Ôn Sử
Sử
1. Trình bày sự phân hóa và khả năng cách mạng của các giai cấp của cách mạng Việt Nam trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất? Cho biết đâu là mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu và nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong thời kì này?
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất do tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai mà thực dân Pháp tiến hành nên các giai cấp trong xã hội Việt Nam có sự phân hóa xuất hiện thêm các giai cấp mới, địa vị và hệ thống chính trị khác nhau nên có thái độ chính trị khác nhau.
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: vốn là giai cấp thống trị cũ đã đầu hàng, sau chiến tranh thế giới thứ nhất giai cấp này tiến tục được Pháp tạo điều kiện thuận lợi tiếp tục chiếm đoạt ruộng đất của nông dân, đàn áp bóc lột nhân dân vè kinh tế và chính trị, là tay sai của thực dân Pháp. Tuy nhiên, một bboj phận nhỏ bị thực dân chèn ép, có tinh thần yêu nước, nếu được tuyên truyền giác ngộ họ sẽ tham gia đấu tranh chống đế quốc khi có điều kiện.
+ Giai cấp nông dân: chiếm 90% dân số, là nạn nhân chủ yếu của cuộc khai thác. Là giai cấp giàu lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, sẵn sang đứng lên đấu tranh, nhưng vì không có hệ tư tưởng riêng nên không thể lãnh đạo, tổ chức được mình. Họ chỉ có thể phát huy khả năng khi có một lực lượng tiên tiến lãnh đạo, là lực lượng cách mạng đông đảo, một trong hai động lực của cách mạng.
+ Giai cấp tư sản: trước chiến tranh thế giới thứ nhất tư sản chỉ là một tầng lớp nhỏ bé hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, sau chiến trnah thế giới thứ nhất hoạt động của tư sản được mở rộng họ thực sự trở thành một giai cấp. Do gia cấp tư sản ra đời và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến lại bị tư sản nước ngoài chèn ép. Phát triển đến giai đoạn nhất định giai cấp tư sản bị phân ra thành hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản có quyền lợi kinh tế, chính trị gắn liền với Pháp là tay sai của Pháp, là đối tượng cần đấu tranh của cách mạng Việt Nam; cong tư sản dân tộc có tinh thần dân tộc yêu nước chống đế quốc phong kiến tuy nhiên điều kiện kinh tế Việt Nam còn nhỏ bé nên họ có thái độ dễ thỏa hiệp khi đế quốc mạnh, do vậy lực lượng này chỉ có thể tham gia cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam.
+ Giai cấp tiểu tư sản: ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phát triển nhanh về số lượng bao gồm nhiều tầng lớp trí thức, học sinh, sinh viên, tiểu thương… họ bị đế quốc phong kiến chèn ép bạc đãi đời sống bấp bênh dễ bị phá sản, thất nghiệp; phần đông trong số họ là trí thức có tư tưởng yêu nước tiếp thu những tư tương tiến bộ từ nước ngoài có tư tưởng hăng hái tham gia cách mạng là lực lượng qun trọng của cách mạng Việt Nam.
+ Giai cấp công nhân: ra đời sớm từ cuộc khia thác thuộc địa lần thứ nhất, sau chiến tranh thế giới thứ nhất do tác động của khia thác thuộc địa lần hai giai cấp công nhân đã có sự tăng nhanh về số lượng từ 10 vạn trước chiến tranh lên 22 vạn năm 1929duf số lwongj còn ít (chiếm 1% dân số cả nước) nhưng giai cấp công nhân Việt Nam có đầy đủ những đặc điểm của công nhân quốc tế địa diện cho một phương thức sản xuất tiên tiến, có hệ tư tưởng riêng, có tinh thần đoàn kết, ý thứ tổ chức kỉ luật rất cao, có tinh thần cách mạng triệt để. Ngoài ra công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng: họ ra đời sớm trwocs sự ra đời giai cấp tư sản; chịu ba tầng áp bức, bóc lột nặng nề của đế quốc phong kiến, tư sản mại bản nên họ có mâu thuẫn sâu sắc với đế quốc phong kiến; có quan hệ mật thiết với nông dân trở nên dễ xây dựng khối liên minh công nông; được kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc, trong nội bộ giai cấp công nhân Việt Nam không có tầng lớp công nhân quý tộc, do đó họ dễ tập hợp thành một tổ chức cách mạng vững mạnh. Ra đời và lớn lên vào lúc CNXH được xác lập nên họ dễ tiếp thu bởi cuộc cách mạng trào lưu tiên tiến. Với tất cả những đặc điểm trên đã giúp giai cấp công nhân Việt Nam trở thành một lực lượng độc lập có khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Từ cơ sở khai thác thuộc đại lần thứ hai của Pháp và sự phân hóa gia cấp trong xã hội đã khiến cho xã hội Việt Nam dưới chế độ thực dân phong kiến tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản mâu thuẫn dân tộc (dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp) và mâu thuẫn chủ yếu mâu thuẫn giai cấp (nông dân với địa chủ). Hai mâu thuẫn này vừa là nguồn gốc, vừa là động lự cho phong trào dân tộc, dân chủ Việt Nam phát triển mạnh.
2. Trình bày những nội dung cơ bản của cương lĩnh đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam, phân tích tính đúng đắn và sáng tạo của cương lĩnh này:
* Nội dung cơ bản của cương lĩnh đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam:
- Cương lĩnh xác định con đường phát triển của cách mạng Việt Nam là tiến hành “Cách mạng dân quyền và thổ đại cách mạng để đi đến xã hội chủ nghĩa”.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là chống đế quốc Pháp, chống phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập thành lập chính phủ công nông binh, tịch thu hết sản nghiệp của bọn đế quốc, tịch thu hết ruộng đất của địa chủ và phông kiến tay sai chia cho dân nghèo.
- Cương lĩnh xác định lực lượng tham gia cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức còn với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản phải lợi dụng hoặc trung lập.
- Vai trò lãnh đạo cách mạng cương lĩnh xác định rõ công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng này lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng.
- Về vấn đề đoàn kết quốc tế, cương lĩnh chỉ rõ cách mạng Việt Nam phải đoàn kết với nhân dân các dân tộc thuộc địa, đoàn kết với giai cấp vô sản trên thế giới kể với giai cấp vô sản Pháp.
* Phân tích tính đúng đắn và sáng tạo cảu cương lĩnh:
- Tính đúng đắn được thể hiện:
+ Ngay từ đầu Đảng đã xác định được con đường phát triển của cách mạng Việt Nam là kết hợp và dâng cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp công nhân và nông dân lao động.
+ Trên cơ sở phân tích được những mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam, cương lĩnh chỉ rõ cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ cơ bản là nhiệm vụ dân chủ đánh đế quốc phong kiến tay sai và tư bản phản cách mạng giành độc lập dân tộc, giành ruộng đất quyền tự do dân chủ cho nhân dân.
+ Cương lĩnh đã xác định được lực lượng tham giai cách mạng là đông dảo các tầng lớp nhân dân trong đó liên minh công nông là lực lượng nòng cốt của cách mạng đồng thời cương lĩnh cũng thấy được vai trò to lớn của giai cấp công nhân trong sự nghiệp lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản chỉ rõ được cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi thì phải đoàn kết gắn bó với cách mạng thế giới.
- Không chỉ thể hiện tính đúng đắn mà cương lĩnh còn thể hiện sự sáng tạo trong việc vận dụng học thuyết Mác – Lênin và hoàn cảnh thực tiễn của cách mạng nước ta để đưa ra được một đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn và thắm đượm tính dân tộc và nhân văn:
+ Về nhiệm vụ cách mạng, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳn định cách mạng thuộc địa phải thực hiện đông thời hai nhiệm vụ dân tộc, dân chủ, chống đế quốc và phong kiến giành lấy ruộng đất cho dân cày thậm chí còn nặng về đấu tranh giai cấp về cách mạng ruộng đất. Trong cương lĩnh đã đưa ra hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ chống đế quốc, phong kiến và tư sản phản cách mạng giành độc lập dân tộc, ruộng đất và quyền tự do dân chủ cho nông dân song lại nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc phải được thực hiện trước, điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam bởi vì xã hội Việt Nam thời Pháp thuộc tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn dân tộc và giai cấp trong đó mau thuẫn dân tộc là chủ yếu.
+ Về lực lượng cách mạng chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định cách mạng là sự nghiệp của giai cấp nên phải lôi kéo tập hợp đông đảo nhân dân tham gia, lực lượng cách mạng lấy liên minh công nông làm nòng cốt tuy nhiên chủ nghĩa Mác – Lênin chưa chỉ rõ ngoài công nông còn có những tầng lớp xã hội nào. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã khẳng định ngoài liên minh công nông cần phải lôi kéo tầng lớp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ, nếu không lôi kéo được thì phải trung lập nhằm thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc. Như vậy cương lĩnh chính trị đầu tiên đã đánh giá đúng khả năng cách mạng của các giai cấp tầng lớp trong xã hội Việt Nam từ đó xây dựng một lực lượng cách mạng đông đảo lấy liên minh công nông làm nòng cốt.
3.Tại sao nói Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại cảu cách mạn Việt Nam:
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt cảu Việt Nam là sự sang lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường đấu tranh trong mấy thập niên của đầu thế kỉ 20.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin, với phong trào công nhân, với phong trào yêu nước ở Việt Nam. Sự ra đời cuả Đảng là bước ngoặt vĩ dại của cách mạng Việt Nam bởi lẽ:
+ Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cứu nước ở nước ta trong suốt một thời gian dài từ cuối thế kỉ 19 đến năm 1930.
+ Sự ra đời của Đảng đã chứng tỏ giai cấp công nước ta đã phát triển đủ sức lãnh đạo cách mạng từ dây cách mạng Việt Nam thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân và đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Đảng ra đời với cương lĩnh chính trị đúng đắn theo học thuyết Mác-Lênin đã vạch ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cho cách mạng Việt Nam, đường lối đó là trước làm cách mạng tư sản dân quyền chống đế quốc giành độc lập dân tộc, chống phong kiến giành ruộng đất quyền tự do dân chủ cho nông dân, sau đó tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đợn phát triển xã hội tư bản chủ nghĩa. Với đường lối này cách mạng Việt Nam từ nay chấm dứt hẳn khủng hoảng về đường lối cứu nước tạo điều kiện thuận lợi để đi đến thắng lợi.
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã xây dựng được một lực lượng mới cho cách mạng mà chủ yếu là liên minh công nông tạo nên một nhân tố cơ bản nữa đảm bảo cho thắng lợi cách mang Việt Nam.
+ Đảng ra đời đã vạch ra được phương pháp cách mạng đúng đắn đó là dùng phương pháp đấu tranh cách mạng bằng bạo lực quần chúng theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin nhờ đó ta đã biết xây dựng và sử dụng hai lực lượng chính trị và vũ trang để tìm cách khởi nghĩa.
+ Đảng ra đời đã làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới từ đay cách mạng Việt Nam luôn nhận được sự ủng hộ của các lực lượng cách mạng thế giới tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến thắng mọi kẻ thù.
+ Đảng ra đời chính là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho bước phát triển nhảy vọt về sau cảu cách mạng Việt Nam.
4. Phân tích thời cơ ngàn năm có một của cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8/1945. Trước thời cơ đó Đảng và mặt trận Việt Minh đã có chủ trương như thế nào cho biết kết quả cuộc tổng khời nghĩa tháng 8/1945:
- Thời cơ cách mạng là sự kết hợp các nhân tố chủ quan, khách quan thuận lợi để cách mạng nổ ra giành thắng lợi to lớn nhất, tổn thất ít nhất.
- Thời cơ của cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 ở Việt Nam đến khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh (15/8/1945) và kết thúc đến ngày khi quân Đồng minh tiến vào Đông Dương giải giáp quân Nhật.
- Bởi vì:
+Sau khi Nhật đầu hàng đồng minh (15/8/1945) đã khiến cho quân Nhật ở Đông Dương và chính quyền Trần Trọng Kim hoang mang cực độ kẻ thù duy nhất của cách mạng Đông Dương đã thất bại hoàn toàn, điều kiện khách quan cho cuộc tổng khởi nghiã đã đến.
+ Trong khi đó về điều kiện chủ quan rất thuận lợi: Đảng cộng sản Đông Dương sau khi ra đời trải qua 15 năm lãnh đạo phong trào cách mạng nay đã phát triển vững mạnh số lượng Đảng viên ngày càng đông Đảng đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc vận động tổ chức đấu tranh, uy tín của Đảng ngày càng được tăng cường trong nhân dân, nhân dân Đông Dương dưới ách thống trị của Pháp, Nhật đã chịu nhiều áp bức do vậy dưới sự lãnh đạo của Đảng họ đã liên tiếp đứng lên đấu tranh, được tập dượt qua các phong trào 1930-1931, 1936-1939, 1939-1945; đến năm 1945 quần chúng vùng lên giành chính quyền.
- Lúc này quân Đồng Minh chưa kịp kéo vào Đông Dương mà theo thỏa thuận các nước Đồng Minh đầu tháng 9/1945 quân Đồng Minh bắt đầu vào Đông Dương để thực hiện nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, cụ thể từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc là quân Trung Hoa Dân Quốc; từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam là quân Anh, các nước này đều có cùng một mục địch là ngăn chặn phong trào giải phong dân tộc của Việt Nam như vậy thời cơ để nhân dân ta tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền có khoảng 15 ngày.
- Thời cơ để tién hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền là thời cơ thuận lợi ngàn năm có một bởi vì thời cơ này rất quý, rất hiếm, rất thuận lợi, nó đến nhanh ra đi cũng nhanh; đến khi Nhật đầu hàng Đồng Minh kết thúc khi quân Đồng Minh tiến vào giải giáp quân đội Nhật.
- Chớp lấy thời cơ thuận lợi này Đảng và Mặt trận Việt Minh đã phát động nhân dân tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng Minh tiến vào Đông Dương, cuộc tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh trong vòng 15 ngày (14-28/8/1945) và đã giành thắng lợi hoàn toàn và hầu như không đổ máu.
* Chủ trương của Đảng và Mặt trận Việt Minh:
- Ngày 13/8/1945 khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu hàng trung ương Đảng và tổng bộ Việt Minh đã thành lập Ủy ban kháng chiến toàn quốc.
- 23h cùng ngày Ủy ban kháng chiến toàn quốc ban bố quân lệnh số 1 chính thức phát động lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Ngày 14/8-15/8/1945 hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào, Tuyên Quang, thông qua khẩu hiệu toàn dân tham gia thổng khởi nghĩa.
- Ngày 16-17/8/1945 đại hội quốc dân được triệu tập ở Tân Trào , đại hội tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 100% của Việt Minh về quy định quốc kì, quốc ca cho nước Việt Nam mới, thành lập Ủy ban giải phóng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
* Kết quả:
- Cuộc tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi nhanh chóng trong vòng 15 ngày (14/8-28/8) và hầu như không đổ máu.
- Ngày 30/8/1945 trươc cửa Ngọ Môn vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, nộp ấn kiếm cho đại diện chính quyền cách mạng, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ.
- Ngày 2/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
5. Phân tích tình thế ngàn cân treo sợi tóc của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa trong những năm đầu sau cách mạng tháng 8:
* Những khó khăn mà Việt Nam dân chủ cộng hòa gặp trong những năm đầu sau cách mạng tháng 8:
a, Về chính trị quân sự
- Chính quyền cách mạng còn non trẻ chưa có thời gian để củng cố, lực lượng vũ trang yếu nhưng phải đối phó với nhiều kẻ thù.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc với danh nghĩa giải giáp quuanđội Nhật đang ồ ạt kéo vào nước ta. Sau khi vào chúng luôn tìm cách lật đổ chính quyền cách mạng tạo điều kiện cho bọn tay sai trong các tổ chức Việt quốc, Việt cách lên nắm quyền.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh với danh nghĩa quân Đồng Minh giải giáp quân Nhật kéo vào và giúp Pháp quay trở lãiaam luọc Việt Nam, được sự giúp đỡ của Anh, đêm 22-23/9/1945 quân Pháp thực hiện tiến công Sài Gòn mở đầu cho cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai.
+ Trên phạm vi cả nước còn hơn 6 vạn quân Nhật chưa rút về nước, một bộ phận quân Nhật theo lệnh của Anh đã chống lại lực lượng cách mạng của ta.
- Theo chân các thế lực ngoại xâm các thế lực phản động trong nuóc cũng tăng cuòng chống phá cách mạng thực hiện cướp cơ quan ở một số nơi gây ra các vụ cướp bóc, giết người, bắt cóc cán bộ dẫn đến tình hình an ninh xã hội mất ổn định.
b, Về kinh tế tài chính
- Do hậu quả của chính sách áp bức bóc lột mà thực dân Pháp và phát xít Nhật để lại và do hậu quả của nhiều năm chiến tranh, nên nền kinh tế nước ta trong tình trạng tiêu điều, sơ xác, sản xuất bị đình trệ, hạn hán, lũ lụt liên tiếp xảy ra dẫn đến mùa màng mất trắng đẩy nước ta đứng truóc nguy cơ đe dọa của nạn đói.
- Ngân sách Nhà nước hầu như trống rỗng tất cả chỉ vẻn vạn có một triệu hai trăm ba mươi đồng, trong đó là một nửa lá bạc rách không tiêu đuọc, ngân hàng Đông Dương vẫn nằm trong tay tư bản Pháp. Trong lúc nền kinh tế tài chính của ta khó khăn thì quân Trung Hoa dân quốc lại tung ra thị trường các tiền mất giá(tiền quan kim, quốc tệ…) bắt ta phải lưu hành dẫn tới nền kinh tế nước ta càng rối ren.
c, Về văn hóa xã hội
- Sau ngày độc lập ta phải tiếp nhận di sản văn hóa lạc hậu của chế đọ thực dân phong kiến để lại với hơn 90% dân mù chữ, các tệ nạn xã hội như: rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan phát triển mạnh mẽ.
Những khó khăn trên đã đẩy nước ta vào thế ngàn cân treo sợi tóc, chính quyền cách mạng có thể bị lật đổ, nền độc lập dân tộc mới giành được có nguy cơ bị thủ tiêu, nhân dân ta có nguy cơ tiếp tục cuộc sống nô lệ.
Những khó khăn trên đây đòi hỏi Đảng, chính phủ và nhân dân phải đoàn kết sáng suốt trong việc thực hiến cac chủ trương, đường lối nhằm củng cố bảo vệ thành quả của cách mạng tháng 8.
6. Vì sao quân Trung Hoa dân quốc và Pháp lại kí hiệp ước Hoa-Pháp (2/1946)? Trước tình thế đó chính quyền Việt Nam dân chủ cộng hòa đã có biện pháp đối phó như thế nào?
* Hoàn cảnh
- Về phía Pháp sau khi chiếm đóng được hầu hết các địa phương ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Pháp muốn kéo quân ra Bắc để thôn tính toàn bộ nước ta do vậy Pháp đã thực hiện thủ đoạn điều đình với Trung Hoa dân quốc.
- Về phía quân Trung Hoa dân quốc sau một thời gian chiếm đóng miền Bắc chúng vẫn không thực hiện được ý đồ lật đỏ chính quyền cách mạng Việt Nam, hơn nữa lúc này phong trào cách mạng ở Trung bộ phát triển nhanh chóng, do vậy Tưởng Giới Thạch quyết đinh thỏa hiệp với Pháp.
- Tháng 2/1946 Hiệp ươc Hoa-Pháp được kí kết, theo hiệp ước Pháp sẽ nhường cho Trung Hoa dân quốc một số quyền lợi về chính trị, kinh tế ở Trung Quốc và Đông Dương, còn quân Trung Hoa dân quốc sẽ rút khỏi miền Bắc Việt Nam; Pháp sẽ được đưa quân ra miền bắc thay thế quân đội Trung Hoa dân quốc.
- Hiệp ước Hoa-Pháp đã đẩy nhân dân Việt Nam vào tình thế khó khăn lựa chọn trong hai con đường là đánh Pháp hoặc hòa Pháp để tránh tình hình một lúc đối phó với nhiều kẻ thù; nên Đảng, chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định con đường đàm phán với Pháp.
* Biện pháp đối phó
- Ngày 6/3/1946 Chính phủ Việt Nam cộng hòa đã kí với đại diện Pháp bản hiệp định sơ bộ tại Hà Nội, với nội dung:
+ Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do có chính phủ riêng, quân đội riêng và là thành viên nằm trong khối liên hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa đồng ý để cho 15000 quân Pháp ra thay cho quân Trung Hoa dân quốc trong thời hạn 5 năm và Pháp đồng ý thực hiện trưng cầu dân ý ở miền Nam để thống nhất Việt Nam cộng hòa.
+ Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở Nam bộ giữ nguyên quân đội mình ở vị trí cũ tạo bầu không khí thuận lợi bàn về các vấn đề ngoại giao ở Việt Nam, chế đọ tuong lại ở Đông Dương và quyền lợi của người Pháp ở Việt Nam.
7, Vì sao Đảng, chính phủ lại phát động cuộc kháng chiến trong toàn quốc? Phân tích các nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp mà Đảng và chính phủ đề ra.
* Hoàn cảnh bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc
- Sau khi ký kết với Pháp hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và bản tạm ươc Việt-Pháp 14/9/1946, ta tranh thủ thời gian hòa hoãn tiến hành củng cố xây dựng lực lượng, tuy nhiên thực dân Pháp liên tục bội ước.
+ Ở Nam bộ hiệp định ký chưa dáo mực Pháp đã liên tục tấn công vào phòng tuyến của ta thành lập chính phủ Nam kỳ tự trị, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam.
+ Ở miền Bắc thì Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích từng buóc lấn tới xâm lược nước ta. Tháng 11/1946 Pháp nổ sung đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn tiến hành gây xung đột với lực lượng vũ trang của ta ở Hà Nội tàn sát nhiều đồng bào ở khu phố Hàng Bưởu, Yên Ninh. Đặc biệt 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự về và giao quyền kiểm soát Hà Nội cho Pháp. Trong bản tối hậu thư Pháp đe dọa nếu những yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất ngày 20/12/1946 thì Pháp sẽ hành động.
Cho nên những hành động trên của Pháp đã thể hiện rõ ý đồ xâm lược nước ta lâng nữa của thực dân Pháp, tình thế khẩn cấp đó đã buộc nhân dân phải đứng lên chiến đấu để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
- Từ ngày 18/12/1946, hội nghị ban tự vệ trung ương Đảng mở rộng họp tại Vạn Phúc, Hà Đông, Hà Nội quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược.
- Trong lúc đó ngày 19/12/1946, chủ tịch Hồ CHí Minh thay mặt Đảng, chính phủ kêu gọi toàn quốc kháng chiến phát động cả nước kháng chiến chông Pháp, hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh ngay trong đêm 19/12/1946, công nhân máy điện Yên Phụ phá máy, Hà Nội mất điện hiệu lệnh toàn quốc chiến đấu bắt đầu.
* Phân tích nội dung đường lối của Đảng, Chính phủ đề ra
- Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng, Chính phủ được thể hiện trong các văn kiện: chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban tự vệ trung ương Đảng (12/12/1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh 19/12/1946; tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh xuất bản năm 1947. Các văn bản này đã thể hiện nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng, chính phủ đó là: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
+ Toàn dân: có nghĩa là huy động sức mạnh của mọi người dân tham gia cuộc kháng chiến. Đảng chủ trương kháng chiến toàn dân vì xuất phát từ quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng hơn nữa đây là cuộc kháng chiến nhằm bảo vệ độc lập dân tộc, tự do hạnh phúc của nhân dân nên phải do nhân dân tiến hành. Kháng chiến toàn dân nhằm phát huy sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong kháng chiến trường kì.
+ Toàn diện: có nghĩa là kháng chiến trên mọi phương diện quân sự, chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa… sở dĩ ta phải kháng chiến toàn diện vì Pháp không đánh ta chỉ vì quân sự mà chúng đánh ta toàn diện, chúng ta tiến hành kháng chiến toàn diện nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân.
+ Trường kì: có nghĩa là kháng chiến lâu dài, sở dĩ ta phải kháng chiến lâu dài bởi vì tính chất của cuộc chiến tranh mà Pháp tiến hành là xâm lược phi nghĩa còn cuộc kháng chiến của ta là chính nghĩa, hơn nữa do so sánh lực lượng ta và Pháp trong buổi đầu kháng chiến còn chênh lệch, ta yếu địch mạnh; do vậy để khắc phục nhược điểm này ta phải đánh lâu dài nhằm làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, sẽ khắc phục được nhược điểm của ta về kinh tế, vật chất phát huy được ưu thế của ta về chính trị, tinh thần, trên cơ sở đó lực lượng của ta lớn mạnh không ngừng đến thời điểm nào đó ta sẽ đánh bại thực dân Pháp.
+ Tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: có nghĩa là kháng chiến phải dựa trên sức mạnh của dân tộc là chủ yếu. Bời lẽ đây là cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập, tự do của Việt Nam nên cuộc kháng chiến này phải do nhân dân Việt nam tiến hành tránh sự ỷ lại, trông chờ của thế lực bên ngoài. Tuy nhiên, chúng ta phải tranh thủ sự giúp đỡ ủng hộ của đồng bào quốc tế, để tăng cường sức mạnh của ta, đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng thắng lợi.
8. Cho biết âm mưu Pháp Mĩ trong việc cho chiếm đôgns và xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ? Trình bày tóm tắt diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ.
* Âm mưu của Pháp Mĩ
- Sau 8 năm tiến hành chiến tranh thực dan Pháp bị sa lầy trong cuộc chiến tranh ở Đông Dương, trước tình hình đó được sự giúp đỡ của Mĩ Pháp đã bắt tay vào thực hiện kế hoạch Nava với âm mưu trong vòng 18 tháng sẽ giúp Pháp xoay chuyển được cục diện chiến tranh chuyển từ thế bại sang thế thắng. Tuy nhiên với thắng lợi của quân dân ta trong cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 53-54 bước đầu làm kế hoạch Nava bị thất bại, để cứu vãn khỏi sự phá sản hoàn toàn của kế hoạch Nava, Pháp-Mĩ đã quyết định tập trung lực lượng xây dựng Điện Biên Phủ trở thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương với 49 cứ điểm, 2 sân bay chia làm ba phân khu: Phân khu Bắc, Phân khu trung tâm, Phân khu Nam; mỗi cứ điểm đều được xây dựng hết sức kiên cố là những hỏa lực nhiều tầng, tổng số quân Pháp ở Điện Biên Phủ là 16200 tên, có đầy đủ các binh chủng: bộ binh, pháo binh… cả Pháp và Miwx đều coi Điện Biên Phủ là 1 pháo đài bất khả xâm phạm, một con nhím khổng lồ ở Điện Biên Phủ.
- Sau khi xây dựng Điện Biên Phủ, tướng Nava của Pháp đã tìm cách thu hút hỏa lực của ta vào đây để tiêu diệt nhằm bình định vùng đồng bằng Bắc bộ, Điện Biên Phủ trở thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava. Sở dĩ Pháp và Mĩ chọn Điện Biên Phủ là tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương để thách dấu với quân chủ lực của ta bởi vì:
+ Điện Biên Phủ nằm ở một vị trí chiến lược quan trọng bậc nhất ở Đông Nam Á, từ Điện Biện Phủ có thể quan sát bốn nước Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Myanma; cũng từ Điện Biên Phủ có thể đánh chiếm lại những vùng đã mất ở Trung bộ và tạo điều kiện tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta ở đây.
+ Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn ở phía Tây vùng núi Tây Bắc Việt nam có lòng chảo Mường Thanh dài 20 km, rộng 6-8 km, cách Hà Nội khoảng 300 km, cách Luâng Pha Băng 200 km, có sân bay Mường Thanh xây dựng từ cuối thế kỷ 19; bao quanh Điện Biên Phủ là rừng núi bạt ngàn Tây Bắc. Với điều kiện địa hình Điện Biên Phủ như vậy Pháp cho rằng rất thuận lợi để Pháp xây dựng thành hệ thống phòng thủ mạnh nhất Đông Dương và sẽ bất lợi với Việt Nam trong việc khắc phục.
* Diễn biến
- Chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu từ 3/3/1954 kết thúc ngày 7/5/1954 diễn ra qua ba đợt tấn công:
+ Đợt 1: từ 3/3 /1954 đến 17/3/1954 ta nổ sung tấn công Him Lam và toàn bộ phân khu phía bắc, kết thúc đợt 1 quân ta đã giành thắng lợi chiếm được toàn bộ phân khu phía Bắc tiêu diệt 2000 tên bắn rơi 26 máy bay.
+ Đợt 2: từ 30/3 đến 26/4/1954 ta tấn công các cứ điểm ở bên ngoài phân khu trung tâm và một phấn phân khu phía Nam, trân đánh diễn ra quyết liệt ở đồi A1, C1. Kết thúc đợt tấn công thứ 2 vòng vây bao quanh khu trung tâm bị siết chặt, con đường tiếp tế bằng đuòng hàng không của Pháp bị ta không chế, quân Pháp rơi vào tình trạng hết sức nguy khẩn, sau đợt tấn công này Mĩ khẩn cấp tiếp tế cho Pháp và đe dọa thả bom nguyên tử ở Điện Biên Phủ ta khắc phục khó khăn về tiếp tế nâng cao sĩ khí.
+ Đợt 3: từ 1/5 đến 7/5/1954 quân ta đồng loạt tiến công phân khu trung tâm Mường Thanh và phan khu phía Nam, lần lượt tiêu diệt cac căn cứ đề kháng còn lại của địch, 17h30 ngày 7/5/1954 toàn bộ quân Pháp ở Điện Biên Phủ ra hàng, lá cờ quyết chiến, quyét thắng của ta được cắm trên nắp hầm tướng Đờcattơri báo hiệu chiến dịch toàn thắng.
* Kết quả
- Sau 56 ngày đêm chiến đấu quân ta đã thắng lợi hoàn toàn ở Điện Biên Phủ, tính chung trong chiến dịch Đông Xuân 53-54 và chiến dịch Điện Biên Phủ ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128000 quân địch, 162 máy bay thu nhiều phương tiện chiến tranh của Pháp, riêng chiến dịch Điện Biên Phủ ta đã loại 16200 tên địch, bắn rơi phá hủy 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh của Pháp.
* Ý nghĩa
- Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi to lớn của nhân dân ta có tác động sâu sắc với lịch sử dân tộc đồng thời ảnh hưởng to lớn với thế giới.
+ Đối với dân tộc ta:
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ là chiến thắng lớn nhất trong suốt 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, chiến thắng này đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, kết thúc cuộc kháng chiến chông thực dân Pháp và của Mỹ đi vào lịch sử dân tộc như một Bạch Đằng, Chi Lăng, Sương Giang, Tống Ba của thế kỉ 20.
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho phái đoàn ngoại giao của ta đấu tranh giành thắng lợi trong hội nghị Giơnevơ buộc Pháp phải kí vào Hiệp định Giơnevơ kết thúc chiến tranh.
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ đã chứng tỏ đường lối kháng chiến của Đảng, Chính phủ là hoàn toàn đúng đắn nó thẻ hiện tinh thấn đoàn kết của Đảng, toàn dân, tinh thấn quyết chiến, quyết thắng của dân tộc Việt Nam trong đấu tranh chống ngoại xâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
+ Đối với thế giới:
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 của Việt Nam là nguồn cổ vũ động viên to lớn đối với các dân tộc bị áp bức ở Á, Phi, Mỹ Latinh vùng lênđấu tranh giả phong dân tộc
+ Thắng lợi này đã khăng định chân lý: trong thơi fđịa ngày nay một dân tộc nhỏ bé nhưng nếu quyết tâm chiến đấu giả phóng dân tộc có đường lối chính trị, quân sự đúng đắn có đuọc sự ủng hộ của quốc tế có thể đánh bại bất ký tên đế quốc hung bạo nào.
9. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ 1954-1975 phong trào cách mạng nào đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Trình bày tóm tắt hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong trào cách mạng đó.
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954-1975) phong trào Đồng Khởi ( cuối 1959 đầu 1960) đã đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
* Hoàn cảnh
- Trong những năm 1957-1959 Mĩ-Diệm tăng cường chính sách khủng bố đàn áp Cách mạng, mở rộng chiến dịch “Tố cộng, diệt cộng” đề ra dạo luật 10/59 được ban hành 5/1959 đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật lê máy chém đi khắp miện Nam tàn sát đồng bào.
- Chính sách khủng bố đàn áp của Mĩ-Diệm đã gây ra cho cách mạn những tổn thất nặng nề hàng vạn cán bộ Đảng viên bị sat hại, hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đày, hàng lợt các cơ sở cách mạng bị phá, trước thực tế đó Đại hội cách mạng miền Nam phải có biện pháp đấu tranh quyêt lệt để vuọt qua khó khăn.
- Tháng 1/1959 hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng 15 quyết định để nhân dân mineef Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đỏ chính quyền Mĩ-Diệm, Hà Nội nhấn mạnh ngoài con đường dùng bạo lực cách mạng nhân dân miền Nam không còn con đường nào khác; phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân. Nghị quyết trung ương Đảng 15 đã kịp thời đáp ứng được nguyện vọng của toàn dân nên nó nhanh chóng đi vào quần chúng dấn tới hành động quật khởi của quần chúng nhân dân.
* Diễn biến
- Có Nghị quyết của Đảng soi sáng cách mạng miền Nam từ chỗ nổ ra lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Bắc Ái thuộc Ninh Thuận (tháng 2/1959), nổi dậy ở Trà Bồng, Quảng Ngãi đã nhan chóng lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng tiêu biểu là cuộc đồng khởi ở Bến Tre.
- Ở Bến Tre ngày 17/1/1960 cuộc đồng khởi nổ ra ở ba xã điểm: Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày ở đây quần chúng nhân dân nổi dậy với gậy gộc, giáo. mác, sung ống đồng loạt nổi dậy đánh đồn bốt, giết ác ôn, giải tỏa ấp chiến lược, từ ba xã điểm phong trào nhanh chóng lan rộng khắp huyện Mỏ Cày và toàn tỉnh Bến Tre.
- Từ Bến Tre đồng khởi như nước vỡ bờ lan khắp Nam bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở vùng Trung Trung bộ.
* Kết quả
- Bằng phong trào đồng khởi quần chúng nhân dân đã giải phóng được nhiều thôn xã thành lập được chính quyền cách mạng ở nhiều nơi tính đến cuối 1960 tại các tỉnh Nam bộ cách mạng đã làm chủ được 600 trong tổng số 1298 xã ở Nam bộ. Ở các tỉnh đồng bằng ven biển Trung bộ có 904 trong tổng số 3209 thôn được giải phóng. Ở Tây Nguyên có 3260 trong tổng số 5721 thôn không còn chính quyền Ngụy. Ở những nơi giải phóng Ủy ban nhân dân tự quản thành lập tiến hành tịch thu ruộng đất của địch, của cường hào chia đất cho nhân dân,
- Từ trong phong trào đồng khởi lực lượng vũ trang nhân dân được hình thành phát triển, lực lượng chính trị được tập hợp rộng rãi, ngày 20/12/1960 Mặt trận dan tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời do luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch, mạt trân chủ trương đoàn kết toàn dân chống đế quốc Mĩ và tay sai, thành lập chính quyền cách mạng.
* Ý nghĩa
- Phong trào đồng khởi đã giáng một đòn mạnh vào chính sách thực dân mới của Mĩ ở miền Nam làm lung lay tận gốc chình quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
- Thắng lợi của phong trào đông khởi đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, tạo tiền đề hết sức quan trọng cho sự phát triển của lực lượng cách mạng trong những giai đoạn tiếp theo.
- Phong trào đồng khởi thắng lợi đánh dấu sự phá sản hoàn toàn chiến tranh đơn phương của Mĩ.
10. Căn cứ nào? điều kiện lịch sử nào? để ban chủ tịch trung ương Đảng đưa ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975-1976? Trình bày tóm tắt diễn biến, kết quả của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân năm 75.
* Hoàn cảnh lịch sử và căn cứ để Ban chủ tịch trung ương Đảng đưa ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975-1976
- Sau những thất bại nặng nề ở hai miền cuộc tiến công chiến lược năm 1972 ở miền Nam và trận Điện Biên Phủ trên không 12 ngày đêm ở miền Bắc, MĨ đã buộc phải kí Hiệp định Paris 27/1/1973 về việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam và rút hết quân đội về nước.
- Sau khi Hiệp định Paris được kí kết Mĩ đã buộc phải rút hết quân viễn chinh và quân Đồng minh về nước, viện trợ của Mĩ giảm nhanh chóng khiến cho chính quyền và quân đội Sài Gòn mất chỗ dựa ngày càng suy yếu.
- Trong khi lực lượng của địch giảm đáng kể và liên tục thất bại trước cuộc tấn công quân sự của ta thì lực lượng cách mạng lớn mạnh không ngừng, miền Bắc hòa bình đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội tăng nhanh tiềm lực hậu phương chi viện cho tiền tuyến; miền Nam liên tiếp giành thắng lợi trong các chiến dịch phản công và tấn công địch trong Đông Xuân 74-75, đặc biệt giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đường số 145 Phước Cang, vùng giải phóng ở miền Nam ngày càng được mở rộng đẩy mạnh sản xuất tăng nguồn dự trữ chiến lược.
- Cuối năm 1974 đầu năm 1975 trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi nhanh chóng có lợi cho cách mạng, Hội nghị ban chủ tịch (10/1974), tiếp đó là hội nghị Ban chủ tịch mở rộng (12/1974-1/1975) triệu tập và đưa ra chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975-1976.
* Diễn biến
- Diễn ra trong gần hai tháng (4/3-2/5/1975) qua 3 chiến dịch lớn là chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế-Đà Nẵng và chiến dịch Hồ chí Minh:
- Chiến dịch Tây Nguyên(4/3-24/3/1975)
+ Tây Nguyên là một địa bàn chiến lược quan trọng lực lượng của địch mỏng bố phong có nhiều sơ hở, vì vây Ban chủ tịch quyết định mở chiến dịch quy mô lớn ở Tây Nguyên với trận đanh then chốt mở màn là Buôn Mê Thuật.
+ Ngày 4/3/1975 ta đánh nghi binh ở Plâyku và Kontum nhằm thu hút quân địch vào đay tạo điều kiện thuận lợi để tấn công Buôn Mê Thuật.
+ Ngày 10/3/1975 với lực lượng mạnh hơn địch quân ta mở cuộc tấn công thị xa Buôn Mê Thuật tiên đánh các cơ quan đầu não của địch sau hai ngày chiếnđấu ta chiếm đuọc Buôn Mê Thuật.
+ Ngày 12/3/1975 địch tập trung lực lượng mở cuộc phản công nhằm chiếm lại Buôn Mê Thuật nhưng không thành, mất Buôn Mê Thuật hệ thống phòng thủ ở Tây Nguyên bị rung chuyển hàng ngũ của địch bị rối loạn.
+ Ngày 14/3/1975 Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút toàn bộ quân ra khỏi Tây Nguyên về giữ vùng ven ciển miền trung trên đường rút chạy quân địch bị ta truy kích và tiêu diệt.
+ Ngày 24/3/1975 chiến dịch Tây Nguyên toàn thắng ta đã giải phóng được tòn bộ Tây Nguyên với 60vanj dân, chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước sang một giai đoạn mới từ cuộc tiến công chiến lược phát triển thành cuộc tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
- Chiến dịch Huế-Đà Nẵng (21/3-29/3)
+ Nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh hết sức thuận lợi nên ngay chiến dịch Tây Nguyên đang diễn ra nên Ban chủ tịch có quyết định kịp thời kế hoạch giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam ngay trong năm 1975, muốn hoàn thành nhiệm vụ đó trước tiên phải tiến hành chiến dịch Huế-Đà Nẵng.
+ Phát hiện địch co cụm tại Huế, ngày 21/3/1975 quân ta đánh thẳng vào các căn cứ của địch chặn các đường rút chạy của chúng hình thành thế bao vayy chúng trong thành phố.
+ Ngày 26/3/1975 quân ta giải phóng được thành phố Huế và toàn bộ tỉnh Thừa Thiên
+ Cùng với việc giải phóng Huế ta tiên hành giả phóng Tam Kỳ, Quảng Ngãi tạo thêm một mũi uy hiệp Đà Nẵng từ phía Nam.
+ Đà Nẵng thành phố lớn thứ hai ở miền Nam rơi vào thế cô lập, hơn 10 vạn quân địch dồn ứ vào dây mất khả nang chiến đấu, trong tình thế đó sáng 29/3 quân ta từ các hướng mở cuộc tấn côngvào thành phố đến chiều 29/3 ta đã giải phóng được toàn bộ Đà Nẵng.
+ Cũng trong thời gian trên cuối tháng 3 đầu tháng 4 nhân dân các tỉnh ven biển ở miền Trung, Tây Nguyên và một số tỉnh Nam bộ đã nổi dậy đánh địch giành chính quyền.
+ Chiến dịch Huế-Đà Nẵng thắng lợi đã suy sụp hoàn toàn hệ thống phòng ngự của địch ở miền Trung phá tan âm mưu co cụm chiến lược của chúng đẩy chúng vào thế bất lợi để ta thực hiến cuộc tiến công giải phóng Sài Gòn.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4-30/4/1975)
+ Sau thắng lợi chiến dịch Tây Nguyên và chiến dịch Huế-Đà Nẵng ban chủ tịch nhận định “ Thời cơ chiến lược đã đến ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam” từ đó đi đến quyết định “phải tập trung nhanh nhất lực lượng, binh khí kỹ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trước mùa mưa (trước tháng5).
+ Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được ban chủ tịch quyết định mang tên chiến dịch Hồ Chí Minh.
+ Trước khi chiến dịch bắt đầu giải phóng Sài Gòn quân ta đã tiến công Xuân Lộc và Phan Rang những căn cứ phòng thủ trọng yếu để giải phóng Sài Gòn.
+ Ngày 16/4 ta chiếm được Phan Rang.
+ Ngày 21/4 ta chiếm được Xuân Lộc, nội bộ Mĩ Ngụy trở nên hoảng loạn.
+ 17h ngày 26/4 quân ta hiệu lệnh nổ súng mở đầu chiến dịch 5 cánh quân của ta từ các hướng vượt qua tuyến phòng thủ của địch tiến vào Sài Gòn đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.
+ Ngày 29/4 quân ta tổng công kích vào trung tâm thành phố đánh chiếm các mục tiêu quan trọng như Dinh độc lập, Tòa đại sứ Mĩ…
+ 10h45 ngày 30/4 xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập bắt song toàn bộ chính phủ trung ương Sài Gòn, tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng vô điều kiện.
+ 11h30 ngày 30/4 lá cờ cách mạng tung bay trên nóc nóc phủ Tổng thống Ngụy báo hiệu chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
+ Thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh là thắng lợi đỉnh cao của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 75, nó tạo điều kiện thuận lợi để cá tỉnh còn lại ở Nam bộ nhất tề đứng lên tiến công và nổi dậy theo phương thức: xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh.
+ Ngày 2/5/1975 Châu Đốc là tỉnh cuối cùng ở miền Nam được giải phóngcuộc tổng tiến công mùa xuân năm 1975 kết thúc thắng lợi.
* Kết quả, ý nghĩa
- Kết quả: sau gần hai tháng chiến đấu trải qua ba chiến dịch tiến công, cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 75 đã giành thắng lợi hoàn toàn. Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu hơn một triệu quân đội Sài Gòn; đập tan hoàn toàn bọ máy chính quyền Sài Gòn, trên cơ sở đó chính quyền cách mạng thành lập, nhân dân làm chủ hoàn toàn miền Nam.
- Ý nghĩa:
+ Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 75, với đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử là thắng lợi lớn nhất , oanh liệt nhất của nhân dân ta trong 21 năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước và trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
+ Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 75 đã kết thúc hoàn toàn 21 năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước và 30 năm chiến trnah giải phóng dân tộc từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945.
+ Thắng lợi này đã tạo điều kiện thuận lợi để cách mạng Camphuchia và cách mạng Lào tiến lên và hoàn thành sự nghiệp giải phòng đất nước.
11. Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối đổi mới về kinh tế của Đảng được đề ra lần đầu tiên tại Đại hội lần thứ 6 ( tháng 12/1986). Hãy đánh giá thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới đất nước sau 15 năm 1986-2000.
* Hoàn cảnh lịch sử
- Sau 10 năm đầu cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội 1976-1986, trải qua việc thực hiện hai kế hoạch 5 năm 1976-1980, 1981-1985 ta đã đạt được một số thành tựu và ưu điểm đáng kể trên các phương tiện của đời sống xã hội song cũng gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là những sai lầm trong đường lối lãnh đọa, chỉ đạo. Từ đó đẩy đất nướclaam vào cuộc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, do vậy để khắc phục sai lầm khuyết điểm đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và xã hội chủ nghĩa chủ nghĩa tiến lên Đảng và Nhà nước phải thực hiện đổi mới.
- Bên cạnh đó công cuộc đổi mới cảu ta còn do tác động cảu tình hình thế giới đặc biệt là tác động từ cuộc khủng hoảng toàn diện của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, các nước Đông Âu, sự phát triển mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế thế giới với xu thế toàn cầu hóa nagyf càng gia tăng điều đó cũng làm cho Đảng và Nhà nước phải đổi mới.
- Như vậy đổi mới là vấn đề sống còn của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là xu thế tất yếu của thời đại.
- Tháng 12/1986 tại Đại hội lần thứ 6 của Đảng họp tại Hà Nội đã quyết định thực hiện đổi mới đất nước.
* Nội dung đương lối đổi mới về kinh tế
- Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô với hai bộ phận chủ yếu là công nghiệp và nông nghiệp kết hợp chặt chẽ với nhau; trong công nghiệp đẩy mạnh công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu còn công nghiệp nặng phát triển với bước đi thích hợp trước hếta là các ngành phục vụ nông nghiệp. Trong nông nghiệp xây dựng toàn diện bao gồm nông, lâm, ngư, nghiệp.
- Đổi mới về kinh tế là xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước nhằm phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế và tạo ra sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế quốc dân nhiều thành phần trong các thành phần kinh tế, thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo và lãnh đạo nền kinh tế quốc dân.
- Xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế theo kiểu tập trung bao cấp hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, quản lý kinh tế không bằng mệnh lệnh hành chính mà bằng các biện pháp kinh tế, bằng khuyến khích lợi ích vật chất, thực hiện kế hoạch kinh tế theo phương thức hoạch toán kinh doanh.
- Thực hiện chính sách mở cửa mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng sự phân công lãnh đạo và hợp tác kinh tế quốc tê nhằm tích cực khai thác nguồn vốn, khai thác công nghệ, khai thác thị trường.
* Thành tựu và hạn chế trong công cuộc đổi mới đất nước sau 15 năm
- Sau 15 năm rhwcj hiện công cuộc đổi mới đất nước trải qua 3 kỳ Đại hội Đảng (Đại hội 6, đại hội 7, đại hội 8) với việc thực hiện ba kế hoạch nông nghiệp 5 năm (1986-1990, 1991-1995, 1996-2000) chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn:
+ Nền kinh tế có bước phát triển nhanh chóng cơ cấu các ngành kinh tế từng bước được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Hoạt động kinh tế, đối ngoại tăng mạnh vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam tăng, đến năm 2000 số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong 5 năm 1996-2000 đẫ gấp 1,5 lần so với 5 năm trước đó. Năm 2000 nước ta đã có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, các doanh nghiệp Việt Nam từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài, đến năm 2000 đã có trên 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh thổ.
+ Nền văn hóa, giáo dục có bước phát triển nhan đến năm 2000 có 100% tỉnh thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục và xóa nạn mù chữ, một số tỉnh thành phố bắt đầu tiến hành phổ cập trung học cơ sở.
+ Thu nhập và đời sống của các tầng lớp nhân dân ở các vùng đều được cải thiện với mức đọ khác nhau.
+ Tình hình chính trị-xã hội ổn định , quốc phòng và an ninh được củng cố, quan hệ đối ngoại được mở rộng, năm 1995 Việt Nam và Hoa Kì thực hiện bình thường hóa quan hệ, tháng 7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập Asean.
- Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu, ưu điểm đạt được chúng ta cũng gặp không ít khó khăn và yếu kém trên nhiều mặt:
+ Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất lao động còn thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, kinh tế Nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể chưa mạnh.
+ Các hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ đất nước.
+ Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao.
+ Tình trạng tham nhũng chưa được khắc phục triệt để.
- Từ những khó khăn yếu kém nên trên đòi hỏi nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng phải vượt qua khó khăn thực hiện công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh; xã hội công bằng; dân chủ văn minh.
12. Phân tích nguyên nhân dẫn tới sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước? Theo anh(chị) nguyên nhân nào là quan trọng nhất? Vì sao?
* Nguyên nhân thắng lợi
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi là sự kết hợp các nguyên nhân chủ quan và khách quan tạo nên:
+ Là nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đàu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập tự chủ đúng đắn sáng tạo đó là đường lối đồng thời tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Đó là phương pháp đấu tranh linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, kết hợp giữa tiến công và nổi dậy, đường lối đó đã kết hợp sức mạnh của tiền tuyến lớn và hậu phương lớn, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
+ Thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ cứu nước là do nhân dân ta ở hai miền giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miền Bắc thống nhất nước nhà.
+ Do hậu phương miền Bắc xã hộ chủ nghĩa được xây dựng củng cố và không ngừng tăng lên tiềm lực kinh tế quốc phòng đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu chi viên cho miền Nam về sức người và sức của.
+ Kháng chiến thắng lợi là sự phối hợp chiến đấu đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung của nhân dân ba nước Đông Dương, sự đồng tình ủng hộ giúp đữ to lớn của các lực lượng cách mạng dân chủ hòa bình trên thế giới nhất là từ Liên Xô, Trung Quốc và nhân dân tiến bộ Mĩ.
13. Trình bày hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của hội nghị Ianta. Cho biết đặc trưng nổi bật của hai cực Ianta.
* Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945 cuộc chiến tranh thế giới thư hai bước vào giai đoạn cuối nhiều vấn đề cấp bách được đặt ra đối với các cường quốc trong phe Đồng Minh đó là:
+ Nhanh chóng đánh bại các nước phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Để giả quyết các vấn đề trên tháng 2/1945 một hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của ba nguyên thủ đại diện cho ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh.
* Nội dung
- Hội nghị đã đưa ra được những thỏa thuận quan trọng
+ Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Liên Xô đồng ý tham gia chiến trường chống Nhật ở châu Á Thái Bình Dương sau khi chiến tranh ở châu Âu kết thúc.
+ Các nước phải nhất trí thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì nền hòa bình, an ninh thế giới.
+ Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á: ở châu Âu quân đội Liên Xô sẽ chiếm đóng miền Đông Đức, Đông Béclin và các nước Đông Âu; Mĩ và Anh chiếm Tây Đức, tây Béclin và các nước Tây Âu. Đông Âu thuọc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ, Anh; ở châu Á Liên Xô sẽ lấy lại miền Nam đảo Xakhalin, có chủ quyền ở bốn đảo thuộc quần đảo Quơ-rin của Nhật, chiếm đóng Bắc Triều Tiên, Mĩ sẽ chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên.
* Ý nghĩa
- Toàn bộ nhưnngx quyết định của hội nghị Ianta cùng với những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuông khổ cho sự hình thành một trật tự thế giới mới thường được gọi là trật tự hai cực Ianta.
14. Anh(chị) hiểu như thế nào về khái niệm toàn cầu hóa, trình bày những biểu hiện và tác động của xu thế toàn cầu hóa.
- Toàn cầu hóa là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, xét về bản chất toàn cầu hóa là quá trình tăng nhanh, mạnh mẽ những mối quan hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thược lẫn nhau của các quốc gia, các khu vực trên thế giới.
- Biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa là sự phát triển nah chóng thương mại quốc tế: sau chiến tranh thế giới thứ hai giá trị trao đổi thương mại trên phạm vi quốc tế đã tăng 12 lần, điều đó cho thấy nền kinh tế các nước trên thê giới có tác động lẫn nhau, tính quốc tế hóa của nên kinh tế phát triển.
- Sụ phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia: theo số liệu của Liên Hợp Quốc có khoảng 500 công ty xuyên quốc gia lớn kiểm soát 25 % tổng sản phẩm trên thế giới, giá trị trao đổi của các công ty này tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu.
- Sự xát nhập và hợp tác các công ty dẫn tới tập đoàn lớn tăng khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước.
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế thương mại, tổ chức quốc tế và khu vực như: Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hang thế giới WB, tổ chức thương mại thế giới WTO ngày càng có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề chung của thế giới.
- Tích cực
+ Thúc đẩy nhanh mạnh sự phát triển và xã hội hóa lực lượng sản xuất đưa lại sự tang trưởng cao, góp phần sự chuyển biến cơ cấu cơ cấu kinh tế đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
- Tiêu cực
+ Toàn cầu hóa đã làm tram trọng thêm sự bất công xã hội đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo trong từng nước và giữa cac nước, toàn cầu hóa làm cho hoatj động và đời sống con người kém an toàn hơn dẫn tới nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc.
15. Trình bày hoàn cảnh thành lập, quá trình phát triển của Asean, cho biết thời cơ và thách thức của Việt Nam khi gia nhập Asean.
* Hoàn cảnh thành lập
- Sau khi giành được độc lâpk trên con đường xây dựng và phát triển đất nước các quốc gia Đông Nam Á đã thành lập tổ chức khu vực của mình đó là tổ chức Asean.
- Asean ra đời trong bối cảnh tình hình khu vực và thế giới nửa sau của các năm 60 của thế kỷ 20.
- Tình hình khu vực và nửa sân sau những năm 60 cuả thế kỷ 20 nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập thoát khỏi chủ nghĩa thực dân của đế quốc bước vào thời kỳ xây dựng phát triển đất nước. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng phát triển đất nước các nước này còn gặp rất nhiều khó khăn họ nhận thấy cần có sự sự hợp tác với nhau cùng phát triển đồng thời muồn gạt bỏ ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực
- Cũng trong thời kì này tình hình thế giới có những chuyển biến nhiều tổ chức mang tính chất khu vực trên thế giới xuất hiện đặc biệt là sự thành công của khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ rất lớn với các nước Đông Nam Á.
- Trên cơ sở đó ngày 8/8/1967 HIệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Asean) được thành lập tại Băng Cốc, Thái Lan với sự tham dự của 5 nước Inđônêxia, Malaixia, Singapo, Philipin, Thái Lan.
* Quá trính phát triển
- Từ sau thành lập đến nay Asean phát triển qua hai giai đoạn
+ Giai đoạn đầu (1957-1998) Asean là một tổ chức non yếu sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo chưa có vị thế trên trường quốc tế, đây cũng là thời kì quan hệ giữa Việt Nam và Asean căng thẳng do một số nước trong Asean tham gia chiến tranh ở Việt Nam.
+ Giai đoạn từ 1976 đến nay Asean đã có những bước tiến mới sự phát triển này được đánh dấu bằng Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali trong đó các nước đã thông qua hiệp ước Bali, trong đó xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước là tôn trọng độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ không can thiệp vào việc của nhau, giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, hợp tác có hiệu quả với nhau. Tại thời điểm này quan hệ giữa các nước Đông Dương và Asean đã có những bước cải thiện, đã thiết lập quan hệ ngoại giao.
- Năm 1984 sau khi giành được độc lập Brunây gia nhập và trở thành thành biên thứ 6 cảu Asean.
- Tháng 7/1995 Việt Nam gia nhập và trở thành thành viến thứ 7 của Asean, tháng 7/1997 Lào và Mianma gia nhập Asean, năm 1999 Campuchia được kết nạp vào tổ chức này.
Như vậy từ 5 nước ban đầu Asean phát triển thành 10 nước thành viên từ đây Asean đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế để xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển.
* Thời cơ và thách thức của Việt Nam khi gia nhập Asean
- Tháng 7/1995 chính thức trở thành thành viên thứ 7 của Asean, việc gia nhập Asean đã tạo ra cho Việt Nam những cơ hội lớn đồng thời cũng dặt ra những thách thức không nhỏ trong phát triển đất nước.
- Cơ hội:
+ Gia nhập Asean kinh tế Việt Nam được hội nhập với kinh tế các nước trong khu vực có điều kiện tiếp thu những thành tựu về khoa học công nghệ, học hỏi trình độ quản lý các nước trong khu vực từ đó sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam thu gần khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực.
+ Gia nhập Asean Việt Nam có điều kiện thận lợi để giao lưu về văn hóa giáo dục, khoa học kĩ thuật, y tế thể thao với các nước trong khu vực.
+ Hiện nay Đông Nam Á là tỏ chức có quan hệ hầu hết với các nên kinh tế lớn, các tổ chức khu vực lớn trên thế giới do vậy khi gia nhập Asean Việt Nam có cơ hội vươn ra thế giới có điều kiện tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới có điều kiện mở rộng thị trường ra thế giới.
- Thách thức:
+ Nền kinh tế của Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt cảu các nền kinh tế trong khu vực, nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế của ta có nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực.
+ Hội nhập dễ bị “hòa tan” đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc.
+ Hầu hết các nước Asean đều phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa do vậy sự khác biệt về thể chế chính trị giữa Việt Nam với các nướctrong ku vực cũng là thách thức của Việt Nam khi gia nhập Asean.
16. Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc với cách mạn Việt Nam từ 1920-1930
- Trong qua trình hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc từ 1920-1930ta thấy Nguyễn Ái Quốc đã có vai trò to lớn đối với cách mạng Việt Nam.
+ Nguyễn Ái Quốc là nười Việt Nam đầu tiên đến với chủ nghĩa Mác-Lênin tòm ra được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, con đường chủ nghĩa vô sản theo học truyết Mác-Lênin, hoạt dộng của Nguyễn Ái Quốc đã bước đầu giải quyếtđược cuộc khủng hoảng về đường lối lãnh đạo cho cách mạng Việt Nam đây cũng là công lao to lớn đầu tiên của cách mạng Việt Nam.
+ Sua khi tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm thấycon đường cứu nước đúng đắn, băng những hoạt động của mình, Nguyễn Ái Quốc đã chuyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân, vào phong trào yêu nước Việt Nam, người đã dày công đòa tạo đội ngũ cán bộ cách mạn chuẩn bị chu đáo về tư tưởng,chính trị và tổ chức cho sự ra đời cảu chính Đảng ở Việt Nam.
+ Đầu 1930 đáp ứng yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam Nguyễn Ái Quốc đã dứng ra trực tiếp triệu tập và chủ trì hội nghị hợp các tỏ chức cộng sản tại Cửu Long( Hương Cảng)- Trung Quốc, sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam đồng thời người cũng đã soạn thỏa ra cương lĩnh chính trị đầu tiên cảu Đảng, đặt nền móng cho những bước đi của Đảng sau này.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top