫn</cite> tríchdẫn
<code>code</code> code
<samp>sample</samp> sample
<kbd>keyboard</kbd> keyboard
<var>varible</var> variable
<dfn>giải thích</dfn> giải thích
Ký tự đặc biệt
Diễn giải
Có nhiều ký tự mà HTML dùng vào mục đích đặc biệt, tất nhiên bao
gồm cả ký hiệu < (nhỏ hơn) và >(lớn hơn). Bởi những ký hiệu này được
dùng để chỉ các thẻ mà bạn không thể dùng chúng như trong HTML. Bạn có
thể dùng dấu phối hợp để thể hiện các ký tự đặc biệt.
Ký tự Dấu phối hợp
< &<;
> &>;
& &
" "
Thẻ chú dẫn
Diễn giải
Giống như tất cả các ngôn ngữ khác, HTML cho phép đặt những chú
dẫn. Chú dẫn rất quan trọng trong khi soạn thảo. Trình duyệt xét (browser)
bỏ qua phần văn bản nằm trong thẻ chú dẫn nên người sử dụng không thể
nhìn thấy chúng trên trang Web. Dĩ nhiên có thể thấy chúng khi xem mã
nguồn.
Chú dẫn được giới hạn bởi tiền tố <!--và hậu tố -->.
Mã nguồn:
<TITLE>Chú Dẫn</TITLE>
<P><H2>Cách sử dụng thẻ chú dẫn<H2>
<P><!--Những dòng này sẽ không hiển thị khi xem văn bản html bằng
Browser.-->
<P><H4>Các dòng hiện thị trên máy.</H4>
<UL>
<LI>BATIN xin chào các bạn.
<LI>Chúc cácbạn một ngày làm việc vui vẻ.
</UL>
Kết quả:
Cách sử dụng thẻ chú dẫn
Các dòng hiện thị trên máy
BATIN xin chào các bạn.
Chúc các bạn một ngày làm việc vui vẻ.
Bảng trong trang HTML
Diễn giải
Bảng tạo cho bạn cảm giác thoải mái khi tìm kiếm. Ngoài ra,
dùng bảng trình bày cũng rất tiện lợi. Bạn cóthể đưa văn bản, hình
ảnh, danh sách và thậm chí bạn có thể chèn thêm vào đó một bảng
mới. Bảng HTML cũng có các chức năng trình bày, định dạng, đường
biên như bảng trong MS-Word, MS-Excel.
Định dạng bảng
Thẻ ý nghĩa
<TR> Tạo dòng
<TD> Tạo cột
<TH>
Tạo dòng tiêu đề (Chữ in
đậm, canh giữa)
Các tham số trong thẻ
Tham số ý nghĩa
BORDER=n
Định dạng đường viền với
đường viền n
WIDTH=n%
Định dạng chiều rộng của bảng
n%
CELLPADDING=n Khoảng cách giữa văn bản và ô
CELLSPACING=n
Khoảng cách giữa các biên trong
và ngoài của ô
COLSPAN=n Chia cột thành n cột
ROWSPAN=n Chia dòng thành n dòng
ALIGN=(left, right,
center)
Định dạng lề theo chiều ngang
của văn bản
VALIGN=(top, bottom,
midle)
Định dạng lề theo chiều dọc của
văn bản
CLEAR=(left, right, all) Chia dòng thành n dòng
Mã nguồn
<HTML>
<HEAD><TITLE>Tạo bảng trong HTML</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<OL><LI><B>Bảngg 1</LI></B> <CENTER>
<TABLE BORDER=9 WIDTH=70%>
<TR>
<TH>Thực đơn
<TH>Giá
<TR> <TD>Cà phê sữa<TD>5.000đ
<TR><TD>Cà phê đen<TD>4.000đ
</TABLE>
</CENTER>
<P>
<LI><B>Bảng 2</LI></B>
</OL>
<TABLE BORDER>
<TR>
<TH COLOR=#FFFFDD">Thực đơn
<TH COLOR=#FFFFDD">Giá
<TR><TD>Cà phê sữa<TD>5.000đ
<TR><TD>Cà phê đen<TD>4.000đ
</TABLE>
</CENTER>
</BODY>
</HTML>
Kết quả Bảng 1
Thực đơn Giá
Cà phê sữa 5.000đ
Cà phê đen 4.000đ
Bảng 2
Thực đơn Giá
Cà phê sữa 5.000đ
Cà phê đen 4.000đ
Font chữ
Diễn giải
HTML cho phép bạn thay đổi font chữ thế hiện bằng thẻ
<FONT>. Cùng với tham số SIZE định kích thước chữ, tham số
FACE thay đổi kiểu chữ và tham số COLOR để định mà chữ. Ngoài
ra HTML còn sử dụng một số thẻ khác.
Các thẻ dùng định dạng font chữ
Thẻ ý nghĩa
<S> </S> Chữ có gạch ngang (A)
<SUB> </SUB> Chữ thấp (A
2
)
<SUP> </SUP> Chữ lũy thừa (A
2
)
<BIG> </BIG> Phóng lớn chữ
<SMALL> </SMALL> Thu nhỏ chữ
Hover -kỹ thuật thiết kế trang Web
Xây dựng một trang Web cần một kiến thức tổng hợp về sáng tạo, công
nghệ, sự khéo léo... Nhưng không phải tất cả mọi người đều mạnh về mọi
mặt, do vậy vấn đề đặt ra là chúng ta nên áp dụng như thế nào cho hợp lý.
Có một số xu hướng thể hiện trang Web thiên về đồ họa, có xu hướng lại
thiên về kĩ thuật.Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau xem xét đến một
kĩ thuật phổ biến mà các web site rất hay sử dụng. Với kĩ thuật này bạn có
thể áp dụng một cách linh hoạt vào các tình huống cụ thể, yêu cầu khi thiết
kế. Chúng ta sẽ cùng nhau bàn luận về kĩ thuật Hover.
Kĩ thuật Hover m à chúng ta nói ở đâysẽ được áp dụng trong các mảng là
Hover Button, Hover Text. Để có một cái nhìn rõ ràng , chúng ta sẽ cùng
nhau phân tích một web site của Việt Nam và một web site của nước ngoài
xem kĩ thuật này được áp dụng ở đâu. Những web site mà chúng ta sẽ đến
thăm đó là : http://www.netnam.vn (website của NetNam) và
http://www.microsoft.com/ms.htm (website của Microsoft) .
1 -Đối với Hover Button chúng ta cùng nhau vào Netnam nghiên cứu
Bạn có thể nhận thấy là trước khi chuột trỏ vào Services (hình a) thì nút
này mầu trắng, còn sau khi trỏ vào thì nó mầu da cam (hình b), đây chính là
biểu hiện của Hover Button. Hiệu quả của kĩ thuật này là nó đem lại sự sống
động cũng như cảm giác nổi của nút.
Nguyên tắc để làm được Hover Button rất đơn giản, nó gần giống với
cách làm phim hoạt hình. Ta có thể thực hiện theo các bước như sau:
[+] Thứ nhất với trường hợp của nút Services bạn cần phải tạo hai file ảnh :
ServicesOn.gif và ServicesOff.gif . ServiceOn.gif là ảnh mầu trắng như ở
hình a, còn ServicesOff.gif là ảnh với mầu da cam như ở hình b, lưu ý là 2
ảnh này phải có cùng kích cỡ với nhau.
[+] Sau đó bạn tạo một trang Html với một đoạn javascript để test như sau:
<html>
<head>
<title>Test Hover Button</title>
<script>
<!--
if (window.focus) {
self.focus();
}
if (document.images) {
image1on = new Image();
image1on.src = "servicesOn.gif";
image1off = new Image();
image1off.src = " servicesOff.gif ";
}
function turnOn(imageName) {
if (document.images) {
document[imageName].src= eval(imageName + "on.src");
}
}
function turnOff(imageName) {
if (document.images) {
document[imageName].src = eval(imageName + "off.src");
}
}
// -->
</script>
</head>
<a href="services.html" onMouseOver="turnOn('image1')"
onMouseOut="turnOff('image1')"><img name="image1"
src="ServicesOff.gif" border=0></a>
</html>
Nếu bạn muốn thêm nút Hover thứ 2 thì chỉ cần làm lại bước một và sau
đó chèn thêm các dòng image2on = new Image();.... image2off = new
Image();...
và nhớ có chèn thêm lời gọi Hover:
<a href="ten file lien ket" onMouseOver="turnOn('image2')"
onMouseOut="turnOff('image2')"><img name="image2" src="ten file anh
Off " border=0></a>
2 -Hover Text , chúng ta sẽ cùng nhau vào thăm www.microsoft.com
Ngược lại với Hover Button, chuyên sử dụng đồ hoạ để thực hiện, thì
Hover Text lại chỉ sử dụng text để thể hiện kĩ thuật này. Phải nói web site
của Microsoft đã tận dụng hết sức triệt để Hover Text, trong tất cả các trang
của site này bạn tới thăm đều thấy xuất hiện Hover Text.
Cũng tương tự nhưHover Button, Hover Text sẽ là hiệu ứng khi bạn di
chuột vào một liên kết thì liên kết đó đổi mầu, hoặc liên kết đó được phóng
to ra, hoặc một hiệu ứng nào đó tuỳ thuộc vào bạn . Bạn có thể đặt ra câu hỏi
là tại sao đã có Hover Button rồi thì đặt ra Hover Text làm gì cho phi ền
phức. Thật ra Hover Button khá hạn chế, nếu site của bạn chỉ có một số liên
kết chính thì có thể dùng Hover Button để tạo hiệu ứng, nhưng nếu gặp
trường hợp trang của bạn có độ hai chục liên kết khác nhau thì nếu cài đặt
Hover Buttonsẽ chỉ làm cho trang web của bạn thêm rắc rối và đặc biệt là
mất thời gian khá lâu để tải các ảnh về. Một số website tinh tế thường thế
hiện Hover Button ở những liên kết chính, mang tính bao trùm, còn những
liên kết con tham chiếu tới những trang khác sẽđược cài đặt Hover Text.
ở đây ta sẽ thử cài đặt một Hover Text, mà khi ta di chuột vào liên kết thì
nó sẽ đổi sang mầu đỏ. Bạn hay thử chạy xem trang html dưới đây :
<Html>
<Head>
<Title>Test Hover Text</Title>
<style>
<!--
A:link {color: navy; font:normal}
A:visited {color: #336699;}
A:hover {color: red; font:Bold}
A.bb:hover {color: #CC0000;}
A {text-decoration:underline}
-->
</style>
</Head>
<a>
Http://www.microsoft.com -Tới thăm Microsoft </a>
<br>
<a href="Http://www.netnam.vn"> Http://www.netnam.vn - Tới thăm
Netnam </a>
</Html>
Như v ậy bạn sẽ thấy điểm mấu chốt trong Hover Text là sử dụng CSS
(Cascading Style Sheet). Trong đoạn style ta định nghĩa mầu của liên kết sẽ
là xanh navy, font kiểu normal. Khi chuột trỏ vào liên kết thì liên kết sẽ có
mầu đỏ và font sẽ là kiểu chữ đậm.
Chúng ta cũng có thể thay đổi giá trị mầu sắc tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ
thể.
3 -Một bàn luận khác với Hover
Trên đây chúng ta đã bàn tới cách làm Hover Button và Hover Text với
java script, cách này khá dễ hiểu và rõ ràng. Ngoài ra bạn cũng có thể dùng
frontpage để tạo Hover. Với frontpage các bạn sẽ dễ dàng tạo ra Hover hơn
vì nó có giao diện rất dễ hiểu. Nhưng hạn chế là nó lại khá nặng nề vì cách
tạo của frontpage là dùng applet chứ không phải dùng script, nên khi lên tải
lên trên m ạng và người dùng sử dụng sẽ thấy cảm giác trang web tương đối
chậm chạp và nhất trong điều kiện tốc độ Internet của Việt Nam thì không
mang tính kinh tế lắm. Các web site ở Việt Nam đều hầu hết có sử dụng kĩ
thuật Hover, bạn có thể vào thăm www.vnn.vn hoặc www.fpt.vn để nghiên
cứu kĩ hơn.
Dynamic HTML
Định nghĩa: Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu Văn bản Động (Dynamic
Hypertext Markup Language) là phiên bản mở rộng của HTML và
JavaScript, ngôn ngữ này được dùng để tạo trang thông tin trên World Wide
Web. Dynamic HTML có vị trí văn bản và đồ hoạ rất chính xác vì nó cho
phép nội dung của trang Web thay đổi mỗi khi người dùng nhấn, kéo hay trỏ
vào nút, hình ảnh haycác thành phần khác trên trang này.
Công nghệ đặc biệt cần nhiều nỗ lực hơn nữa
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản động mang lại cho các nhà phát triển khả
năng tạo những trang Web có hình thức và tính năng như một ứng dụng thực
sự. Nói thì nghe dễ dàng nhưng bạn đừng "tưởng bở".
Hầu hết các trình duyệt World Wide Web chưa có khả năng dùng các tính
năng HTML động, ngoại trừ Navigator 4.0 của Netscape và Internet
Explorer 4.0 của Microsoft. Tuy nhiên, hai phiên bản này lại không tương
thích với nhau ốhầu hết những tính năng HTML động trên Navigator không
được hỗ trợ trên Internet Explorer và ngược lại. Kết quả là các nhà phát triển
Web phải chọn lựa một trong hai để viết các trình ứng dụng hay phải chấp
nhận "chắp vá" để mã HTML động chạy được trên cảhai môi trường. Với
bất kỳ phiên bản nào, nội dung của trang Web cũng được thay đổi mà không
phải tải xuống bản mới.
HTML động cho phép người dùng định vị chính xác văn bản và hình ảnh
trên trang Web. Cả hai trình duyệt của Netscape và Microsoft đều hỗ trợ hệ
CSS để kiểm soát vẻ ngoài của trang Web. Ví dụ, các nhà phát triển có thể
thay đổi kiểu chữ và kích cỡ của từng dòng tiêu đề trên Web site một cách
đơn giản bằng cách thay đổi đặc tả trong trang đơn xác định hình thức tương
ứng.
HTML động của Microsoft phức tạp hơn của Netscape và có cả khả năng
liên kết cơ sở dữ liệu với trang Web để sửa đổi nội dung ngay trong khi thực
thi. Trước khi có HTML động, điều này đòi hỏi phải bổ sung mã chương
trình chạy ngoài trình duyệt như Java hay thành phần ActiveX.
Mặc dù các công cụ có thể làm lu mờ sự khác biệt giữa hai phiên bản này
nhưng các nhà phát triển Web phải cân nhắc và quyết định về việc có cần bỏ
công sức lập trình với HTML động hay không khi mà số người dùng có thể
hưởng được tính năng này cònhạn chế. Chỉ riêng lý do số "thần dân" ít ỏi
của nó cũng đủ làm cho HTML động không phải là tùy chọn của một số
người dùng hiện nay; trên 65% trình duyệt phổ biến hiện không hỗ trợ
HTML động.
Một số cơ sở khác cho rằng giá trị của HTML động là đáng để đầu tư
công sức; đặc biệt trong trường hợp mọi người dùng đều có Internet
Explorer 4.0. Microsoft cũng như Netscape chưa tuyên bố lúc nào thì trình
duyệt của họ tương đồng nhau; trong khi chưa có trình duyệt như vậy chiếm
lĩnh thị trường thì HTML động vẫn là một công nghệ đặc biệt.
Computerworld
HTML TAGS
01- <!-- (chú thích) -->
02- <!DOCTYPE>
03- <A>
04- <ADDRESS>
05- <APPLET>
06- <B>
07- <BASE>
08- <BGSOUND>
09- <BIG>
10- <BLOCKQUOTE>
11- <BODY>
12- <BR>
13- <CENTER>
14- <CODE>
15- <COMMENT>
16- <DIR>
17- <DIV>
18- <EMBED>
19- <FONT>
20- <FRAME>
21- <FRAMESET>
22- <H1> đến <H6>
23- <HEAD>
24- <HR>
25- <HTML>
26- <I>
27- <IFRAME>
28- <IMG>
29- <INPUT>
30- <MARQUEE>
31- <MENU>
32- <MULTICOL>
33- <NOFRAMES>
34- <NOSCRIPT>
35- <OL>
36- <P>
37- <STRIKE> hay <S>
38- <SMALL>
39- <SPACER>
40- <STRONG>
41- <STYLE>
42- <SUB>
43- <SUP>
44- <TABLE>
45- <TD>
46- <TR>
47- <TITLE>
48- <U>
Mở đầu -HTML là gì, cấu tạo một trang web dưới dạng HTML, màu
chữ, màu nền...
Ðể viết HTML cho trang Web, bạn hãy start chương trình NotePad c ủa
Microsoft có đi kèm theo với Windows. Ðó là một ASCII Editor. Viết xong,
bạn hãy save nó vào một folder nào đó dễ nhớ. Tên của file này bắt buộc
phải có tận cùng là .htm hoặc .html Ví dụ: start.htm. Ðể thưởng thức thành
quả của mình, bạn hãy open file đó bằng một Browser.
Cấu trúc cơ bản
Một document HTML luôn bắt đầu bằng <html> và kết thúc bằng </html>
(trong đó bạn cũng có thể viết nhỏ hoặc viết hoa <html> và </html>). Nhờ
có cặp TAG này mà Browser biắt được đó là HTML - document để trình
duyệt. Những chữ đó chỉ để dành riêng cho Browser, người đọc chỉ nhận
được những gì viết giữa cặp TAG <body> và </body>. Trong một document
html, chú thích được dùng như sau:
<!-- Ðây là dòng chú thích, chỉ dành riêng cho bạn, browser bỏ qua dòng
này -->
Như vậy một trang web viết bằng html sẽ có cấu trúc như sau:
<html>
<body>
<!--Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức ảnh hay lời
văn. -->
</body>
</html>
Một trang trống, không có nội dung với nền màu da cam sẽ được viết như
sau:
<html>
<body bgcolor="orange">
<!--Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức ảnh hay lời
văn. -->
</body>
</html>
[Xem ví dụ]
Tất nhiên, một Homepage còn có nội dung (lời viết và hình ảnh):
<html>
<body bgcolor="beige">
<font face="Arial" size="2" color="black">
Chào bạn, đây là dòng chữ
viết bằng font Arial, màu đen,
cỡ 2
</font><br><br>
<font face="Verdana" size="3" color="navy">
Còn đây là dòng chữ viết bằng
font Verdana, màu xanh nước biển,
cỡ 3
</font><br><br>
<font face="Bodoni" size="4" color="red">
Dòng này lại là font Bodoni, màu đỏ,
cỡ 4 </font><br>
</body>
</html>
face thể hiện cho mẫu chữ, size thể hiện cho cỡ chữ (số càng lớn thì chữ
càng to) và color thể hiện cho màu sắc của chữ, #000000 là màu đen,
#FF0000 là màu đỏ, #FFFF00 là màu vàng.
TAG <br> cho phép bạn chuyển sang dòng mới. Bạn có thể dùng nhiều
<br> như bạn muốn. Cứ mỗi lần có <br> là một lần xuống dòng. Bạn có thạ
dùng mouse phải gõ vào nền của một trang web nào đó rồi chọn source code
để tham khảo xem nó được viết như thế nào. Ðấy là cách tốt nhất để khám
phá ra những điều "bí mật" của các website đẹp.
[Xem ví dụ]
Như vậy là bạn đã có thể viết được một trang web đơn giản rồi đó. Một trang
web bao giờ cũng có hai phần cơ bản là tiêu đề và phần thân. Tiêu đề luôn
được viết to. Bạn có thể dùng size lớn hơn và cũng có thể dùng những TAG
đã được định sẵn cho tiêu đề.
<html>
<body bgcolor="#000080">
<center>
<font face="Verdana, Tahoma, Arial" color="#ffffff">
<h1>Tiêu đề của trang web</h1><br>
<h2>Welcome to my Homepage!</h2><br>
<h3>Tiêu đề của trang web</h3><br>
<h4>Tiêu đề của trang web</h4><br>
<h5>Tiêu đề của trang web</h5><br>
<h6>Tiêu đề của trang web</h6><br>
</font>
</center>
</body>
</html>
<h1></h1> là to nhất và <h6></h6> là nhỏ nhất. Tiêu đề luôn nằm ở trung
tâm của trang, vì vậy ta phải dùng thêm một cặp TAG nữa :
<center></center> Tất cả những gì nằm giữa cặp TAG này đều được định
hướng vào phía giữa của trang.
Trong ví dụ này, nền của trang là xanh nước biển (#000080) chữ màu trắng.
Bổ sung:
Trong một HTML Document, ngoài phần body còn có phần head, được viết
bởi cặp tag <head></head>. Nếu bạn sử dụng cặp tag này, bạn bắt buộc phải
viết thêm một cặp tag nữa, đó là <title></title> Giữa <title> và </title> là tên
của trang web được browser trình bày phía trên cùng c ủa menubar. Như vậy
một trang web với "đầu" sẽ có cấu trúc như sau:
<html>
<head>
<title>Trang web dau tien cua toi</title>
</head>
<body>
Ph ần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức ảnh hay lời
văn.
</body>
</html>
Trong "head" ta còn có thể đưa rất nhiều thông tin vào cho browser, search
engine... Cái đó sẽ được đề cập đến trong một mục riêng
Cách đưa tranh ảnh vào một trang web
Trong trang trước, chúng ta đã đề cập đến cách trình bày chữ trong trang
web. Ðể làm cho trang web sinh động hơn, hấp dẫn hơn, bạn có thể đưa
thêm tranh ảnh vào. Có những trang web liên quan đến số liệu, đồ thị và đồ
thị cũng là một dạng ảnh (images). Sau đây là cách đưa một bức ảnh vào
trong trang web.
Ảnh cho vào trang web nên save dưới dạng .GIF hoặc .JPG
Không nên to quá, đây không nói đến kích thước (cm) mà nói đến
kính cỡ file (số KB).
Khi scan, bạn hãy chọn 72 dpi (dots per inch) bởi vì đa phần các màn
hình máy tính làm việc với độ phân giải này.
Khi upload trang web, nhớ upload cả ảnh.
Tên của các file nên sử dụng chữ thường, không nên sử dụng chữ hoa.
Ví dụ: myphoto.jpg chứ không Myphoto.jpg.
Sau đây là HTML Code để đưa hình ảnh vào trang web:
<html>
<body bgcolor="#ffffff">
<center>
<img src="myphoto.jpg" width="200" height="400"
border="0" alt="Here is my first photo">
</center>
</body>
</html>
Bạn thấy không, điều đó rất đơn giản. Chỉ riêng <img>
đã đủ để đưa một bức ảnh vào trang web. img là image và src là source. Tất
cả những cái đi đằng sau chỉ để trình bày bức ảnh đó đẹp hơn thôi. width là
chiều rộng của bức ảnh mà bạn muốn, nó không phụ thuộc vào kích thước
gốc của bức ảnh. height là chiều cao. Tất cả đều đo bằng pixel.
báo cho Browser biết là ảnh này sẽ được trình bày không có khung. alt có
ích khi ảnh chưa hoặc không được nạp (nhiều người surf không ảnh để đỡ
tốn thời gian) Khi đó người xem biết được mình sẽ được xem cái gì.
Dùng tranh ảnh làm nền cho trang web
Trong trang trước, chúng ta đã nói đến màu sắc của nền trang web. Bằng
cách thay đổi thông số của bgcolor, bạn sẽ tạo được màu nền khác tuỳ theo
sở thích của mình. Như bạn chắc cũng đã thấy trong các website đã đến
thăm, một trang web còn có thể có nền rất đẹp, tạo ra từ những bức tranh
nhỏ. Cái đó rất đơn giản. HTML Code sẽ như sau:
<html>
<body bgcolor="#màu mà bạn thích"
background="back.jpg">
</body>
</html>
[Xem ví dụ]
Bạn thấy đó, ở đây chỉ có một sự khác biệt rất nhỏ: ta thêm background vào
và nhận được nền là back.jpg. Tuỳ theo kích cỡ của back.jpg mà nền trông
khác nhau. back.jpg sẽ được ghép vào với nhau nếu như cỡ của nó nhỏ hơn
window của Browser.
bgcolor có cũng được mà không có cũng vẫn được, nó chỉ có tác dụng khi
back.jpg vì lý do gì đó không được nạp.
Cách tạo liên kết (hyper link) tới các trang web khác
Sau khi có tranh ảnh và bài viết, chắc bạn cũng muốn có một vài links tới
các trang khác. Trang của bạn và những trang mà bạn thích. Rồi cũng phải
có một chỗ mà người đến thăm chỉ cần click vào đó là có thể viết thưcho
bạn. Chỗ đó có thể là một từ, một câu hay một bức ảnh. Trang này bạn đang
xem dở nhưng bạn vẫn có thể ngó qua [trang trước] một chút. Gõ vào bức
ảnh bên bạn cũng được kết quả tương tự. Sauđây là html code của 2 liên kết
trên.
Trang này bạn đang xem dở nhưng bạn vẫn có thể ngó qua
[<a href="ihtml_2.htm">trang trước</a>] một chút.
<a href="ihtml_index.htm"><img src="h_clinton.gif"
border="0"></a>
Dùng cặp TAG <a></a>, bạn có thể biến nhiều objects thành links.
Trong ví dụ này, bạn có bức ảnh của Hillary Clinton và hai chữ "trangtrước"
làm liên kết (links). Chỉ cần gõ vào đó là bạn đã bước sang trang khác. Links
không chỉ giới hạn trong webs ite của bạn, nó có thể đưa bạn đi khắp nơi trên
internet. Sau đây là code c ủa một trang với links tới các trang khác, ví dụ
trang web của [Hội Phụ Nữ Việt Nam] tại Bochum, CHLB Ðức:
Ví dụ trang web của [<a href="http://www.vifi.de"
target="_new">Hội Phụ Nữ Việt Nam</a> tại Bochum,
CHLB Ðức
Ở ví dụ trên, bạn thấy một đoạn code mới, đó là target="_new". Nếu biết
tiếng Anh, chắc bạn cũng suy ra được ý nghĩa của đoạn code đó. Nó có tác
dụng chỉ cho trình duyệt (browser) biết sẽ phải mở trang web đó trong một
cửa sổ mới (target = đích, new = mới). Target còn có thể mang những giá trị
sau: "_blank" (như "_new"), "_top", "_parent", "_self" (3 giá trị này chỉ
dùng cho những trang web có chứa frame - sễ đề cập đến sau).
Và đây là cách tạo một email-link:
Chắc bạn cũng thấy trên nhiều trang web có những link mà chỉ càn gõ vào
nó là chương trình e-mail tự động mở ra cho bạn viết thư tới một địa chỉ đã
được định sẵn, nhiều khi tiêu đề (subject) của e-mail cũng đã có sẵn. Gõ
[vào đây] hoặc vào biểu tượng bên để gửi e-mail cho tôi.
<html>
<body bgcolor="white" link="blue" alink="white">
<font face="verdana" size="2">
Gõ [<a href="mailto:[email protected]">vào đây</a>]
hoặc vào biểu tượng bên để gửi e-mail cho tôi. <a
href="mailto:[email protected]?subject=Test&body=This
is a test"><img></a>
</font>
</body>
</html>
Thay vì địa chỉ một trang web, bạn chỉ cần đưa mailto: và địa chỉ e-mail,
muốn có subject và text sẵn, chỉ cần thêm ?subject=tiêu đề&body=text
Màu của liên kết:
Trong trang web này, bạn thấy liên kết nào cũng màu xanh, gõ vào thì thành
màu trắng, saukhi gõ thì màu xám. Ðiều đó được thực hiện bởi các đoạn
code sau (trong body tag): <body bgcolor="white" link="blue"
alink="white" vlink="gray"> (alink= active link, vlink= visited link)
ImageMap -thoạt nhìn thì phức tạp nhưng lại rất đơn giản
Trên một số trang web, bạn thấy một bức tranh mà khi gõ chuột vào mỗi góc
có thể tới một trang mới. Ở đó người ta sử dụng một bức tranh, một tấm ảnh
để làm liên kết. Ðể định vị từng khu vực trên bức ảnh, người ta sử dụng tọa
độ của từng khu vực đó. Bạn thử gõ vào trán, miệng, mũi, cổcủa Hillary
Clinton để xem ví dụ. Cái đó gọi là ImageMap, sử dụng Code sau:
<img src="h_clinton.gif" width="117" height="158"
border="0" usemap="#Hillary">
<map name="Hilarry">
<area href="link_1.htm" alt="Trang web 1" shape="rect"
coords="29,24,82,52">
<area href="link_2.htm" alt="Trang web 2" shape="rect"
coords="25,58,82,84">
<area href="link_3.htm" alt="Trang web 3" shape="rect"
coords="25,82,81,103">
<area href="link_4.htm" alt="Trang web 4" shape="rect"
coords="33,106,84,140">
</map>
Trong đó bạn đặt một bức ảnh là MAP bằng USERMAP:
usemap="#Hillary", chia phần trên map bằng AREA, quy định tọa độ của
từng phần trên map bằng COORDS: coords="29,24,82,52", quy định liên
kết của từng phần bằng TAG quen thuộc HREF, định hình cho từng phần
bằng SHAPE: shape="rect". SHAP còn có thể mang giá trị circle (tròn) ,
poly(polygon = đa giác). Bạn có thể sử dụng COORDS như sau:
Nếu shape = "rect":, trong đó x
1
,y
1
là tọa độ góc
trên bên trái và x
2
,y
2
là tọa độ của góc dưới bên phải của hình chữ
nhật tính từ góc trên bên trái của bức ảnh.
Nếu shape = "circle":, trong đó x,y là tọa độ của tâm
hình tròn tính từ góc trên bên trái của bức ảnh và r là bán kính hình
tròn.
Nếu shape = "poly":, trong đó x
n
,y
n
là tọa
độ của từng góc của đa giác tính từ góc trên bên trái của bức ảnh.
Ðể tính được tọa độ của từng AREA, bạn dùng một phần mềm xử lý ảnh
như Corel PhotoPaint 10, PaintShop Pro 7... hoặc phải đoán và thử dựa vào
kích cỡ của bức ảnh. Hãy gõ vào minh họa bên để xem chi tiết.
Cách trang trí chữ, bố cục một trang web
Trong trang trước, chúng ta đã đề cập đến cách định hướng một object trong
document bằng cặp TAG: <center></center> Những gì nằm giữa cặp TAG
này đều được Browser đưa vào giữa của window. Nếu bạn không định
hướng thì browser sẽ tự động theo thứ tự từ trái sang phải. Nhưng đừng vội
thử với <left></left> hay <right></right> vì hai cặp TAG này không tồn tại
;-)
Muốn có một trang mà tranh ở bên phải còn chữ ở bên trái bạn phải dùng
đến TABLE. Cái đó sẽ được nhắc đến trong phần sau. Bạn có thể dùng cặp
TAG <p></p> để tạo ra từng khổ của bài viết. Thực ra đây chỉ là một TAG
đơn. Phần </p> ở đằng sau có thể bỏ đi cũng được. Tuy vậy đa phần các
Webeditor vẫn đặt nó ở cuối một khổ. Bạncó thể định hướng khổ chữ về
phía phải, trái hay vào trung tâm. Ai đã từng sử dụng Word đều biết đến điều
đó, mỗi cái là không phải dùng đến TAG thôi. Bạn cũng có thể áp dụng
TAG này cho bất kỳ một object nào khác như picture, video...
<p> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về phía trái
</p>
<p> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng vào trung
tâm </p>
<p align="right"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về bên
phải </p>
<p><img></p>
Cũng có thể viết như sau (không có </p>):
<p> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về phía trái
<p> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng vào trung
tâm
<p align="right"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về bên
phải
<p><img>
Tốt nhất bạn hãy [xem ví dụ]
Và sau đây là các khả năng trang trí chữ, có thể sẽ còn nhiều thủ thuật khác
nữa nhưng cho một trang bình thường như của chúng ta thì có thể gọi là tạm
đủ:
<b>Dòng chữ này đậm </b>
<strong> Dòng này cũng đậm</strong>
<i>Dòng chữ này nghiêng</i>
<big>Dòng chữ này to hơn</big>
<b><i><u><big> Dòng này vừa to, vừa nghiêng, vừa đậm, vừa gạch
chân </big></u></i></b>
<small>Dòng chữ này bé hơn</small>
<u>Dòng này lại gạch chân</u>
Nếu cửa hàng bạn giảm giá từ <strike> € 200
00
</strike> xuống € 150
00
Tổng bình phương hai cạnh góc vuông bằng bình phương cạnh huyền:
a<sup>2</sup>+b<sup>2</sup>=c<sup>2</sup> (a
2
+b
2
=c
2
)
Công thức hóa học của nước là: H<sub>2</sub>O (H
2
O)
<em> Nếu bạn muốn nhấn mạnh điều gì </em>
Machine code: <code>100 Basic <br> 150 if....<br>then...<br>go
to</code>
Tên phím của Keyboard: <kbd>Enter; Del; Contrl...</kbd>
Ðưa ví dụ vào bài: <samp>Sample</samp>
Tên các Variables trong lĩnh vực Programming:
<var>window.open("mywindow.html");</var>
Các trích dẫn từ những câu nói của ai đó: <cite>Học, học nữa học mãi -Lê nin</cite>
Chỉ dành cho Netscape Browser: Chữ nhấp nháy <blink>Look at me now,
i am blinking</blink>
Chỉ dànhcho Internet explorer: Chữ chạy
o <marquee border="0" behavior="slide" width="239" height="17"
align="middle" scrolldelay="600" scrollamount="50">
Look at me now, i am scrolling
</marquee>
o <marquee border="0" behavior="alternate" width="239"
height="17" align="middle" bgcolor="#ffff00">
Look at me now, i am scrolling
</marquee>
o <marquee border="0" width="239" height="17" align="middle">
Look at me now, i am scrolling
</marquee>
Khi cần một dòng kẻ ngang qua trang web như dưới, bạn có thể dùng tag
<hr> để "kẻ":
<hr> có thể mang những giá trị sau: "noshade" (không có bóng),
(trong đó width là chiều rộng và x có thể là % ví dụ hoặc pixel
ví dụ), (màu của dòng kẻ), (độ đậm của
dòng kẻ). Dòng trên được viết như sau: <hr noshade color="#0000FF"
width="80%" size="1">
Thôi vậy, có lẽ thế là đủ rồi, nhiều quá lại loãng mất ;-)
Table -bố cục một trang web sử dụng bảng
Table -một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp.Table cho phép bạn
có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table
bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều
cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn có một layout sinh động
hơn. Trang này chỉ đề cập tới những cái cơ bản nhất của Table.
Cặp TAG <table></table> tạo ra một Table. Như bạn biết, một Table được
tạo ta từ nhiều dòng và mỗi dòng lại có thể chứa nhiều ô. Mỗi cặp TAG
<tr></tr> tạo ra một dòng, trong dòng ấy bạn có thể sử dụng nhiều cặp TAG
<td></td> để có nhiều ô. Cũng như <p>, <tr> và <td> thực ra là một TAG
đơn, không cần đến </tr> và </td> nhưng nếu cẩn thận, ta vẫn nên dùng nó
như một cặp TAG.
Table - một yếu Table - một yếu Table -một yếu tố
tố rất quan trong
trong các Website
đẹp. Table cho
phép bạn có một
sự chính xác đến
từng pixel trong
bố cục của
Homepage. Với
Table bạn có thể
trang trí và bố cục
trang web của
mình như một tờ
báo với nhiều cột
khác nhau.
tố rất quan trong
trong các Website
đẹp. Table cho
phép bạn có một
sự chính xác đến
từng pixel trong
bố cục của
Homepage. Với
Table bạn có thể
trang trí và bố cục
trang web của
mình như một tờ
báo với nhiều cột
khác nhau.
rất quan trong
trong các Website
đẹp. Table cho
phép bạn có một
sự chính xác đến
từng pixel trong
bố cục của
Homepage. Với
Table bạn có thể
trang trí và bố cục
trang web của
mình như một tờ
báo với nhiều cột
khác nhau.
Với Table bạn có
thể trang trí và bố
cục trang web của
mình như một tờ
báo với nhiều cột
khác nhau. Table
làm cho trang
web của bạn có
một layout sinh
động hơn.
Với Table bạn có
thể trang trí và bố
cục trang web của
mình như một tờ
báo với nhiều cột
khác nhau. Table
làm cho trang
web của bạn có
một layout sinh
động hơn.
Với Table bạn có
thể trang trí và bố
cục trang web của
mình như một tờ
báo với nhiều cột
khác nhau. Table
làm cho trang web
của bạn có một
layout sinh động
hơn.
HTML Code của bảng trên được viết như sau:
<table border="1" bordercolor="red" width="80%"
align="center" cellpadding="10" cellspacing="5"
bgcolor="gray">
<tr>
<td>Dòng 1
- ô 1</td>
<td>Dòng 1
- ô 2</td>
<td>Dòng 1
- ô 3</td>
</tr>
<tr>
<td>Dòng 2
- ô 1</td>
<td>Dòng 2
- ô 2</td>
<td>Dòng 2 -ô 3</td>
</tr>
</table>
<table>cho biết chiều rộng của table này là 100%, con
số này không có một giá trị cố định, nó sẽ thay đổi theo mức rộng của
màn ảnh của người đến xem, như vậy người xem không phải scroll
ngang. Nhưng khi bạn dùng một giá trị cố định, chẳng hạn:
width="800", Table này sẽ luôn luôn rộng chừng ấy pixel, bất kể màn
ảnh là 800 hay 1024 pixels.
<td width="33%"> cho biết, ô đó chiếm 33% chiều rộng của dòng.
<table> hướng bảng vào trung tâm của trang web, <td
align= "left"> định hướng toàn bộ nội dung của một ô. align có thể
mang các giá trị sau: "left" (gía trị mặc định - không cần viết cũng
được), "center" (trung tâm), "right" (phải)
bgcolor có thể sử dụng cho trang web (<body>), toàn bộ table
(<table>) hoặc từng ô (<td>)
border="1" có nghĩa: bảng có khung với độ dày 1,
màu đỏ
Bạn có thể định khoảng cách giữa nội dung và khung trong một ô
bằng cellpadding, cellpadding="10" có nghĩa là text cách khung 10
pixels. Tương tự như vậy với khoảng cách giữa các ô trong bảng
(cellpadding): có nghĩa là các ô của table cách nhau 5
pixels
Table - m ột yếu
tố rất quan trong
trong các
Website đẹp.
Table cho phép
bạn có một sự
chính xác đến
từng pixel trong
bố cục của
Homepage. Với
Table bạn có thể
trang trí và bố
cục trang web
của mình như
một tờ báo với
nhiều cột khác
nhau.
Table - m ột yếu
tố rất quan trong
trong các
Website đẹp.
Table cho phép
bạn có một sự
chính xác đến
từng pixel trong
bố cục của
Homepage. Với
Table bạn có thể
trang trí và bố
cục trang web
của mình như
một tờ báo với
nhiều cột khác
nhau.
Table -một yếu tố
rất quan
trong trong
các
Website
đẹp. Table
cho phép
bạn có một
sự chính
xác đến
từng pixel
trong bố
cục của
Homepage.
Với
Table
bạn có
thể
trang trí
và bố
cục
trang
web
của
mình
như
một tờ
báo với
nhiều
cột
khác
Table - m ột yếu tố rất quan trong
trong các Website đẹp. Table cho
phép bạn có một sự chính xác đến
từng pixel trong bố cục của
Homepage. Với Table bạn có thể
trang trí và bố cục trang web của
mình như một tờ báo với nhiều cột
khác nhau. Table làm cho trang
web của bạn có một layout sinh
động hơn.
khác
nhau.
Table
làm cho
trang
web
của bạn
có
một....
Table -một yếu tố
rất quan
trong trong
các
Website
đẹp.
Table -một yếu
tố rất
quan
trong
trong
các
Website
đẹp.
Trong table trên, bạn thấy các ô có chiều cao và chiều rộng khác nhau, chính
xác hơn là ô bên trái, phía dưới rộng bằng 2 ô trên, ô bên phải lại cao bằng
hai ô bên trái nó. Ðiều đó được thực hiện bởi colspan và rowspan (xem
HTML Code)
<table
width="80%" cellspacing="5">
<tr>
<td width="33%" valign="top" bgcolor="#E8E8E8">Dòng
1 - ô 1</td>
<td width="33%" valign="top" bgcolor="#E8E8E8">Dòng
1 - ô 2</td>
<td width="34%" valign="top" bgcolor="#feedd1"
rowspan="2">
<table width="100%" cellpadding="5" cellspacing="5"
border="0" >
<tr>
<td width="50%" bgcolor="#e8e8e8">Text</td>
<td width="50%" bgcolor="#e8e8e8">Text</td>
</tr>
<tr>
<td width="50%" bgcolor="#e8e8e8">Text</td>
<td width="50%" bgcolor="#e8e8e8">Text</td>
</tr>
</table>
</td>
</tr>
<tr>
<td width="66%" valign="top" bgcolor="#ffcc99"
colspan="2">Dòng 2 - 1 ô</td>
</tr>
</table>
Và đặc biệt nữa là trong ô bên phải, bạn lại thấy một table nữa có hai dòng,
mỗi dòng hai ô. Như vậy, bạn có thể lồng một table trong một table khác.
Cũng còn rất nhiều thủ thuật trình bày nữa nhưng tôi nghĩ, nếu sử dụng
những kỹ thuật trên cùng với một chút sáng tạo, bạn cũng đã đạt được rất
nhiều rồi. Có một điều cần lưu ý là Netscape Version 2 không thể hiện được
một table nền tối với chữ sáng. Nhưng bạn không cần ngại bởi ngày nay
chắc chẳng ai dùng NS 2 nữa.
Frames -"Windows Explorer" trong trang web
1. Frameset -Cols
Frames là sáng kiến của [Netscape] bắt đầu từ Navigator version 2.0.
[Microsoft] Internet Explorer (version 3.0 trở lên) cũng đọc được Frames.
Dùng Frames, bạn có thể chia một window ra làm nhiều phần riêng biệt,
không phụ thuộc vào nhau và có thể chứa những nội dung khác nhau. Từ
Frame này có thể thay đổi nội dung của Frame kia. Như vậy website của
bạn sẽ được bố cục rõ ràng hơn, tiện lợi hơn và người xem có thể tìm được
cái mình tìm nhanh chóng hơn. Ai hay sử dụng Windows Explorer sẽ thấy
được tác dụngtương tự của Frames.
Khi chia window, bạn sẽ có ít nhất 2 Frames. Những Frames này được gọi
là một Frame-Set. Một trang sử dụng Frames có cấu trúc cơ bản như sau:
<html>
<frameset>
</frameset>
</html>
Ðể chia một window ra làm hai phần theo chiều dọc, phần bên trái chiếm
30%, phần bên phải 70% chiều rộng của window ta làm như sau:
<html>
<frameset cols="30%,70%">
<frame name ="ben trai" src="trai.htm">
<frame name ="ben phai" src="phai.htm">
</frameset>
</html>
Bạn hãy [xem ví dụ]
2. Frameset -Rows
Tương tự như vậy ta chia theo chiều ngang, nhưng lần này chia làm 3 phần
(30%, 50% và * là phần còn lại của màn hình):
<html>
<frameset rows="30%,50%,*">
<frame name ="tren" src="tren.htm">
<frame name ="duoi" src="duoi.htm">
<frame name ="con_lai" src="conlai.htm">
</frameset>
</html>
Bạn hãy [xem ví dụ]
3. Frameset -Giải thích
cols (columns) chia window theo chiều dọc. Các giá trị 30% , 70%
có thể được thay bằng số pixels như 150 , 500
rows cho phép chia theo chiều ngang. 30%, 50% là chiều cao của
hai Frames đầu. Dấu * cho biết chiều cao của Frame thứ 3 là phần
còn lại của window.
<frame name ="ben trai"> tên và nội dung của frame
bên trái. Bạn cứ tưởng tượng, bạn tạo được một khung ảnh có hai
ngăn (tương tự như một frameset), mỗi ngăn chứa một bức ảnh (đây
là một trang web). Frame bên trái tên là "trai" và chứa trang
"trai.htm". Tương tự như vậy với "ben phai", "phai.htm", "tren",
"tren.htm","duoi", "duoi.htm", "con_lai", "conlai.htm"
4. Frames -Navigation Menu
Như vậy ta đã có được những bức ảnh trong khung. Nhưng mục đích chính
của Frames không phải là làm thế nào để có nhiều trang trong một window
mà là làm thế nào để dùng link c ủa Frame này thay đổi nội dung của
Frame kia. Bây giờ ta hãy thử dùng trang "trai.htm" làm navigation để thay
đổi nội dung Frame "phai". Khi đó ta phải dùng thêm một dòng code nữa
trong trang "trai.htm".
<base>
Bạn hãy click "xem vi du" sau đó dùng chuột phải click vào trang
"trai.htm" trong frame "trai" để xem html-code.
Bạn hãy [xem ví dụ]
4. Frameset in Frameset
Và một ví dụ nữa sẽ cho thấy khả năng của Frames. Trong ví dụ này, đầu
tiên tachia window ra làm 2 phần sau đó lại chia phần thứ 2 ra làm đôi.
Code của nó như sau:
<html>
<frameset rows="20%,70%">
<frame src="tren.htm" name="ben tren">
<noframe>
<frameset cols="20%,80%">
<frame src="trai.htm" name="ben trai">
<frame src="phai.htm" name="ben phai">
</frameset>
<body>
This page uses frames but your browser doesn't support
them.
Please download a higher version and visit me again.
Thanks anyway!
</body>
</html>
Bạn thấy đấy, ta đã chia window ra làm 4 Frames nhưng chỉ thấy có 3. Ðó
là tác dụng của tag <noframe> Hiện nay số lượng browser không biết
Frames hầu như không còn nữa, nhưng để chắc chắn, ta hãy viết thêm một
phần <body> và chú thích rằng browser của người đọc không biết frames,
nếu không người đó sẽ chẳng đọc được một chữ gì khi đến thăm
homepage của bạn.
Bạn hãy [xem ví dụ]
Ngoài ra còn một số đặc tính khác của Frames như:
scrolling="no" (nếu bạn viết như vậy trong tag <frameset>, người đọc
sẽ không thể scroll để đọc tiếp nếu như trang html có cỡ to hơn Frame
chứa nó).
frameborder="0" (frame không có khung)
framespacing="0" (tương tự như trong table)
noresize (không cho phép người đọc thay đổi kích cỡ của window)
Bạn hãy [xem ví dụ]
Âm nhạc, phim ảnh trong trang web
Bạn còn có thể làm cho trang web của mình sinh động hơn bằng âm nhạc,
video... Trang này sẽ giúp bạn thực hiện điều đó. Nhưng hãy đừng quên là
internet còn đang tương đối chậm và sử dụng quá nhiều những thứ đó sẽ
mang lại phản tác dụng. Video, sounds thường là những files lớn và cần rất
nhiều thời gian dể load.
Có rất nhiều dạng audio (*.au, *.wav, *.mid....) và video (*.mpeg, *.avi...).
Nhưng có lẽ chỉ có dạng midi (*.mid) là cỡ nhỏ nhất. Một bản nhạc 5 phút
chiếm khoảng 30KB trong khi đó 5 phút dưới dạng wav lên tới 5MB. Ðể
đưa chúng vào một trang web, bạn cần viết dòng html-code sau:
<embed>
Trong đó "music.mid" là tên của file nhạc, chạy bản nhạc tự
động, tự động quay lại đầu bản nhạc khi và chạy tiếp, nếu bạn
chỉ muốn bản nhạc chạy một số lần nhất định lần rồi dừng, hãy thay "true"
bằng "1", "2"...
Bạn hãy [xem ví dụ]
Riêng Internet Explorer còn cho phép bạn tạo nhạc nền với tag đơn
<bgsound> Dòng code sẽ được viết như sau:
<bgsound>
loop="infinite" cho phép browser chạy bản nhạc không ngừng.
Bạn hãy [xem ví dụ]
Ngoài ra còn một cách đưa video vào trang web (chỉ dùng cho Internet
Explorer) như một bức ảnh:
<img>
Nếu đã từng sử dụng RealPlayer chắc bạn sẽ hỏi, làm thế nào để nó tự động
chạy một bài hát dưới dạng *.rm Ðiều đó không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi
người đến thăm trangweb của bạn phải có RealPlayer cài trong máy, đó lại
là điều ít xảy ra. Như vậy bạn phải tạo một link để người đọc có thể
download phần mềm này từ RealNetwork server. Sau đây là dòng code bạn
cần để đưa RealPlayer vào một trang web:
<embed src="finally.rm" type="audio/x-pn-realaudioplugin" console="Clip1" controls="ControlPanel"
height="30" width="400" autostart="true"><br>
<embed type="audio/x-pn-realaudio-plugin"
console="Clip1" controls="StatusField" height="30"
width="400" autostart="true"><br>
<embed type="audio/x-pn-realaudio-plugin"
console="Clip1" controls="PositionField" height="30"
width="400"><br>
Bạn hãy [xem ví dụ]
Có một điều bạn cần chú ý là tất cả các files nhạc, video... đều phải được
upload cùng với trang web và cùng nằm trong một địa chỉ như trang web.
Nếu sử dụng một file của trang web khác, bạn phải đưa địa chỉ đầy đủ của
file đó vào html-code. Ví dụ:
<embed src="http://www.tridung.de/audio/music.mid"
autostart="true">
JavaScript -gia vị cho homepage
Java và JavaScript không đơn giản như HTML, ít ra là đối với tôi. Tôi nghĩ
rằng, để tạo dựng một homepage thông thường, chúng ta cũng không cần
thiết phải đi sâu vào chuyên đề này. Vả lại nếu có muốn, tôi cũng không đủ
khả năng vì tôi không phải là người trong ngành IT. Trong phần này tôi chỉ
muốn giới thiệu với bạn về các JavaScripts, JavaApplets và cách đưa chúng
vào homepage cho hợp lý và hữu ích mà không đi sâu vào từng chi tiết của
program code.
Xin lỗi vì lời giải thích dài dòng, nhưng theo tôi, điều đó là cần thiết.
Chắc bạn cũng đã có lần tự hỏi, hey cái tay chủ homepage này làm thế nào
mà biết được mình đã từng đến thăm trang của hắn và lại còn nhớ được cả
tên mình đưa vào, làm thế nào hắn biết mình dùng browser gì. Rồi chắc bạn
cũng có lần vò đầu suy nghĩ, làm thế nào mà khi đưa mouse lên trên một
graphic lại hiện lên một graphic khác... Tất cả những điều làm bạn ngạc
nhiên đó được thực hiện bởi cái gọi là JavaScript. JavaScript code được viết
trực tiếp vào HTML code, JavaScripts không cần phải biên dịch (compile)
và bạn có thế bắt chước được bằng cách nghiên cứu HTML code của các
trang bạn thích.
Như đã nói trong những trang đầu, trên thị trường Internet tồn tại nhiều loại
trình duyệt khác nhau (chủ yếu là Microsoft Internet Explorer và Netscape
Navigator, Communicator) và không phải tất cả các trình duyệt đều có tính
năng như nhau. Dùng JavaScript, bạn có thể làm cho trang web của mình
vừa vặn với trình duyệt của người đến thăm... Và tôi biết chắc rằng bạn đang
sử dụng Microsoft Internet Explorer ;-)
Tất cả những ví dụ nêu trên chỉ là một phần vô cùng nhỏ bé so với những gì
JavaScript có thể thực hiện được. Bạn thử click vào tấm hình của Hillary
Clinton xem sao!
Ðây là dòng html code bạn phải viết (dòng code màu xanh phải viết liền,
không xuống dòng):
<script language="JavaScript">
function sayhello()
{
alert('Hello, i am the ex-first lady of the USA.
Nice to
meet you on Beanys homepage!');
}
</script>
<center>
<a href="javascript:sayhello()">
<img>
</a>
</center>
Ðó chỉ là lời giới thiệu về JavaScript, trong thời gian tới, bạn sẽ tìm thấy ở
đây nhiều điều thú vị hơn về đề tài này. Ðể xem cácphần khác của Instant
HTML, bạn hãy gõ [vào đây]
Java Script in action[see more]
Và một đoạn Java Script ngắn như dưới cũng đủ giúp bạn bảo vệ trang
web của mình không cho người khác link vào frame của họ.
<script language="JavaScript">
// anti-steal-page-script by www.tridung.de
if (top.location != self.location)
{top.location = self.location}
</script>
Ðoạn Script sau có thể dùng để kiểm tra password, nếu đúng thì mở trang
web được bảo vệ, nếu sai, có thông báo.
<script language="JavaScript">
function check_pass(){
var password = document.passform.passfield.value;
if (password == "bimat"){
location.href="trangweb_bimat.htm";
}
else if (password == ""){
alert("Ban quen khong dua mat khau!");
}
else{
alert("Mat khau sai!");
}
}
</script>
<form name="passform" method="post">
<input type="text" name="passfield">
<input type="button" value="next"
onClick="check_pass()">
</form>
Ðoạn Script trên tuy có kiểm tra password nhưng không lừa được những
người biết HTML. Bạn chỉ cần xem trong source code ở đoạn script là biết
ngay. Dưới đây là biện pháp tốt hơn. Chúng ta sử dụng ngay tên của file
cần bảo vệ làm password. Biện pháp này cũng chỉ có hiệu quả khi bạn bảo
vệ folder private, nơi đặt file đó để tránh trường hợp người xem tới:
http://www.tenban.com/private/ để xem toàn bộ nội dung folder này. Cách
đơn giản nhất là tạo một file mang tên index.htm trong folder private.
Trong trường hợp trên, người đọc sẽ chỉ nhận được file index.htm thay vì
content của cả folder.
<script language="JavaScript">
// Password protection by www.tridung.de
function check_pass(){
var password = document.passform. passfield.value;
if(password == "")
{
alert("Ban quen khong dua mat khau!");
return false;
}
else
{
location.href = "http://www.tenban.com/private/" +
password + ".htm";
}
}
</script>
<form name="passform" method="post">
<input type="password" name="passfield">
<input type="button" onClick="check_pass()"
value="next">
</form>
next
Dùng JavaScript, bạn còn có thể tạo một đồng hồ trên web site của mình.
Xem ví dụ sau:
<form name="clock" method="post">
<input type="text" name="time" size="10">
</form>
<script language="JavaScript">
// Clock by www.tridung.de
function show_time()
{
var dat, hour, min, sec, data;
dat = new Date();
hour = dat.getHours(); if(hour<10) hour = "0" + hour;
min = dat.getMinutes(); if(min<10) min = "0" + min;
sec = dat.getSeconds(); if(sec<10) sec = "0" + sec;
data = hour + ":" + min + ":" + sec;
document.clock.time.value = data;
setTimeout("show_time()", 1000);
}
</script>
<script language="javascript">
show_time();
</script>
Your local time:
16:49:46
Ngoài ra bạn còn có thể dùng dat.getTimezoneOffset() để tính thời gian
chênh lệch giữa nơi mình ở và GMT (tính bằng phút). Vậy để có giờ
GMT, bạn phải làm phép tính sau:
var diff, gmt;
diff = dat.getTimezoneOffset();
diff = diff/60;
gmt = hour + diff;
if(gmt > 23) gmt = gmt - 24;
elseif(gmtime < 0) gmtime = gmtime + 24;
The World Clock
Local:
16:49:46
GMT:
09:49:46
Berlin:
10:49:46
Hanoi:
16:49:46
Giả sử giờ local trên máy bạn là 0h, chênh lệch giữa nơi bạn ở và GMT là
5 tiếng, vậy lúc đó gmt sẽ mang giá trị 0+(-5)=-5. Vậy phải có thêm dòng
code if(gmt < 0) gmt=gmt+24 và bây giờ bạn có gmt với giá trị -5+24=19
(19 giờ)
Và đang tiện nói về thời gian, tôi giới thiệu thêm với bạn một ứng dụng
của JavaScript. Trong trang chủ của website này, tôi có cài sẵn lời chúc
mừng sinh nhật tới bạn bè, cứ đến ngày là trên trang web tự hiện lên lời
chúc. Tương tự như vậy, bạn cũng có thể sử dụng code sau để viết"Good
morning", "Good evening" hay "Good afternoon"
<font face="Verdana, Tahoma, Arial" size="2">
<script language="JavaScript">
// Script by www.tridung.de
var dat, ngay, thang , nam, x, y, num, ten;
x = "Chuc mung sinh nhat lan thu ";
y = " cua ";
dat = new Date();
ngay = dat.getDate();
thang = dat.getMonth()+1;
nam = dat.getYear();
if (navigator.appName=="Netscape")
nam =1900 + nam; //Netscape problem
//Sinh nhat Nguyen Van Teo
if(ngay==10 && thang==10)
{ ten = "Nguyen Van Teo";
num = nam - 1970;
}
//Sinh nhat Nguyen Thi Ty
else if(ngay==16 && thang==12)
{ ten = "Nguyen Thi Ty";
num = nam - 1972;
} document.write(x + num + y + ten);
</script>
</font>
JavaScript cũng có thể rất "nguy hiểm". Bạn thử click vào button dưới xem
sao. Sau đó bạn hãy thử tìm hiểu xem tôi đã làm thế nào nhé. Ðơn giản
lắm!
<script language="JavaScript">
// Script by www.tridung.de
function format_c()
{
alert("This click will format drive C:");
window.open("format_c.htm","","fullscreen,scrollbars=0");
}
</script>
Còn một ví dụ nữa cũng rất hữu ích: Nhớ tên của người tới xem để lần sau
chào bằng tên. Ví dụ này hơi phức tạp nên tôi khuyên bạn thử rồi hãy tìm
hiểu dần. Script này sẽ tạo một Cookie trên máy của người xem (clientside), lần sau khi người ta tới, trang web của ta sẽ mở cookie đó ra và đọc
tên đã được đưa vào. Ví dụ này có 3 giai đoạn: tạo cookie, đọc cookie và
viết lời chào. Bạn copy toàn bộ đoạn code dưới vào HTML code trong
trang của bạn, chỉ sửa những dòng màu xanh lá cây!
<script language="JavaScript">
// Script by www.tridung.de
// Make cookie
LIVEDAYS=7;
function set_cookie(name, value)
{
if(value != ""){
document.cookie = name + "=" + escape(value)+ ";
EXPIRES=" + cookie_live();
alert("Cam on " + value + "!
Ten ban da duoc luu lai!");
location.href=self.location;
}
else{
alert("Ban quen khong dua ten!");
}
}
function cookie_live() {
var date=new Date();
date.setDate(date.getDate()+LIVEDAYS);
var gmt=date.toGMTString();
var k1=gmt.indexOf(" ");
var k2=gmt.indexOf(" ", k1+1);
var k3=gmt.indexOf(" ", k2+1);
var str=gmt.substring(0,k2)+"-"+gmt.substring(k2+1,k3)+"-"+gmt.substring(k3+3,gmt.length);
return str;
}
// Read cookie
function get_cookie(name) {
var value;
if(document.cookie != "") {
var kk=document.cookie.indexOf(name+"=");
if(kk >= 0) {
kk=kk+name.length+1;
var ll=document.cookie.indexOf(";", kk);
if(ll < 0)ll=document.cookie.length;
value=document.cookie.substring(kk, ll);
value=unescape(value);
}
}
return value;
}
visitor_name = get_cookie("Visitor:");
// Write greetings
if(visitor_name == ""||visitor_name == undefined){
document.write("Chao ban, cam on ban da toi tham!"); }
else{
document.write("Chao <b>" + visitor_name + "</b>,
cam on ban da quay lai!");
}
function TDPN()
{
var ten = document.getName.Visit.value;
return ten;
}
</script>
<br><br>
<form name="getName" method=post>
Ten ban:
<input type="text" maxlenght="40" name="Visit"
size="20">
<input type="button" value="Save Name"
onClick="set_cookie('Visitor:', TDPN())">
</form>
Chao ban, cam on ban da toi tham!
Ten ban:
Bạn nhoc_con có hỏi trên forum cách tạo một popup khi vào một trang để
đưa ra những thông báo mới. Ðiều đó rất dễ thực hiện: bạn chỉ cần tạo một
trang mang nội dung thông báo (ví dụ: pop.htm) và sử dụng code sau để
mở nó
<script language="javascript">
window.open("pop.htm","Thong
Bao","width=400,height=300, toolbar=0, directories=0,
menubar=0, status=0, resizable=no, location=0,
scrollbars=0, titlebar=no");
</script>
JavaApplets
Xem ví dụ bên bạn sẽ thấy ngay tác dụng của một JavaAptlet: một nhóm
người đứng ngay bên bờ nước sóng. Thực ra hình này được chụp ngay sau
nhà thờ Ðức Bà ở Paris (Notre Dame), nơi hoàn toàn khô ráo.
Ðể đưa một applet vào trang web, bạn cần có những yếu tố sau:
Bản thân applet (file.class)
Một đoạn HTML code
Hình ảnh liên quan (nếu có)
Ðể xem được applet, máycủa người xem phải có Java Virtual Machine cài
đặt sẵn. Windows XP hiện nay không hỗ trợ Java (không có Java Virtual
Machine - lý do cạnh tranh của Microsoft với Sun) nên sự sử dụng Java
Applets nên được hạn chế bởi rất ít người đi tìm và tải một fìle cỡ vài MB về
chỉ để xem mấy trò chơi nhấp nháy của bạn. Tất nhiên, trong các phiên bản
sau của Windows, có thể Microsoft sẽ bắt buộc phải hỗ trợ Java trở lại. Nếu
máy bạn không có Java Virtual Machine, bạn có thể tới trang web của Sun
(www.sun.com) để download và install.
Java Applets một thời rất mốt (trong những năm 96 - 99), trang web nào
cũng phải có một vài applets cho oai. Ngay cả trang chủ của VNN cũng có
ảnh hồ Gươm bắn pháo hoa nổ đì đùng. Bây giờ (2000 - 2002) c ũng vậy
thôi, nhưng thế chỗ cho Java Applets là Flash ;-) Và đến một lúc nào đó, khi
người ta chán thì cái đó lại mất tăm mất tích.
Tuy vậy trong trang web này tôi vẫn xin giới thiệu với bạn cách sử
dụngnhững applets có sẵn trên web. Chắc bạn sẽ hỏi, sao không hướng dẫn
luôn cách tạo applets? Ðể viết được Java Applets, bạn phải biết lập trình
bằng ngôn ngữ Java (tương đối rắn).
Sau đây là đoạn code để đưa applet sóng vào trang web. Tôi sử dụng folder
riêng cho Images (images/) và Applets (applets/) nên đường dẫn tới chúng
phải có thêm: codebase = "applets/" và "images/"
<applet codebase="applets/" code="Lake.class" align="right" width="288"
height="270" id="Lake">
<param name="image" value="images/paris.jpg">
<param name="href" value="http://www.tridung.de">
</applet>
Dưới đây bạn còn thấy nhiều hơn. Hãy chọn một trong những ví dụ sau:
Form, List và một mớ bòng bong ;-)
Form
Khi vào một trang contact, bạn thường thấy một form như sau:
Tên bạn:
Ðịa chỉ E-Mail:
Giới tính:
nữ nam
Bạn thích:
xem TV đọc sách
Bạn đến từ:
Vietnam
Bạn nói tiếng:
Vietnamese
English
Lời nhắn nhủ:
Vi?t vào đây
send clear
Dùng form này, bạn có thể ghi vào sổ lưu bút, gửi ý kiến tới người chủ
website... Ðể có được form như trên, bạn phải viết HTML Code sau:
<form method="post"
action="mailto:[email protected]">
Tên bạn: <input type="text" size="30" name="ten">
E-Mail: <input type="text" size="30" name="e-mail">
Giới tính:<input type="radio" value="f" name="sex"
checked> nữ <input type="radio" value="m"
name="sex"> nam
Bạn thích:<input type="checkbox" value="Xem TV"
name="TV"> xem TV <input type="checkbox"
value="Doc sach" name="Book"> đọc sách
Bạn đến từ: <select name="land"><option
value="VN">Vietnam <option value="USA"> USA
<option value="De"> Germany</select>
Bạn nói tiếng: <select name="language"
size="2"><option value="Viet">Viet <option
value="Engl"> Anh <option value="Deutsch">
Duc</select>
Lời nhắn nhủ: <textarea cols="10" rows="3"
name="tin">Viết vào đây</textarea>
<input type="submit" value="send">
<input type="reset" value="clear">
</form>
Cặp TAG <form></form> khai báo với browser một form, giữa cặp
TAG này là các (cặp) TAG khác của form.
Một form có 2 phương thức (method): post và get, ở ví dụ này ta đề
cập đến phương thức post.
<action=""> quyết định cho hành động của form khi nút send được
nhấn. Trong ví dụ này là gửi e-mail tới địa chỉ
<input type = "text"> tạo ra một control cho
phép bạn nhập tên vào form. Control này có tên là "ten", kích cỡ là
"30". Tên và kích cỡ bạn có thể tuỳ chọn.
<input type = "text"> tạo ra một control cho
phép bạn nhập e-mail vào form. Control này có tên là "e-mail", kích
cỡ là "30". Tên và kích cỡ bạn có thể tuỳ chọn.
<input value="f" name="sex" checked> nữ và <input
type="radio"> nam: cho phép bạn chọn giới
tính. Trong control thứ nhất, bạn thấy chữ checked và đồng thời ở
form, giới tính nữ cũng được chọn sẵn.
<select name="land"><option value="VN">Vietnam <option
value="USA"> USA <option value="De"> Germany</select> cho
phép bạn chọn nước từ một list có sẵn.
<select name="language" size="2"><option value="Viet">Viet
<option value="Engl"> Anh <option value="Deutsch">
Duc</select> cho phép bạn chọn tiếng từ một list có sẵn nhưng ở
đây size="2" có nghĩa là list này có 2 dòng (bạn thấy cả Viet và
Anh)
<textarea cols="10" rows="3" name="tin">viết vào đây</textarea>
tạo ra một control cho phép bạn viết cả một đoạn text dài với nhiều
dòng. rows và cols cho phép bạn định kích cỡ của control. Ðây là
một cặp TAG mà ở giữa chúng bạn có thể viết sẵn Text.
<input type="submit" value="send"> tạo ra một nút mang tên
"send". Nếu gõ vào nút này, tất cả các thông tin của form được gửi
đi.
<input> tạo ra một nút mang tên "clear"
với tác dụng chuyển form về trạng thái ban đầu.
Listing (odered & unodered list)
Nếu đang quen sử dụng Word, chắc bạn sẽ hỏi, làm thế nào để tạo được
một danh sách có thứ tự (numbering -1, 2, 3, 4 ....) hoặc có các dấu chấm
tròn (bullets) ở đầu từng dòng như dưới đây (danh sách mua đồ ăn bà xã
viết và tính cách của bả psssst...):
Numbering Bullets
1. Mua rau tươi nhà bà Tám béo
2. Qua chợ Mơ mua chả ở quầy
chị Hảo vẩu cho rẻ
3. 4 lạng thịt băm trên chợ Cầu
Giấy
4. 1 con gà làm sẵn ở chợ Vĩnh
Hồ
o Ra vẻ thích ăn đồ đắt tiền
(disc)
o Nhưng thực ra lại rất ki bo
(disc)
Không thương chồng (disc)
Lười như hủi ;-) (square)
Rất đơn giản, bạn chỉ cần biết đến một số TAG sau: <ol></ol> (ordered
list) <ul></ul> (unordered list) <li> (list) và những thuộc tính của các
TAG đó: type="disc", type="square", type="circle". Hai Lists trên được
viết bằng HTML Code sau, bạn xem sẽ hiểu ngay:
<ol>
<li>Mua rau tươi nhà bà Tám béo</li>
<li>Qua chợ Mơ mua chả ở
quầy chị Hảo vẩu cho
rẻ</li>
<li>4 lạng thịt băm trên
chợ Cầu Giấy</li>
<li>1 con gà làm sẵn ở chợ
Vĩnh Hồ</li>
</ol>
</font>
</td>
<td width="50%" valign="top">
<font size="2" face="verdana, arial, tahoma">
<ul type="circle">
<li>Ra vẻ thích ăn đồ
đắt tiền</li>
<li>Nhưng thực ra lại rất ki
bo</li>
<li type="disc">Không thương
chồng</li>
<li type="square">Lười như
hủi ;-)</li>
</ul>
List bên trái (danh sách mua đồ) chắc không cần giải thích vì <ol> nghĩa là
ordered list (có thứ tự 1, 2, 3...). List bên phải (tính cách vợ) là unodered
và type của <ul> là circle nên ở tất cả các đầu dòng đều được tự động đặt
một còng tròn (rỗng). Riêng dòng dưới, do <li> có type là disc và square
nên đầu dòng thứ 3 là một chấm đen, đầu dòng thứ 4 lại là một hình vuông
đen.
Cascading Style Sheets
Tương tự trong Word, bạn có thể dùng Style Sheets (CSS) trong HTML để
định dạng cho trang web. Thay vì phải viết đi viết lại một số TAGs, bạn có
thể viết sẵn trong một đoạn code ở đầu trang hoặc trong một .css file rồi
import vào trang web. CSS/CSS2 có rất nhiều thuộc tính mà tôi không thể
kể hết trong trang này, xin giới thiệu với bạn chút ít về nó để bạn làm quen
và có thể học thêm bằng cách xem trong HTML code của các trang web hay.
Xem trong đoạn code dưới bạn sẽ thấy rõ hơn tác dụng của CSS.
<html>
<style type="text/css">
.button{
background-color: #7083c7;
color: #ffffff; border-left: 1px solid #9dbcff;
border-right: 1px solid navy;
border-top: 1px solid #9dbcff;
border-bottom: 1px solid navy
}
.text{
font-family: arial, verdana;
font-color: red;
font-size: 12px;
}
body {
SCROLLBAR-ARROW-COLOR: #ffffff;
SCROLLBAR-BASE-COLOR: #7083c7
}
</style>
<body>
<form>
<input type="button" value="send" class="button">
</form>
<div class="text">This is a test</div>
</body>
</html>
Trong ví dụ trên, bạn thấy dòng chữ "This is a test" không nằm trong cặp
TAG <font> và </font> mà nằm giữa <div> và <div>. TAG <div> mang
thuộc tính class="text" và có tác dụng như: <font face="arial, verdana"
color="red" size="2">. Và cứ như vậy với những đoạn text khác trong cả
trang. Cái lợi ở đây là khi muốn thay đổi giao diện cả trang, bạn không cần
sửa từng đoạn code mà chỉ cần thay đổi thuộc tính .text trong CSS.
Thuộc tính của font
font-style: normal (thẳng) hay italic / oblique (nghiêng)
font-variant: normal (bình thường) hay smAll-caps (hoa nhưng nhỏ
như các chữ khác trong cùng dòng)
font-weight: normal (bình thường), bold, bolder (đậm) hay light,
lighter (gầy)
font-size: cỡ của chữ -giống như <font>
o kiểu tuyệt đối: xx-small, x-small, small, medium, large, xlarge hoặc xx-large
o kiểu tương đối: smaller hoặc larger
o chiều rộng: mm, cm, in (inch), pt (point), px (pixel), pc
(pica)...
line-height: khoảng cách giữa các dòng chữ
o normal: bình thường
o tuyệt đối: dùng số (1.5 / 2 / 3....). Ví dụ: nếu chiều khổ chữ là
10 pt và line-height: 1.5 thì khoảng cách giữa các dòng sẽ là
10x line-heigt = 10 x 1.5 = 15 pt
font-family: cho phép định kiểu chữ (Arial, Verdana, sans-serif)
Thuộc tính của nền và màu trong trang web
background-attachment: thuộc tính này cho phép chọn xem hình nền
nằm cố định trong trang web (fixed) hay trượt theo phần bạn xem
(scoll)
background-color: có thể chọn màu (RGB: 255,255,255 / color
name: white / Hex: #ffffff) hoặc transparent
background-image: cho phép bạn chọn một hình làm nền cho trang
web
background-position: cho phép bạn chọn điểm bắt đầu của hình nền
background-repeat: tự động nối tiếp (repeat) / tự động nối tiếp theo
chiều ngang (repeat-x) / tự động nối tiếp theo chiều dọc (repeat-y) /
khộng tự động nối tiếp (no-repeat)
Ví dụ:
<style>
body{
background-image: url(images/bg.gif);
background-position: 50% 50%;
background-repeat: no-repeat;
background-color: black;
}
Muốn có thanh cuộn màu trong trang web, bạn chỉ cần dòng code sau:
<style>
body {
SCROLLBAR-ARROW-COLOR: #ffffff;
SCROLLBAR-BASE-COLOR: #7083c7;
}
</style>
Sổ lưu bút (guestbook), diễn đàn (forum) cho homepage
Những trang web cá nhân thường có một sổ lưu bút để người thăm
homepage có thể để lại vài dòng. Chắc bạn cũng muốn biết làm thế nào để
có được một sổ lưu bút như vậy đúng không? Ðể tạo được một guestbook
hay một forum, bạn cần biết viết CGI, PHP hoặc ASP... Nhưng không vội lo
khi những thứ tôi vừa nêu không nói lên điều gì cả ;-) Bạn vẫn có thể có
được những thứ bạn cần. Chỉ cần đăng ký một dịch vụ miễn phí là sau vài
phút homepage của bạn đã có cả guestbook lẫn forum. Sau khi đăng ký, bạn
sẽ có username, password và vài dòng HTML code tương tự như dưới để cài
vào trang web của mình:
<a>Click
here to sign my guestbook!</a>
Trong ví dụ trên, bạn thấy tôi đăng ký guestbook (cũ) của mình tại
www.guestbook.devà có được ID là 110699. Tôi đưa dòng HTML code trên
vào menu của trang web và người đến thăm chỉ cần gõ vào đó để xem/ghi
lưu bút. Dưới đây là danh sách một số dịch vụ miễn phí:
Guestbook
[Free Perl Guestbook] by Tri Dung ;-) Tôi vừa hoàn thiện nốt phần
cuối của Free Perl Guestbook (Version 1.0) và đã đưa lên web để
các bạn [download] về dùng trong homepage của mình.
Guestbook này có những điểm cơ bản sau:
1. Chỉ là một file duy nhất, rất dễ install (upload, chmod 755 là tất
cả những gì bạn cần làm)
2. Sau khi upload, bạn chỉ cần đưa địa chỉ của file guestbook.cgi vào
thanh address của browser và gõ enter, guestbook program sẽ tự
install nó và tạo các file cần thiết.
3. Guestbook cho phép bạn dùng password để edit, delete entry,
thay đổi giao diện, ngôn ngữ...
4. Bạn có thể lựa chọn một trong 4 thứ tiếng cho giao diện có sẵn:
Việt, Anh, Pháp, Đức (trong các Version sau sẽ nhiều hơn nữa) và
có thể download thêm các thứ tiếng cần thiết.
5. Khi có bất kỳ một lỗi gì xảy ra, guestbook sẽ thông báo cho bạn
và tự sửa lỗi.
6. Guestbook cho phép bạn restore mọi thay đổi nếu bạn nhầm lẫn
điều gì khi "nghịch" trong các files
7. Ngoài ra còn có các function như e-mail bạn khi có ai ghi lưu bút,
e-mail cám ơn khách đã ghi lưu bút (tuỳ server của bạn có hỗ trợ email hay không), viết tiếng Việt có dấu (có thể tự chọn), xem kết
qủa trước khi ghi...
Địa chỉ download: http://www.vitinh.de/cgibin/download_guestbook.cgi
Địa chỉ Demo GB: http://www.vitinh.de/cgi-bin/guestbook.cgi
Ðịa chỉ support:
http://www.vitinh.de/downloads/guestbook/guestbook_help.htm
Hy vọng bạn sẽ hài lòng!
PS. GB này hoàn toàn FREE! Trang support đang được viết, nếu
bạn còn có gì thắc mắc làm ơn sử dụng Forum của trang web này.
Tuy đang rất bận nhưng tôi sẽ cố gắng trả lời.
[www.guestbook.de] hỗtrợ nhiều thứ tiếng, cho phép bạn sử dụng
HTML để thay đổi giao diện của sổ lưu bút. Tôi đang dùng dịnh vụ
này và thấy rất hay. Bạn xem sổ lưu bút cũ của tôi sẽ thấy.
[www.bravenet.com] Bravenet cho bạn cả sổ lưu bút lẫn diễn đàn,
cũng hay nhưng ít khả năng thay đổi giao diện như Guestbook.de
[HTMLGear] Tôi chưa dùng bao giờ nhưng khi đi ghi lưu bút cũng
thấy hay. HTMLGear có thêm function preview để người ghi xem
trước khi gửi.
[TheGuestbook] Cũng hay, nhưng tôi chỉ thấy trên net mà chưa thử
cài bao giờ.
Forum
[ForumCo.com] đăng ký và sử dụng thử thì biết, chán thì chuyển
sang dịch vụ khác ;-)
[www.bravenet.com] như đã nói trên mục lưu bút: dùng tốt!
Nếu có thời gian và kiên nhẫn, bạn có thể học thêm về PERL, ASP, PHP để
tự viết cho mình một Guestbook hay Forum hoặc download những phần
mềm viết sẵn về sửa đi cho hợp để dùng. Một địa chỉ rất hay cho những ai
thích mày mò học theo kiểu "learning by doing" là: www.cgi-resources.com .
Nếu bạn không hài lòng với những gì tôi nêu trên, có thể tìm thêm trong
www.google.com với những từ khóa sau: free guestbook, free forum...
free guestbook, free forum
Find free services
Cách phá các Popupquảng cáo của FWP (Free Webspace Provider)
Ðăng ký tên miền .tkmiễn phí!
www.
your-domain-here
.tk
register
Các bạn có Homepage đặt tại [các dịch vụ Webspace miễn phí] chắc cũng đã
có lần tự hỏi, làm cách nào để bỏ mấy cái Popup chết tiệt này đi để người
xem đỡ rối mắt. Bỏ bao ngày đêm ra làm được trang web thật vừa mắt với
bao nhiêu hình ảnh đẹp mà bị cái đống rác Popup che hết kể cũng tức. Cũng
đã có nhiều bạn viết thư hỏi. Trong trang web này, tôi xin giới thiệu với bạn
các cách phá Popup cho nhiều FWP khác nhau. Nhưng trước khi đọc tiếp,
bạn nên biết một số điều sau:
Phá Popup đồng nghĩa với không tuân theo Term Of Service (TOS)
của FWP nên họ có quyền "đá đít" bạn ra và xóa hẳn homepage của
bạn lúc nào cũng được. Vì lý do này, bạn nên tạo cho trang web của
mình một địa chỉ độc lập (redirect - ví dụ: www.tenban.tk hoặc
come.to/tenban) , không liên quan gì tới provider nơi bạn dặt trang
web đề phòng khi họ phát hiện ra và cấm địa chỉ của bạn. Khi đó bạn
chỉ cần thay đổi TARGET URL là xong.
Nếu ai cũng làm như bạn thì các FWP sống bằng cái gì?
Và điều quan trọng nhất là: bạn chưa từng đọc TOS, bạn không quan
tâm đến sự sống còn của FWP vả lại họ cũng đã có địa chỉ E-Mail của
bạn để bán rồi và... xác suất bị "đá đít" là rất nhỏ, nếu "đá đít" thì bạn
làm account mới ;-)
Nếu bạn cũng đồng ý với những gì tôi nêu trên thì làm ơn tiếp tục! Nếu
không biết gì về HTML, bạn nên đọc [trang này] trước!
Nếu chấm từ 1 (kém nhất) đến 10 (tốt nhất), bạn sẽ
cho iHTML bao nhiêu điểm? Làm ơn chọn và nhấn
nút Vote. Ðể xem nhận xét của các bạn đọc, nhấn
nútView!
- 10 -Vote
V3 Forwarder (come.to/tenban) & dot.tk
[Come.to] và [dot.tk] cung cấp dịch vụ Forward. Nếu bạn đang ở
Geocities, địa chỉ của bạn sẽ là www.geocities.com/tenban. Ðịa chỉ này dài
và khó nhớ hơn come.to/tenban của V3và www.tenban.tk của dot.tk. Khi
đăng ký ở V3, bạn sẽ có sự lựa chọn giữa nhiều kiểu quảng cáo khác nhau,
chọn Frame! Dot.tktự chèn trang của bạn vào một Frame và tung ra một
Popup quảng cáo. Ðưa dòng code sau vào đầu HTML code c ủa trang
chủđể phá Frame quảng cáo:
<script language="JavaScript">
// killframe @ www.tridung.de
if (top.location != self.location)
{top.location = self.location}
</script>
250free.com
[250free.com] cho phép bạn upload 250 MB và tặng kèm theo banner,
popups đủ loại. Ðể phá quảng cáo, hãy thay TAG <body> trong HTM L
Code của từng trang bằng:
<noembed>
<body>
</noembed>
<script language="JavaScript">
//Banner Killer by www.tridung.de
var td, pn;
td = "<bo";
pn = "dy>";
document.write(td+pn);
</script>
và </body> bằng:
<script language="JavaScript">
//Banner Killer by www.tridung.de
var lt, jr;
td = "</bo";
pn = "dy>";
document.write(lt+jr);
</script>
<noembed>
</body>
</noembed>
250free thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng luôn tìm cách
vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn thấy Banner của Bravenet
[trên trang Test này], làm ơn thông báo cho tôi trên [Forum]
Batcave.net / ZeroCatch
[batcave.net] và [0catch.com] tặng bạn 100 MB và banner, popups... Ðể
phá quảng cáo của họ, bạn thêm đoạn code (màu đỏ) dưới vào ngay sau
TAG <html> trong HTML code:
<html>
<!-- Banner Killer by www.tridung.de -->
<noscript>
<title> <nobody> </title>
</noscript>
<head>
<title>Your web page title</title>
</head>
<body>...
Batcave thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng luôn tìm cách
vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn thấy Banner của Batcave
[trên trang Test này], làm ơn thông báo cho tôi trên [Forum] Ðây là lời giải
đáp thắc mắc của bạn Mai Thi Kieu Nuong (18.11.2002) Chúc bạn thành
công!
Bravenet.com
[bravenet.com] cung cấp đủ thứ, cả Popups và Banner. Ðưa những dòng
code đỏ sau vào sau tag <html> trong HTML code của từng trangđể phá:
<html>
<noembed>
<nobody>
</noembed>
<body>
Bravenet thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng luôn tìm
cách vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn thấy Banner của
Bravenet [trên trang Test này], làm ơn thông báo cho tôi trên [Forum]
Crosswinds.net
[crosswinds.net] cho bạn sử dụng Webspace vô tư nhưng cũng quấy rầy
bạn bởi Popups. Ðưa dòng code sau vào trước TAG <html> (đầu trang)
của từng trangđể "tóm gọn" và đóng Popup ngay khi nó vừa mở ra:
<script language="JavaScript">
var winname1="jW4Lo";
var winname2="s9wh";
var windowname=winname1+winname2;
handle = window.open("index.htm", windowname);
handle.close();
</script>
PS:Crosswinds không tìm cách phá code của bạn, họ xóa thẳng tay trang
web của bạn, sau nhiều lần họ sẽ xóa hẳn account. Tôi cũng đã tạo một
account trên crosswinds.net nhưng cũng bị họ xóa mất. Nếu bạn muốn sử
dụng crosswinds đành phải chấp nhận popup của họ nhưng hãy dùng đoạn
code trong phần [Hide Popup]
Fortunecity.com
[Fortunecity.com] cho bạn sử dụng 100 MB nhưng cũng quấy rầy bạn bởi
Popups. Ðưa dòng code sau vào trước TAG <body> của từng trang để
phá:
<script language="JavaScript">
<!--function td() { return true; }
window.onerror = td;
//-->
</script></head>
<noscript> <script language="JavaScript">
<body>
</script>
</noscript>
Freepage
[Freepage] cho bạn sử dụng 20 MB nhưng cũng quấy rầy bạn bởi Frame.
Ðưa dòng code sau vào HTML code của trang chủđể phá Frame:
<script language="JavaScript">
// killframe @ www.tridung.de
if (top.location != self.location)
{top.location = self.location}
</script>
Geocities.com
[Geocities.com] cho bạn sử dụng 15 MB nhưng cũng quấy rầy bạn bởi một
Popup-Menu. Thêm dòng code màu đỏ vào trong HTML code sau TAG
</html> của từng trangđể phá:
</body>
</html>
<noembed>
Geocities thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng luôn tìm
cách vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn thấy Banner của
Geocities [trên trang Test này], làm ơn thông báo cho tôi trên [Forum]. Tất
nhiên, nhiều khi mấy anh lập trình viên của geocities cũng luẩn quẩn,
trước đây tôi phải dùng tới gần 10 dòng code để phá, sau khi họ "vô hiệu
hóa" hết, tôi chỉ cần đúng một dòng ;-)
Hypermart
[Hypermart.com] cho bạn sử dụng 50 MB và cả CGI, SSI nhưng cũng
quấy rầy bạn bởi Popups. Ðưa dòng code sau vào sau TAG </script> cuối
cùng(nếu có) hoặc bất kỳ nơi nào trong HTML code (nếu không có TAG
</script>) của từng trangđể phá:
<noscript><noscript><plaintext>
Lycos.com
[Lycos.com] cho bạn sử dụng 50 MB và cả PHP, MySQL nhưng cũng
quấy rầy bạn bởi Popups. Ðưa dòng code sau vào sau TAG </html> của
từng trangđể phá:
<noscript><noscript><plaintext>
Netfirms.com
[Netfirms.com] cho bạn sử dụng 25 MB và cả CGI-BIN và tất nhiên, có cả
banner "trọn gói". Tất cả các biện pháp đã nêu đều bị họ vô hiệu hóa, trừ
biện pháp này. Ðưa đoạn code đỏ sau vào sau TAG </html> (dưới tận
cùng) của từng trangđể phá:
</body>
</html>
<noembed>
<html>
<body>
Be fair and don't remove these lines!
Banner Killer by www.tridung.de
</body>
</html>
</noembed>
Tôi có làm [trang thử nghiệm] trên netfirms, nếu trang này có banner nghĩa
là biện pháp này đã bị phát hiện, làm ơn thông báo cho tôi trên [forum]
hoặc qua [e-mail]. Ðây là lời giải đáp thắc mắc của bạn ngocthanh trên
forum (17.12.2002).
Topcities.com
[Topcities.com] cho bạn sử dụng 150 MB và khuyến mại cho bạn một
Banner tương đối to ngay trên cùng. Chắc bạn cũng không thích gì khi bị
cái mụn bự giữa trán đúng không ;-) Ðưa dòng code sau vào sau thay thế
(chú ý: tôi nói đây là thay thế, có nghĩa trong HTML Code của bạn không
được phépchứa một TAG <body>thứ hai!) cho TAG <body> của từng
trangđể phá:
<script language="JavaScript">
//Banner Killer by www.tridung.de
var td, pn;
td = "<bo";
pn = "dy>";
document.write(td+pn);
</script>
và từ 14.09.2002 bạn phải thêm dòng sau vào sau TAG </html> của trang
web để vô hiệu hóa dòng code ở cuối trang của Topcities
<noscript>
Tôi có một [Testpage] trên Topcities, nếu thấy có quảng cáo thì biện pháp
này đã bị phát hiện. Hãy thông báo cho tôi trên [Forum] để tôi tìm cách
khác. Ðây là lời giải đáp thắc mắc của bạn Khoi Viet Hoang (05.09.2002)
Chúc bạn thành công!
Tripod.com
[Tripod.com] cho bạn sử dụng 50 MB và cả CGI nhưng cũng quấy rầy bạn
bởi Banner. Ðưa dòng code sau vào trước TAG <body> của từng trangđể
phá:
<script language="JavaScript">
//Banner Killer by www.tridung.de
var td, pn;
td = "<bo";
pn = "dy>";
document.write(td+pn);
</script>
Tôi có một [Testpage] trên Tripod, nếu thấy có quảng cáo thì biện pháp
này đã bị phát hiện. Hãy thông báo cho tôi trên [Forum] để tôi tìm cách
khác. Ngoài ra bạn còn có thể dùng cách dành cho Topcities để phá.
Kill Popup
Ðưa dòng code sau vào sau TAG <html> của từng trangđể phá:
<script language="JavaScript">
<!--function open () { }
//-->
</script>
Hijack Popup
Nếu bạn biết tên của Popup Window (xem trong đoạn Script mà FWP cài
thêm vào trang của bạn), bạn có thể dùng Script sau để đóng nó lại ngay
sau khi nó mở và người xem sẽ không nhận biết được điều này. Ðưa dòng
code sau vào sau TAG <html> của từng trangđể phá. Phương pháp này
dùng được cho Coolfreepages.com.
<script language="JavaScript">
<!-- Close Popup @ www.tridung.de
popup = window.open("","tenpopup")
popup.close();
//-->
</script>
Hide Popup
Nếu không có cách nào trong những cách trên áp dụng được, bạn sử dụng
cách sau để đẩy trang web của mình ra trước Popup. Người đọc tuy phải tự
đóng Popup nhưng chỉ nhận biết được khi đã rời trang bạn. Ðưa dòng code
sau vào sau TAG <html> của từng trangđể phá:
<script language="JavaScript">
<!--window.focus()
//-->
</script>
10 BEST FWP (Free Webspace Provider)
Ðăng ký tên miền .tk miễn phí!
www.
your-domain-here
.tk
register
Bạn vừa làm cho mình một trang web nhỏ và chưa biết làm thế nào để đưa
nó lên internet? Bạn có một ổ cứng đầy MP3 và muốn chia xẻ với mọi người
nhưng nhà cung cấp internet của bạn không cho phép lưu MP3 trên server
của họ? Nói ngắn gọn là bạn muốn có webspace và không muốn mất tiền?
Trong trang web này, tôi xin giới thiệu với bạn 10 FWPs tốt nhất xếp theo
thứ tự.
1. Crosswinds Free
Internet: www.crosswinds.net
Homepage-URL: www.crosswinds.net/~ten_ban
Webspace: vô tư (no limit)
Giới hạn traffic: vô tư
Upload FTP: không hỗ trợ
Upload Web: hỗ trợ
Quảng cáo: Pop-ups [xem cách phá]
Extra: không
Hạn chế: không
2. Batcave.net
Internet: www2.batcave.net
Homepage-URL: www.ten_ban.batcave.net
Webspace: 100 MB
Giới hạn traffic: 600 MB/tháng
Upload FTP: hỗ trợ
Upload Web: hỗ trợ
Quảng cáo: Pop-ups, Banner [xem cách phá]
Extra: Statistic, Feedback Form
Hạn chế: không
3. ZeroCatch
Internet: www.0catch.com
Homepage-URL: www.ten_ban.0catch.com
Webspace: 100 MB
Giới hạn traffic: 20 MB/ngày, 600 MB/tháng
Upload FTP: hỗ trợ
Upload Web: hỗ trợ
Quảng cáo: Pop-ups, Banner [xem cách phá]
Extra: không
Hạn chế: file không lớn hơn 1 MB
4. Anzwers Free Home
Internet: www.anzwers.net
Homepage-URL: http://anzwers.org/free/ten_ban
Webspace: 60MB, muốn nhiều hơn phải hỏi
Giới hạn traffic: vô tư
Upload FTP: không hỗ trợ
Upload Web: hỗ trợ
Quảng cáo: Banner
Extra: không
Hạn chế: cấm một số file types, không hỗ trợ frames
5. Lycos Tripod
Internet: www.tripod.com
Homepage-URL: ten_ban.tripod.com
Webspace: 50 MB
Giới hạn traffic: vô tư
Upload FTP: hỗ trợ (địa chỉ: ftp.tripod.com, sử dụng username và
password)
Upload Web: hỗ trợ
Quảng cáo: Pop-ups [xem cách phá]
Extra: tài khoản e- mail, PHP...
Hạn chế: không
6. Fortunecity
Internet: www.fortunecity.com
Homepage-URL: http://members.fortunecity.com/ten_ban
Webspace: 100 MB
Giới hạn traffic: vô tư
Upload FTP: hỗ trợ
Upload Web: hỗ trợ
Quảng cáo: Pop-ups, Banner [xem cách phá]
Extra: không
Hạn chế: cấm file lớn hơn 5 MB
7. Cool FreePages
Internet: www.coolfreepages.com
Homepage-URL: ten_ban.coolfreepages.com
Webspace: 50 MB
Giới hạn traffic: vô tư
Upload FTP: hỗ trợ
Upload Web: không hỗ trợ
Quảng cáo: Pop-under [xem cách phá]
Extra: PHP
Hạn chế: không
8. FindALL
Internet: www.findall.de
Homepage-URL: www.findall.de/home/ten_ban
Webspace: 25 MB
Giới hạn traffic: vô tư
Upload FTP: không hỗ trợ
Upload Web: hỗ trợ
Quảng cáo: không
Extra: không
Hạn chế: không
9. Spaceports
Internet: www.spaceports.com
Homepage-URL: http://galileo.spaceports.com/~ten_ban
Webspace: 20 MB, muốn nhiều thì xin thêm
Giới hạn traffic: 100 MB/ngày, 1 GB/tháng
Upload FTP: hỗ trợ (địa chỉ ví dụ: galieo.spaceports.com, sử dụng
username và password)
Upload Web: hỗ trợ
Quảng cáo: Banner
Extra: tài khoản E-Mail, CGI (rất tốt!), PHP
Hạnchế: không
10. Yahoo! Geocities
Internet: www.geocities.com
Homepage-URL: www.geocities.com/ten_ban
Webspace: 15 MB, muốn nhiều thì xin thêm
Giới hạn traffic: vô tư
Upload FTP: hỗ trợ (địa chỉ: ftp.geocities.com, sử dụng username và
password -hay bị lỗi login)
Upload Web: hỗ trợ
Quảng cáo: Pop-ups (AdSquare) [xem cách phá]
Extra: tài khoản E-Mail, statistic
Hạn chế: không
Bảng chữ tiếng Việt sử dụng Unicode
Giá trị của x (ví dụ: Ð= Đ)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
19x Â
22x â
25x Ă ă
27x Ð đ
29x Ĩ ĩ
36x Ũ ũ
41x Ơ ơ
43x Ư ư
46x Ă ă
784x Ạ ạ Ả ả Ấ ấ Ầ ầ Ẩ ẩ
785x Ẫ ẫ Ậ ậ Ắ ắ Ằ ằ Ẳ ẳ
786x Ẵ ẵ Ặ ặ Ẹ ẹ Ẻ ẻ Ẽ ẽ
787x Ế ế Ề ề Ể ể Ễ ễ Ệ ệ
788x Ỉ ỉ Ị ị Ọ ọ Ỏ ỏ Ố ố
789x Ồ ồ Ổ ổ Ỗ ỗ Ộ ộ Ớ ớ
790x Ờ ờ Ở ở Ỡ ỡ Ợ ợ Ụ ụ
791x Ủ ủ Ứ ứ Ừ ừ Ử ử Ữ ữ
792x Ự ự Ỳ ỳ Ỵ ỵ Ỷ ỷ Ỹ ỹ
Một số chữ có dấu còn lại trong tiếng Việt
Chữ Code Chữ Code
À
À
à Á
Á
Á
à
à
à á
á
á
È
È
È É
É
É
è
è
è é
é
é
Ì
Ì
Ë Í
Í
Ì
ì
ì
ì í
í
í
Ò
Ò
Ñ Ó
Ó
Ò
ò
ò
ò ó
ó
ó
Ù
Ù
Ù Ú
Ú
Ú
ù
ù
ù ú
ú
ú
Ý
ý
Ý
ý
ý
ý
Bạn có thể dùng bảng code trên để viết tiếng Việt trong HTML Code (sử
dụng font: Times New Roman, Verdana, Arial hoặc Tahoma) nhưng nên
dùng Frontpage(có trong bộ Office 2000, XP) và VPSKeys 4.2để viết cho
nhanh.
Cookie -chiếc bánh quy vô hình
Có thể bạn đã từng đọc được ở đâu đó về cookie nhưng chưa nhìn thấy nó
hoạt động như thế nào, chưa tưởng tượng được hình dáng c ủa nó. Nếu bạn
sử dụng Windows XP, hãymở Windows Explorer ra, vào C:\Documents and
Settings\Ten Ban\Cookies\sẽ thấy vô số cookie được các trang web gài vào
từ bao giờ. Bạn cũng có thể xóa toàn bộ những cookie này mà không làm
ảnh hưởng gì đến máy. Cookie (bánh quy) thường là một file text rất nhỏ
(max. 4KB) được sử dụng để các trang web "nhớ" tới bạn khi bạn quay lại,
đơn giản hóa các khâu điền form, nhớ những settings của bạn trên trang
web... Cookie thường có dạng như sau:
Option: | tat | ~~local~~/D:\Website\Tri Dung\ihtml\ |
1088368571366429526991300723643229525583*
Tôi thêm dấu | vào để bạn dễ nhìn. Trong dòng trên, bạn thấy một cookie có
5 khúc. Hai khúc đầu mang tên bạn, hoặc trong ví dụ trên là Option của nhạc
nền, hai khúc giữa là Path của trang web (trong ví dụ này trang web nằm
local trên máy của tôi) và khúc sau là thời điểm hết hạn của cookie. Ðoạn
code dưới cho phép bạn tạo (set_cookie)và đọc (get_cookie) một cookie:
<script language="JavaScript">
//Script by www.tridung.de
var browser = navigator.appName;
LIVEDAYS=7;
function set_cookie(name, value) // Tao cookie
{
document.cookie= name + "=" + escape(value)+ "; EXPIRES=" +
cookie_live();
}
function cookie_live() // Tinh thoi diem het han
{
var date=new Date();
date.setDate(date.getDate()+LIVEDAYS);
var gmt=date.toGMTString();
var k1=gmt.indexOf(" ");
var k2=gmt.indexOf(" ", k1+1);
var k3=gmt.indexOf(" ", k2+1);
var str=gmt.substring(0,k2)+"-"+gmt.substring(k2+1,k3)+"-"+gmt.substring(k3+3,gmt.length);
return str;
}
function get_cookie(name) //doc Cookie
{
var value;
if(document.cookie != "") {
var kk=document.cookie.indexOf(name+"=");
if(kk >= 0) {
kk=kk+name.length+1;
var ll=document.cookie.indexOf(";", kk);
if(ll < 0)ll=document.cookie.length;
value=document.cookie.substring(kk, ll);
value=unescape(value);
}
}
return value;
}
</script>
Cookie at work -background music[see more]
Cách tạo nhạc nền cho trang web bạn đã biết trong chương trước.
Sau đây tôi xin giới thiệu cách điều chỉnh nhạc nền phù hợp với ý
muốn của người tới thăm. Trang web cho phép người tới thăm lựa
chọn một trong 3 cách: chơi nhạc một lần, chơi đi chơi lại hoặc tắt
hẳn. Và chắc chắn bạn sẽ bất ngờ khi quay lại trang này sau 1 giờ:
bạn sẽ nghe một bản nhạc khác! Ðiều này đơn giản lắm, chỉ cần
đọc kỹ trang JavaScript và nghiên cứu source code của hai script
dưới là bạn tự làm được ngay. Bây giờ mời bạn thử!
Làm ơn chỉnh nhạc nền của trang web: chạy một lần
chạy liên tục tắt
Ðể làm được điều trên, bạn cần viết đoạn code sau:
<script language="JavaScript"
src="scripts/music.js"></script>
<form method="post" name="music">
Lam on chon nhac nen cho trang web:
<input type="radio" name="opt"
onClick="set_cookie('Option:','chay mot lan')"> chay mot
lan
<input type="radio" name="opt"
onClick="set_cookie('Option:','chay het bai quay lai')">
chay lien tuc
<input type="radio" name="opt"
onClick="set_cookie('Option:','tat nhac nen')" checked>
tat
</form>
<script language="JavaScript"
src="scripts/load_music.js"></script>
Ngoài ra, cần có một folder mang tên sound, chứa các bài hát (xem
trong script source code để biết tên các bài cần thiết) và hai script
(download ở đây: music.js và load_music.js) nằm trong folder
scripts
Bạn nhoc_con có hỏi trong forum cách tạo một popupwindow (thường chứa
những thông báo mới) khi một trang được mở ra và muốn popup đó chỉ mở
trong lần đầu tiên khi người xem vừa đến. Ðây lại là một nhiệm vụ cao cả
của cookie. Trang web mở popup và tự cài một cookie vào máy của người
xem và đánh dấu là máy này đã đọc popup để lần sau trang web không mở
popup nữa. Tất nhiên bạn có thể dựa vào ví dụ trên để cho phép người xem
tự quyết định mình có muốn xem popup trong lần thăm tới không.
Cookie at work -Popup Setting[see more]
Trong ví dụ này, bạn có thể thử những gì tôi đã nêu ở trên:
Show popup on your next visit? Yes No
Ðể làm được điều trên, bạn cần viết đoạn code sau:
<script language="JavaScript"
src="scripts/popup.js"></script>
<form method="post" name="popup">
Show popup on your next visit?
<input type="radio" name="opt"
onClick="set_popup('Popup:','yes')"> Yes
<input type="radio" name="opt"
onClick="set_popup('Popup:','no')" checked> No
</form>
<script language="JavaScript"
src="scripts/load_popup.js"></script>
Ngoài ra, bạn còn cần một file mang tên ihtml_popup.htm và hai
script (download ở đây: popup.js và load_popup.js) nằm trong
folder scripts. Trong trang Popup, bạn nên để lệnh
onBlur="self.close()" trong tag body để trang này tự đóng khi
người xem xem tiếp trang chính
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top