on thi chinh tri

Ôn tập chính trị

Câu 1: Triết học là gì? Trình bày nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của triết học.

Trả lời: + Triết học là gì?

Triết học là hệ thống những quan niệm, quan điểm chung của con người về thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy) và về vai trò của con người trong thế giới đó.

- Quan niệm chung của con người về thế giới đó là vấn đề thế giới quan triết học hay còn gọi là bản thể luân triết học.

- Vai trò của con người trong thế giới đó là vấn đề nhận thức luân triết học vì con người có nhận thức được thế giới thì mới có thể cải tạo được thế giới và mới làm chủ được bản thân mình (phương pháp luân).

- Như vậy triết học bao gồm cả hai vấn đề thế giới quan và phương pháp luận hay bản thể luân và nhân thức luận.

+ Nguồn gốc nhận thức: Đứng trước thế giới rộng lớn bao la, các sự vật, hiện tượng phong phú đa dạng muôn hình muôn vẻ, con người có nhu cầu phải nhận thức thế giới ấy, phải giải đáp các vấn đề, thế giới ấy từ đâu mà ra, nó tồn tại và phát triển như thế nào, các sự vật ra đời, tồn tại và mất đi có tuân theo quy luật nào không? Trả lời các câu hỏi ấy chính là triết học.

- Mặc khác triết học là một hình thái ý thức xã hội có tính chất khái quát và tính trừu tượng cao. Do đó triết học chỉ xuất hiện khi con người đã có trình độ tư duy trừu tượng phát triển ở mức độ nhất định.

- Nguồn gốc xã hội:

+ Triết học ra đời gắn liền với xã hội có giai cấp xã hội chiếm hữu nô lệ xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có triết học.

- Sự phát triển của sản xuất, sự phân chia xã hội thành hai giai cấp cơ bản đối lập nhau: giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ, sự phân chia lao động trí óc và lao động chân tay là điều kiện vật chất cho sự ra đời của triết học.

- Giai cấp thống trị có điều kiện về kinh tế nên cũng có điều kiện nghiên cứu triết học. Do đó triết học bao giờ cũng là thế giới quan của một giai cấp nhất định, giai cấp nào thống trị về kinh tế cũng thống trị về tinh thần, tư tưởng trong xã hội./.

Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học. Tại sao nói đó là vấn đề cơ bản của triết học?

Trả lời: Qui về 2 loại hiện tượng.

+ Hiện tượng vật chất và những hiện tượng tinh thần việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất với ý thức là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì:

- Bất cứ triết học nào cũng phải trả lời câu hỏi này bằng mọi cách.

- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để giải quyết những quan hệ khác là điểm xuất phát của mọi tư tưởng mọi quan điểm trong triết học. Chính vì thế mà Anghen nói "Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học đặc biệt là của triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại".

* Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mặt:

Mặt thứ nhất:

Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào mang tính quyết định chính việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì những nhà triết học cho rằng vật chất là cái có trước ý thức là cái có sau vật chất quy định ý thức đó là những nhà triết học duy vật. Ngược lại, ý thức quy định vật chất đó là những nhà triết học duy tâm nhưng trong duy tâm chia ra hai trường phái.

- Khách quan

- Chủ quan

Những nhà duy tâm chủ quan cho rằng ý thức là cái có trước, nó quyết định sự tồn tại của các sự vật nhưng ý thức theo họ là tổng hợp của những cảm giác và tiêu biểu cho những trường phái duy tâm chủ quan là nhà triết học, nhà linh mục người Anh Bacooh.

Những nhà duy tâm khách quan thì ý thức theo họ đó chính là "ý niệm tuyệt đối" mà thực chất đó là như chúa, thần thánh là cái có trước mà tiêu biểu là những nhà triết học Platôn và Hêghen.

Duy tâm chủ quan và khách quan và rất gần với tôn giáo. Tôn giáo hướng niềm tin của thượng đế thay cho ý thức duy tâm chủ quan và khách quan đều giải thích TG bằng KH.

Mặt thứ hai:

Con người có thế nhận thức được TGKQ hay không thì những người theo quan điểm duy vật cho rằng "Con người có khả năng nhận thức được TG, còn những người theo quan điểm duy tâm thì cho rằng con người không thể nhận thức được TG".

- Trường phái trong TH Nhất nguyên luận (D V + DT) đều là một thực thể đầu tiên của TG.

- Nhị nguyên luận

Thực thể vật chất sinh ra thế giới vật chất, thực thể tinh thần sinh ra thế giới tinh thần, mà tiêu biểu là nhà triết học người Pháp vào khoảng thế kỷ 14 - 15 Đêcatơ.

+ Hai phương pháp trong triết học:

- Phương pháp biến chứng là phương pháp nghiên cứu TG trong những mối liên hệ, trong sự vận động biến đổi, trong cả sự tiêu vong, trong cả trạng thái tĩnh và trạng thái động với một tư duy linh hoạt mềm dẻo nó không chỉ thấy cây mà còn thấy cả rừng.

Cách nhìn biện chứng cho ta thấy sự vật A vừa là nó vừa không phải là nó.

- Phương pháp siêu hình.

Xem xét sự vật trong trạng thái cô lập, ngưng đọng với một tư duy cứng nhắc, chỉ thấy cây mà không thấy rừng./.

Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa khoa học của định nghĩa này.

Trả lời: Đối lập với chủ nghĩa duy tâm coi ý thức là cái có trước quyết định vật chất, chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước quyết định ý tưức, vật chất là vốn có không do ai sinh ra và tồn tại vĩnh viễn. Nhưng khi trả lời câu hỏi vật chất là gì thì các nhà triết học duy vật trả lời theo nhiều cách khác nhau.

- Triết học Mác ra đời vào giữa thế kỷ thứ XIX đã theo một đường lối khác trong quan nhiệm về phạm trù vật chất. Là chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học mác một mặt thừa nhận vật chất có trước quyết định ý thức, vật chất tự nó tồn tại không do ai sinh ra không bị tiêu diệt, mặt khác triết học Mác cho rằng thế giới vật chất là vô cùng lên cả trong không gian và trong thời gian, thế giới không có khởi đầu và không có kết thúc, tất cả đều vận động biến đổi không ngừng và không gian, thời gian cũng như vận động là những thuộc tính, những hình thức tồn tại của vật chất không thể quy vật chất về một dạng cụ thể nào đó của nó như nguyên tử, hay nước, lửa mà phải coi vật chất là một phạm trù khái quát tất cả các sự vật hiện tượng cụ thể. Trong tác phẩm "Biện chứng tự nhiên" Ănghen viết "thực thể, vật chất không phải là cái gì khác hơn là tổng số những vật thể, tự do người ta rút ra khái niệm ấy bằng con đường hiện tượng hóa. Nhưng Mác và Ănghen phải đưa ra có điều kiện đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất.

* Định nghĩa của Lênin về vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho conngười trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, phản ánh và tồn tại không là thuộc vào cảm giác.

Định nghĩa của Lênin về vật chất trước hết là sự kế thừa quan điểm của Mác và Ănghen coi vật chất là một phạm trù triết học khái quát thuộc tính của tất cả các sự vật hiện tượng chứ không quy vật chất vào một dạng cụ thể nào như các nhà triết học trước Mác đã làm Lênin đòi hỏi phải phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với vật chất trong quan niệm của khoa học tự nhiên. Khoa học tự nhiên nghiên cứu các tính chất, các kết cấu của các đối tượng vật chất cụ thể, có hạn. Còn triết học khái quát những thuộc tính chung nhất, phổ biến của mọi sự vật hiện tượng và phản ánh chúng trong hệ thống phạm trù của mình nưh vật chất, vận động, không gian, thời gian... Vậy phạm trù vật chất phản ánh thuộc tính nào của các đối tượng vật chất? Đó là thuộc tính "thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người và được ý thức con người phản ánh" chính thuộc tính đó cho phép con người phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất.

Như vậy định nghĩa vật chất của Lênin đã giải đáp được cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phân biệt về nguyên tắc với chủ nghĩa duy tâm bất khả tri luận, đồn thời cũng khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật siêu hình trong quan niệm coi nguyên tử là giới hạn cuối cùng của vật chất, củng cố niềm tin cho các nhà khoa học tin tưởng vào giá trị khách quan của các thành tựu khoa học hiện đại, tin tưởng vào khả năng của con người có thể nhận thức đúng về thế giới vật chất.

Câu 4: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức?

Trả lời: ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.

a) Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:

óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là khí quản vật chất sản sinh ra ý thức, hoạt động của ý thức chỉ xảy ra trên cơ sở hoạt động của bộ óc người. Nên bộ óc bị tổn thương từng phần hay toàn bộ thì hoạt động của ý thức cũng bị rối loạn từng phần hay toàn bộ. Chỉ có con người mới có thức. Động vật bậc cao cũng không thể có thức được.

Sự phản ánh thế giới khách quan bằng ý thức con người là hình thức phản ánh cao nhất. Hình thức đặc biệt chỉ có ở con người trên cơ sở phản ánh tâm lý ngày càng phát triển và hoàn thiện. Các sự vật hiện tượng tác động lên các giác quan của con người và chuyển các tác động đó lên trung ương thần kinh đó là bộ óc người do đó con người được hình ảnh về sự vật đó. Những hình ảnh sự vật được ghi lại bằng ngôn ngữ.

Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên của ý thức là phải có bộ óc con người và sự vật tác động của thế giới khách quan nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì không thể có ý thức.

b) Nguồn gốc xã hội của ý thức.

- Khi vượn người sử dụng những vật có sẵn trong tự nhiên cho mục đích kiếm ăn có kết quả thì nó nhiều lần lặp lại hành động ấy và trở thành phản xạ có điều kiện dẫn đến hình thành thói quen sử dụng công cụ. Tuy nhiên công cụ ấy không phải lúc nào cũng có sẵn. Do đó đòi hỏi loài vượn phải có ý thức chế tạo công cụ lao động mới. Việc chế tạo công cụ lao động mới đã làm cho hoạt động kiếm ăn của vượn người là hoạt động lao động. Đó là cái mốc đánh dấu sự khác biệt giữa con người với con vật.

- Qua lao động và nhờ kết quả lao động cơ thể của con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan biến đổi, hoàn thiện dần cả về cấu tạo và chức năng để thích nghi với điều kiện thay đổi. Chế độ ăn thuần túy thực vật chuyển sang chế độ ăn có thịt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình chuyển biến bộ não loài vượn thành bộ não người.

- Trong hoạt động lao động, con người cần phải quan hệ với nhau, phối hợp hành động với nhau tạo ra nhu cầu phải nói với nhau. Như cầu đó dẫn đến xuất hiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ trở thành phương tiện để diễn đạt tư tưởng và trao đổi giữa người với người. Nhờ có nguôn ngữ sự phản ánh của conngười trở thành sự phản ánh tri giác. Như vậy là trong lao động và cùng với lao động là ngôn ngữ đó là hai sức kích thích chủ yếu để hình thành nên ý thức của con người.

Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội là hai điều kiện cần và đủ cho sự ra đời của ý thức. Nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy không thể có ý thức.

+ Từ việc phân tích nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức rút ra bản chất của ý thức như sau ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan hay ý thức là sản phẩm của một cơ quan vật chất sống có tổ chức cao đó là bộ óc người.

Câu 5: Phân tích bản chất của ý thức? Vai trò của tri thức khoa học trong hoạt động thực tiễn?

Trả lời: ý thức là gì?

Chủ nghĩa duy tâm coi ý thức như là một thực thể độc lập tách rời vật chất và là cái có trước quyết định vật chất, vì thế nguyên tắc thế giới quan họ không thể trả lời được câu hỏi ý thức là gì? Đó là vấn đề đặt ra cho chủ nghĩa duy vật.

Chủ nghĩa duy vật thừa nhậnv ật chất có tưrớc và sinh ra ý thức, do đó đều tìm câu trả lời trong sự vận động của vật chất. Nhưng trong thời kỳ lịch sử do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, do trình độ nhận thức khác nhau, câu trả lời cũng khác nhau.

Chủ nghĩa duy vật cổ đại cho rằng linh hồn cũng do những hai vật chất nhỏ cấu tạo nên. Chẳng hạn Đêmôcont linh hồn là do những nguyên tử hình cầu, nóng và nhẹ cấu tạo nên.

Khi khoa học tự nhiên đã chứng minh được sự phụ thuộc của các hiện tượng ý thức vào bộ óc con người thì có một số nhà triết học duy vật cho rằng óc người trực tiếp tiết ra ý thức cũng giống như gan tiết ra mật vậy.

Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII và chủ nghĩa duy vật Phơtobác đã có một bước tiến quan trọng, coi ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào thế giới con người cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng kế thừa tư tưởng của chủ nghĩa duy vật phơtơbac coi ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người, đồng thời khẳng định rằng đó không phải là sự phản ánh thụ động mà là sự phản ánh mang tính chủ thể, con người chủ động tác động vào giới tự nhiên để tìm hiểu, nhận thức phản ánh chung do đó mà có ý thức.

ý thức là một hiện tượng tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp bao gồm ý thức, tri thức, tình cảm và chú trọng do tri thức là quan trọng nhất là phương thức tồn tại của v thức.

* Vai trò của tri thức khoa học trong hoạt động thực tiễn:

Nói đến ý thức trước hết là nói đến bộ óc con người đã nhận thức được cái gì do về sự vật. Con người bằng hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới phục vụ nhu cầu sống của mình thì đồng thời cung ưự do mà con người có ý thức, tức là có tri thức, tình cảm, ý chí và từ ý thức. Hoạt động xã hội càng mở rộng quan hệ xã hội càng phong phú phức tạp thì ý tưức con người cũng càng phức tạp phong phú. Như vậy không chỉ có tri thức này sinh trong hoạt động thực tiễn, mà ngay cả tình cảm, ý chí cũng phát sinh từ đó. Các yếu tố ấy đồng nhất với nhau tác động ảnh hưởng lẫn nhau nhưng về cơ bản ý thức có nội dung tri thức và luôn hướng tới tri thức. Vì tri thức là yêu cầu đầu tiên trong hoạt động sống của con người, nhưng cùng với tri thức, con người cần có tình cảm, ý chí. Tri thức đóng vai trò hướng dẫn, quản lý hoạt động của con người, nhưng tình cảm ý chí tăng thêm tính nhân bản của hoạt động ấy. Trong quá trình sống, hoạt động con người không chỉ có ý tưức về thế giới khách quan bên ngoài, con người hướng ý thức về thế giới bên trong, hướng về "cái tôi" của chính mình để tìm hiểu, nhận thức nó. Đó là từ ý thức. Từ ý thức chính là ý thức tự nhận chính mình. Từ ý thức là ý thức ở trình độ cao nhất. Nó là yếu tố hướng dẫn hành vi đạo đức hành vi văn hóa ở con người.

Cùng với ý thức, người ta ngày càng quan tâm đến hiện tượng vô thức. Vô thức là một hiện tượng tâm lý của con người có liên quan đến những hoạt động xảy ra ở ngoài phạm vi kiểm soát của ý thức. Có hai loại vô thức: loại thứ nhất liên quan đến các hành vi chưa được con người ý thức, loại thứ hai liên quan đến những yhành vi đã được nhận thức và trở thành thói quen, có thể diễn ra một cách "tự động" bên ngoài sự chỉ đạo của ý thức. Vô thức ảnh hưởng đến nhiều phạm vi hoạt độn của con người. Trong những hoàn cảnh nào đó nó có thể giúp cho con người bớt sự căng thẳng của ý tưức trong hoạt động. Tuy vậy không nên tuyệt đối hóa vai trò của vô thức, coi nó là một cái gì tách rời ý thức, càng không phải là cái quyết định tất cả mọi hành vi của con người. Với con người ý thức vẫn là cái chủ đạo, cái quyết định hành vi của họ./.

Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa của nó đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta?

Trả lời: 1) Mối quan hệ biện chứng:

- Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức vì vật chất có trước, ý thức có sau, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.

- Vật chất thay đổi ý thức cũng thay đổi, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào người là hình ảnh thế giới quan, vật chất là nguồn gốc của ý thức quyết định nội dung ý thức.

* ý thức tác động trở lại vật chất.

ý thức do vật chất quyết định nhưng nó không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất mà ý thức có tính độc lập tương đối với vật chất do có tính năng động tăng cao, nên ý thức có thể tác động trở lại vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

+ ý thức phản ánh đúng HTKQ có tác động thúc đẩy hoạt động thực tiễn trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.

+ ý thức phản ánh không đúng HTKQ có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới khách quan.

Tuy có vai trò rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn của con người nhưng vao trò ấy cuối cùng bao giờ cũng phải có đủ những điều kiện vật chất cho phép. Suy cho cùng vật chất vẫn quyết định ý thức.

2) ý nghĩa:

- Từ nguyên lý vật chất quyết định ý thức, từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng ta đã rút ra bài học phải xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động tuân theo quy luật khách quan trong một thời gian dài, chúng ta đã mắc bệnh chủ quan, duy ý chí xã hội thực tế khách quan. Cơ sở vật chất còn thấp kém nhưng nôn nóng muốn đốt cháy giai đoạn vì vậy đã phải trả giá cho những sai lầm đó. Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phải có cơ sở hạ tầng của CNXH, phải có cơ sở vật chất phát triển. Để có được điều này Đảng ta chủ trương.

+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Các thành phần kinh tế được tự do kinh doanh và phát triển theo khuôn khổ pháp luật được bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu là làm cho thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể đóng vai trò chủ đạo.

- Mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài. Trong khu vực và quốc tế.

- Tận dụng mọi nguồn lực, tài lực trong nước để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, phát triển cơ sở hạ tầng.

- Nắm vững nguyên lý ý thức có tác động tích cực trở lại đối với vật chất Đảng ta đề ra chủ trương đổi mới và phải đổi mới trước hết là đổi mới tư duy. Đổi mới tư duy làm điều kiện tiền đề đổi mới trong hoạt động thực tiễn.

- Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho hành động.

- Phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người.

- Vai trò tích cực của ý thức là ở chỗ ý thức quyết định sự thành bại của con người trong hoạt động thự tiễn sẵn do đó phải:

- Khắc phục thái độ trông chờ ỷ lại vào hoàn cảnh.

- Cần hình thành một ý thức đúng, tổ chức hoạt động theo quy luật triệt để khai thác điều kiện khách quan.

- Trong hoạt động thực tiễn phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân nói chung, nâng cao trình độ cho cán bộ, đảng viên nhất là trong điều kiện hiện nay.

Câu 6: Phân tích nội dung của quy luật từ những thay đổi về hướng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. ý nghĩa của việc lắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn.

Trả lời: 1) Khái niệm:

Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ định quy định bên trong SVHT là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu thành để khẳng định SV nó là nó và để phân biệt nó với các khác và chất của SV mang tính khách quan.

VD: 2 cuộc cách mạng CMVS & CMTS.

- Lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định vốn có của sự vật nhưng chưa nói rõ sự khác nhau căn bản giữa nó với sự vật khác mà chỉ nói lên quy mô trình độ, số lượng, mức độ của sự vật.

- Đó là mối liên hệ quy định lẫn nhau của chất và lượng. Nó là giới hạn mà trong đó tùy lượng đã thay đổi sự vật vẫn còn là nó chưa biến thành cái khác.

+ Nhảy vọt: Sự biến đổi về chất gọi là nhảy vọt, đó là bước ngoặt trong sự biến đổi dẫn đến về lượng.

+ Điểm nút giới hạn mà đến xảy ra nhảy vọt gọi là điểm nút.

2) Phân tích nội dung quy luật lượng-chất.

Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.

Quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn ra bằng cách lượng đổi dẫn đến chất đổi. Sự vật tồn tại trong sự thống nhất giữa chất và lượng. Chất lượng tương đồng qua lại lẫn nhau. Lượng biến đổi dẫn đến tăng hoặc giảm trong giới hạn đó. Sự thay đổi về lượng chất làm thay đổi hoàn toàn về chất, nhưng ảnh hưởng đến trạng thái của chất. Lượng phát triển đến một mức độ nhất định hết giới hạn đó thì đó chính là điểm nút ở đây xảy ra nhảy vọt. Đó là sự chuyển biến về chất, chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế cho sự vật cũ mất đi nhường chỗ cho sự vật mới ra đời. Nhảy vọt kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật nhưng nó không chấm dứt sự vận động mà chỉ chấm dứt một dạng tồn tại của sự vật, chấm dứt một giai đoạn vận động này sang một giai đoạn vận động khác.

b) Chất mới ra đời tác động đến sự biến đổi của lượng. Chất mới ra đời tạo mọi sự thống nhất mới giữa chất và lượng và đổi mới.

Chất mới hình thành quy định sự biến đổi của lượng. Sự ảnh hưởng của chất đến lượng có thể biểu hiện ở quy mô, mức độ, nhịp điệu phát triển của lượng mới. Trong sự vật mới, lượng lại tiếp tục biến đổi dẫn đến đến hết giới hạn đó, đó là điểm nút, ở đây lại xảy ra nhảy vọt và có sự chuyển biến về chất, chất mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế cho nó. Sự ra đời của chất mới lại tác động đến sự biến đổi của lượng mới, cứ như vậy, hiện tượng vận động, phát triển lúc thì dẫn đến lượng, lúc thì nhảy vọt về chất.

3) ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn.

- Việc nắm vững mối liên hệ biện chứng giữa thay đổi về chất có ý nghĩa phương pháp luận quản tổng cho chúng ta nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn.

- Trong hoạt động thực tiễn nhất là trong đấu tranh cách mạng phải biết chớp thời cơ và tận dụng thời cơ nhằm tạo nên sự phát triển.

- Chống quan điểm sai lầm của chủ nghĩa cải lương, chủ nghĩa xét lại hữu khuynh cũng như chủ nghĩa vô chính phủ tả khuynh.

- Quan điểm của chủ nghĩa xét lại hữu khuynh, cải lương phủ nhận tính tất yếu của bước quá độ mang tính cách mạng, chỉ thừa nhận tiến hóa là hình thức thay đổi duy nhất của xã hội.

- Chủ nghĩa vô chính phủ, chủ nghĩa cơ hội tả khuynh phủ nhận hình thức phát triển mang tính liên tục chỉ thừa nhận những bước nhảy có tính chất cách mạng mang tính phiêu lưu. Quan điểm chủ quan nôn nóng cũng là biểu hiện của nó.

- Nắm vững quy luật này có ý nghĩa to lớn trong việc xem xét và giải quyết những vấn đề của công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Việc thực hiện thành công quá trình đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống xã hội sẽ tạo ra bước nhảy về chất của toàn bộ xã hội nước ta nói chung./.

Câu 7: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên. ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này.

Trả lời: a) Khái niệm:

Ngẫu nhiên là phạm trù dùng để chỉ cách bắt nguồn một cách hợp quy luật từ những mối liên hệ cơ bản ở bên trong sự vật, không phải từ quá trình phát triển có tính quy luật bên trong của sự vật do đó nó có thể xảy ra.

- Tất nhiên là phải tự dùng để chỉ cái bắt nguồn một cách hợp quy luật từ những mối liên hệ cơ bản ở bên trong sự vật là cái đó toàn bộ sự trước đó quy định và do đó nhất định xảy ra.

b) Mối quan hệ biện chứng:

Cả tất nhiên và ngẫu nhiêu đều tồn tại một cách khách quan trong của quá trình phát triển của sự vật không phải chỉ có tất nhiên mới đóng vai trò quan trọng mà cả cái ngẫu nhiên cũng có vai trò của nó. Tất nhiên có tác động chi phối sự của sự vật còn ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển đó, cụ thể làm cho sự phát triển đó diễn ra nhanh hay chậm. Nhưng tác động chi phối của tất nhiên trong lĩnh vực khác nhau cũng khác nhau.

- Trong tự niên tính tất nhiên được thể hiện một cách tự phát.

- Trong xã hội tính tất nhiên được thể hiện thông qua hành động có ý tưức của nó là nhận ra ngẫu nhiên không phải tồn tại một cách biệt lập được đang thuần túy mà bao giờ chúng cũng tồn tại trong 1 thể thống nhất hữu cơ. Sự thống nhất hữu cơ do thể hiện ở chỗ.

+ Không có cái tất nhiên thuần tuý tồn tại tách rời những cái ngẫu nhiên, cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình qua vô số ngẫu nhiên.

- Không có cái tất nhiên thuần túy tách rời các tất nhiên.

- Bất cứ cái ngẫu nhiên nào cũng là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho tất nhiên. Mọi cái tất nhiên đều có yếu tố của tất nhiên.

- Trong những điều kiện nhất định tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho cho nhau, cùng một sự kiện nào đó tròn mối liên hệ này được coi là tất nhiên, xét trong mối liên hệ khác nó lại là ngẫu nhiên.

2. ý nghĩa:

- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không được đưa vào và chỉ dừng lại ở cái ngẫu nhiên mà cần phải có phương án dự phòng các trường hợp ngẫu nhiên có thể xảy ra.

- Trong nhận thức để đạt được cái tất nhiên chúng ta phải nghiên cứu phát hiện ra chúng thông qua hàng loạt cái ngẫu nhiên.

- Ngẫu nhiên và tất nhiên có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất đinh do đó ta có thể loại những điều kiện thích hợp để có thể ngăn cản hoặc kích thích những sự chuyển hóa phục vụ mục đích của con người.

- Chống quan điểm của thuyết định mệnh, đó là lý luận cho việc phủ nhận tác dụngt ích cực của con người đối với biến tính lịch sử vì cho rằng mọi cái đều xảy ra một cách tất nhiên, con người không làm gì được.

- Chống quan điểm duy tâm về siêu hình về tất nhiên và ngẫu nhiên.

Câu 8: Phân tích quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX. ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu nắm vững quy luật này ở nước ta hiện nay.

Trả lời:a) Một số khái niệm:

- LLSX biểu hiện mối quan hệ con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.

QHSX: biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình SXLLSX và quan hệ sản xuất hợp thành phương thức sản xuất của xã hội.

- Phương thức sản xuất là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật chất cho mình trong một giai đoạn lịch sử nhất định với tự nhiên và có những quan hệ với nhau trong sản xuất.

- Tính chất của LLSX: Là xét về tính chất của tư liệu sản xuất và của lao động. Có hai loại tính chất của LLSX.

+ Tính chất cá nhân

+ Tính chất xã hội

- Trình độ của LLSX là trình độ phát triển của công cụ lao động, của kỹ thuật, trình độ kinh nghiệm kỹ năng lao động của con người, quy mô sản xuất, trình độ phân công lao động xã hội xét những yếu tố trên ta thấy:

+ LLSX có trình độ cao.

+ LLSX có trình độ thấp.

b) Phân tích quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.

- Trước hết cần phải hiểu sự phù hợp của QHSX có nghĩa là LLSX có tính chất và trình độ như thế nào thì QHSX cũng có tính chất lượng đó là thống nhất biện chứng có chứa đựng mâu thuẫn tiêu chí của sự phù hợp này là năng suất lao động tăng. LLSX phát triển đảm bảo nhưng điều kiện về xã hội và môi trường.

Thứ nhất: QHSX được hình thành biến đổi, phát triển đưa ảnh hưởng quyết định của LLSX.

+ LLSX là yếu tố luôn vận động và biến đổi trong quá trình lịch sử. Sự phát triển từ LLSX bao giờ cũng được bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của công cụ lao động, của quá trình phân công lao động. Nhưng giai đoạn khác nhau của sự phân công lao động cũng đồng thời là những hình thức khác nhau của sở hữu về TLSX.

+ Sự biến đổi của LLSX và QHSX sớm muộn cũng kéo theo sự biến đổi của QHSX.

+ Mâu thuẫn của LLSX và QHSX tất yếu sẽ dẫn đến phải xóa bỏ "Xiềng xích trói buộc" LLSX để xác lập QHSX mới phù hợp với yêu cầu phát triển của LLSX (Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX thường dẫn đến đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao của nó CMXH).

Thứ hai: QHSX tác động trở lại LLSX (QHSX được hình thành biến đổi theo yêu cầu phát triển của LLSX song nó có tính độc lập tương đối). Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX diễn ra theo hai xu hướng:

+ Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển.

+ Nếu QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX, với hai nền sản xuất có LLSX tương đương (Cơ khí, đại công nghiệp...) song tính chất của QHSX khác nhau sẽ dẫn đến mục đích của sản xuất năng xuất lao động khác nhau.

Chú ý: QHSX có thể tác động mở đường cùng với sự phát triển của LLSX tác dụng đó có giới hạn của nó. Bao giờ QHSX cũng bị LLSX quyết định. Như vậy có thể nói, sự liên hệ tác động qua lại biện chứng giữa LLSX và QHSX trong một phương thức SX đã hình thành nên quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử xã hội loài người: quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX quy luật này chi phối toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại nó làm cho lịch sử là một dòng chảy liên tục xong máng tính dán đoạn. Trong từng giai đoạn lịch sử, quy luật này có những biểu hiện đặc thù của nó.

c) ý nghĩa

Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX nói lên rằng nền sản xuất của xã hội chỉ có thể được phát triển trên cơ sở QHSX phải phù hợp với LLSX, cho nên hiểu và vận dụng đúng quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển sản xuất.

Trước đây ta đã chưa nhận thức và vận dụng đúng quy luật này thể hiện xây dựng QHSX quá cao quá xa so với tính chất và trình độ của LLSX chưa quan tâm chú ý đầy đủ đến các mặt QHSX.

Nước ta hiện nay đang ở thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội nên LLSX vẫn còn ở trình độ thấp tính chất của công cụ sản xuất là thủ công và nửa cơ khí, nên kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ nên Đảng ta đã đề ra chủ trương đổi mới (Nhận thức và vận dụng đúng quy luật này). Chúng ta khẳng định:

+ Đa dạng hóa các hình thức sở hữu.

+ Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý.

+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối theo hiệu quả lao động theo tài sản và vốn đóng góp...

Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với những việc làm trên chúng đã tạo ra sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX trong thời kỳ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam./.

Câu 1:Phân tích khái niệm và ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM?

 Khái niệm tư tưởng HCM:

Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những v/đề cơ bản của CM VN, từ CM dtộc dân chủ nhân dân đến CM XHCN; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển CN Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nc ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trú tuệ thời đại nhằm giải fóng dtộc, g/fóng g/c và g/fóng con ng.

-Tư tưởng HCM là sản fẩm của sự kết hợp chủ nghĩa yêu nc truyền thống văn hóa , nhân nghĩa và thực tiễn CMVN với tinh hoa văn hóa nhân loại, đc nâng lên tầm cao mới dưới ánh sáng của CN Mác - Lênin .

-Tư tưởng HCM đã trở thành ngọn cờ thắng lợi của CM VN trong suốt hơn 70 năm qua và tiêtps tực soi sáng con đường chúng ta tiến lên xd một nc VN hòa bình, thống nhất. đlập, dân chủ và XHCN, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.

*Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM:

*Tư tưởng HCM là chủ nghĩa Mac - Lênin ở VN:

Tư tưởng HCM đc hình thành trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của CNML. HCM đã vận dụng sáng tạo và phát triển CNML vào điều kiện cụ thể của nc ta, fù hợp với LS, VH VN, xuất fát từ đ/nc và con ng VN. Có nắm đc tư tưởng HCM mới hiểu đc đường lối của CMVN

Tư tưởng HCM đã và đang soi đường cho cuộc đ/tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, trở thành giá trị bền vứngc của dtộc VN và lan tỏa ra TG.

Khi các thế lực thì địch đang ra sức tấn công nền tảng tư tưởng của Đảng nhằm đầy chúng ta đi chệch hướng thì đ/tranh bảo vệ, fát triển và vận dụng sáng tạo CNML, tư tưởng HCM là vấn đề quan trọng, nhiệm vụ hang đầu trong công tác c/trị tư tưởng và lý luận của toàn Đảng, toàn dân ta.

Học tập và nghiên cứu tư tưởng HCM là để kiên định mục tiêu, nâng cao nhận thức- tư tưởng, cải tiến phươn pháp và phong cách công tác của chúng ta, góp phần đea công cuộc đổi mới đi tới thắng lại ngày càng to lớn hơn nữa.

-Cốt lõi tư tưởng HCM là đlập dtộc gắn liền với CNXH:

Đổi mới, mở cửa, hội nhập, hợp tăc lien quốc gia, lien khu vực là một xu thế tất yếu, trong đó các đối tác vừa hợp tắc vừa cạnh tranh nhau một cách gay gắt. Các thế lực fản động, thù địch ko từ bỏ âm mưu "diễn biến hòa bình " nhằm xóa bỏ CNXh đối với nc ta thông qua ktế thị trường và trao đổi, giao lưu văn hóa. Trong điều kiện đó, để mởi cửa, hợp tác, lien doanh, phát triển ktế mà vẫn giữ vững đlập, chủ quyền dtộc, ko đi chệch mục tiêu,b/c CNXH, chúng ta fải tạo ra đc những năng lực nội dinh làm nền tảng bền vững cho sự phát triển của đ/nc. Một trong những năng lực hồi dinh đó về mặt định hướng giá trị là tư tưởng HCM. Vì vậy học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM trc hết là nhằm quán triệt quan điểm cơ bản này.

Tư tưởng HCM là mẫu mực của tinh thần đlập , tự chủ, đổi mới và sáng tạo:

Khi chúng ta đứng vững trên tinh thần đlạp, tự chủ và sáng tạo, biết học tập có chọn lọc và cải biến kinh nghiệm của các nc, chúng ta sẽ thành công. Nếu ngc lại chúng ta ko tránh khỏi những sai lầm thất bại

Ngày nay, TG đang diễn biến theo xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa..quan niệm về CNXH và con đg đi lên CNXH cũng có nhiều điểm khác. Vì vậy chún ta cần fải học tập tinh thần CM và khoa học, tinh thần biện chứng của CNML để giải quyết tốt những vấn đề đặt ra trong thực tiễn đổi mới hiện nay, fải luôn gắn lý luận với thực tiễn, từ tổng kết thực tiễn mà bnổ xung, làm fong fú them lý luận...

* Tóm lại, học tập và nghiên cứu tư tưởng HCM là để thấm nhuần sâu sắc hệ thống quan điểm và phương pháp CM HCM, nâng cao thêm long yêu nc, tinh thần fục vụ nhân dân, đạo đức CM của mỗi ng, để làm cho CNML, tư tưởng HCM thực sự trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của chúng ta.

Câu 2:Phân tích nguồn gốc lý luận hình thành tư tưởng HCM:

Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam.

- chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam. Đó là chuẩn mực cao nhất, đứng đầu bảng giá trị văn hóa và tinh thần Việt Nam .

- Thứ hai là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái, "lá lành đùm lá rách" trong hoạn nạn, khó khăn. Truyền thống này cũng được hình thành cùng một lúc với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Vì vậy Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, nhấn mạnh bốn chữ "đồng" (đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh).

- Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan yêu đời. Tinh thần lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, dân tộc mình, tin vào sự tất thắng của chính nghĩa.

- Thứ tư, dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu, đồng thời cũng là một dân tộc ham học hỏi, cầu tiến bộ, không ngừng mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị của riêng mình.

Tinh hoa văn hóa nhân lọai.

Hồ Chí Minh xuất thân trong gia đình khoa bảng, từ nhỏ Người đã được hấp thụ một nền Quốc học và Hán học khá vững vàng. Khi ra nước ngoài, Người không ngừng làm giàu trí tuệ mình bằng tinh hoa văn hóa của nhân loại. Chính điều đó làm nên nét đặc sắc của Hồ Chí Minh, một con người tượng trưng cho sự kết hợp hài hòa văn hóa Đông - Tây.

Tư tưởng văn hóa phương đông.

- Trước hết nói về Nho giáo. Nho giáo còn có rất nhiều yếu tố tích cực nên mới có sức sống mãnh liệt ngàn năm như vậy. Đó là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; đó là lý tưởng về một xã hội bình trị; là triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính. Nó đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học. Hồ Chí Minh đã khai thác Nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng.

- Tiếp theo là về Phật giáo. Bên cạnh những mặt tiêu cực vốn có của một tôn giáo, Phật giáo cũng có rất nhiều ưu điểm như: tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân; nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; tinh thần bình đẳng, dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp; đề cao lao động, chống lười biếng.

Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn kế thừa nhiều tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đông như: Lão tử, Mặc tử, Quản tử,... đặc biệt là tư tưởng Tam dân của Tôn Trung Sơn sau này

Tư tưởng văn hóa phương Tây.

- Trong 30 năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, Hồ Chí Minh sống chủ yếu ở châu Âu nên Người đã tiếp cận và chịu ảnh hưởng sâu rộng nền văn hóa dân chủ và cách mạng của phương Tây. Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học Huế, Người đã tìm hiểu nghiên cứu về cuộc Đại cách mạng Pháp 1789. Khi ra nước ngoài Người đã từng sang Mỹ và nghiên cứu Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.

- Đầu năm 1913, Người sang Anh và tham gia vào công đoàn thủy thủ và cùng với giai cấp công nhân Anh tham gia các cuộc biểu tình, đình công,... Đó là những bước đi đầu tiên rất quan trọng trong cuộc đời hoạt động chính trị của Người.

- Cuối năm 1917, Người từ Anh sang Pháp, sống và hoạt động tại Pari. Đây là một quyết định có ‎ nghĩa lịch sử, mở ra một thời kỳ mới trong cuộc đời của mình. Người được tiếp xúc trực tiếptác phẩm của các nhà tư tưởng khai sáng: Vonte, Rútxô, Môngtétxkiơ,... những lý luận gia của Đại cách mạng Pháp 1789 như "Tinh thần pháp luật" của Môngtétxkiơ, "khế ước xã hội" của Rútxô,... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng tới tư tưởng của Người.

- Người đã hấp thụ tư tưởng dân chủ cà hình thành phong cách dân chủ trong cuộc sống thực tiễn và cách sinh hoạt khoa học của Câu lạc bộ Phôbua, đặc biệt là không khí tranh luận ở Đại hội Tua (12-1920).

Hồ Chí Minh đến với văn hóa phương Tây khi đã có những kiến thức nhất định về truyền thống tốt đẹp của dân tộc: Nho giáo, Phật giáo... Người tiếp thu văn hóa phương Tây từ trước khi sang Pháp. Trước hết đó là tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của cách mạng Tư sảnPháp (1789). Tiếp đó là những giáo lý của thiên chúa giáo, người đánh giá rất cao thiên chúa giáo, đặc biệt là lòng nhân ái của Jesu.

Chủ nghĩa Mác-Lênin

Chủ nghĩa Mác-Lênin là một bộ phận tinh túy nhất của văn hóa nhân loại. Nó mang tính khoa học sâu sắc và cách mạng triệt để. Chính thế giới quan và phương pháp luận Mác-Lênin đã giúp Người tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của mình mà tìm ra con đường cứu nước.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác - Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh cũng nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận Mác - Lênin.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh không những là sự vận dụng sáng tạo mà còn là sự phát triển chủ nghĩ Mác - Lênin, làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc.

- Lý luận Mác - Lênin là một học thuyết cách mạng và khoa học, Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng.

Câu 9: Trình bày những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Liên hệ vận dụng trong giai đoạn cách mạng hiện nay?

Quan điểm 1: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc chống kẻ thù dân tộc. Do đó đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng, nhân tố bảo đảm cho cách mạng thắng lợi.

Tự than HCM rất coi trọng đại đoàn kết được thể hiện: Người dành 406/1056 bài viết xoay quanh vấn đề về đoàn kết, có nhiều cụm từ viết về "đoàn kết được nhắc đi nhắc lại nhiều lần (tác phẩm : "Sửa đổi lối làm việc" nhắc tới 16 lần từ đoàn kết, bài phát biểu tại Đại hội thống nhất mặt trận Việt Minh liên việt - 1951 nhắc tới 17 lần cụm từ đoàn kết, diễn văn kỉ niệm 12 năm Quốc Khánh Bác nhc tới 12 lần).

Trong từng thời kì của cách mạng, có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lưc lượng cho phù hợp với từng đối tượng, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải là vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu: "Đại đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi, đoàn kết là then chốt của thành công", "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công", "Đoàn kết là điểm mẹ điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt". HCM đi đén kết luận: muốn được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đáu tranh cách mạng, bằng cách mạng vô sản.

Quan điểm 2: Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng

Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách của Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng VN. Trong buổi ra mắt của Đảng Lao Động Việt Nam năm 1951, HCM nêu ra mục đích của Đảng Lao Động VN gồm 8 chữ: đoàn kết dân tộc, phụng sự tổ quốc". Trước cách mạng Tháng 8 và trong kháng chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đồng bào hiêủ được mấy điều: một là, đoàn kết, hai là, là cách mạng đòi độc lập. Sau kháng chiến Bác chống lại nêu nhiệm vụ của tuyên huấn là để dân hiểu: một là, đoàn kết, hai là, xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là, đấu tranh thống nhất nước nhà.

Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hang đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ bản của cách mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại đoàn kết dân tộc là một chính sách chứ không thể là một thủ đoạn chính trị. Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát quần chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. HCM cho rằng yêu nước phải thể hiện ở thương dân, không thương dân thì không có tinh thần yêu nước.

Quan điểm 3: Đại đoàn kết là nền tảng liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức

Đoàn kết phải được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lê - Nin, trên cơ sở lập trường, quan điểm thuộc giai cấp công nhân.

Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết Quốc tế, đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân nhưng phải lấy liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức làm nền tảng, trong đó phải lấy giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.

Vì xuất phát từ sứ mệnh lịch sử thuộc giai cấp công nhân là giai cấp đào huyệt chôn CNTB và xây dựng XH mới.

Xuất phát từ từ vị trí kinh tế, chính trị, Xã hội thuộc giai cấp công nhân là giai cấp có kinh nghiệm tiếp thu tư tưởng mới, nắm giữ nền kinh tế tiên tiến...

Trong mỗi một dân tộc, một đất nước có nhiều mối quan hệ, lợi ích song song cới từng cá nhân và tập thể, gia đình và xã hội, quốc gia và quốc tế, việc giải phóng đất nước là một yếu tố quan trọng.

Bản than giai cấp công nhân VN còn non trẻ nhưng có những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế: hiện đại, có tính kỉ luật cao, đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ...

Quan điểm 4: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước Việt, "con Rồng, cháu Tiên". Tư tưỏng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân không phân biệt: dân tộc thiểu số hay đa số, tín ngưỡng, già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo,... Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể, với đông đảo quần chúng và cả hai đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.

Đại đoàn kết dân tộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong khi tập hợp thì "lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh công - nông - trí thức, cho liên minh công- nông - trí thức là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất".

Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa, đoàn kết, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng. Người ta mà có lầm lạc, mà biết lỗi thì đoàn kết với họ, tránh khoét sâu cách biệt. "Bất kì ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc thì dù người đó trước đây chống lại chúng ta bây giờ chúng ta thật thà đoàn kết với họ". "Cần xá bỏ hết mọi thành kiến, cần thật thà đoàn kết với nha, giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân".

Người nhấn mạnh phương châm đoàn kết: "Cầu đồng,tồn dị" tìm kiếm, phát huy những yếu tố chung, tương đòng đó là độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, toàn vẹn lãnh thổ.

Quan diểm 5: Xây dựng mặt trận thống nhất vững mạnh

Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối vững chắc và hoạt động theo đường lối chính trị đúng đắn. Và đưa quần chúng vào tổ chức phù hợp với từng giai cấp, từng lứa tuổi, giới tính, nghành nghề, tôn giáo, phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng. Ví dụ có hội hữu ái, hội công, hội nông, hội phụ nữ,...

Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Trong từng thời kì mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó là phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập hợp đông đaỏ các lực lượng phấn đấu vì hoà bình, vì mục tiêu của dân tộc.

Nguyên tắc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất:

-Một là: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, chống nghèo nàn lạc hậu.

-Hai là: Tư tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh công nông, trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng thành một khối vững chắc.

-Ba là: Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc, của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở củng cố và không ngừng mở rộng mặt trận.

-Bốn là: Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, than ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đoàn kết phải gắn liền với đấu tranh để tăng cường đoàn kết.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #education